Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 05/2021/QĐ-UBND Sóc Trăng sửa Quy định thi đua, khen thưởng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 05/2021/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 05/2021/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Văn Lâu |
Ngày ban hành: | 08/02/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật |
tải Quyết định 05/2021/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG ________ Số: 05/2021/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________ Sóc Trăng, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
_______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
“Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng
Nguyên tắc khen thưởng thực hiện theo quy định Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP). Ngoài ra còn phải đảm bảo các nội dung như sau:
1. Việc xét khen thưởng phải trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể và cá nhân, kết hợp với việc phân loại đánh giá cán bộ, công chức, viên chức khi tổng kết năm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; thành tích ở mức nào khen thưởng ở mức đó; chú trọng khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn nhưng năng động, sáng tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Trong một năm, không trình khen thưởng cấp tỉnh từ hai chuyên đề cho cùng một tập thể hoặc cá nhân (trừ trường hợp tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia thực hiện phong trào đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc).
3. Trong cùng một thành tích đạt được, nếu đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cho tập thể lớn thì không đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc của tập thể đó và ngược lại.
4. Khi bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành, địa phương đến cấp tỉnh phải tiến hành bỏ phiếu kín, kết quả đạt từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản) mới lập thủ tục, hồ sơ đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác, kết quả bỏ phiếu phải đạt từ 60% trở lên.”
“Điều 4. Những trường hợp chưa xem xét và không xét khen thưởng
1. Trường hợp chưa xem xét khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 12/2019/TT-BNV).
2. Những trường hợp không xét khen thưởng
a) Công chức, viên chức, người lao động mới tuyển dụng dưới 10 tháng.
b) Tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật bị các cơ quan chức năng xử phạt, xử lý kỷ luật hoặc thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Đơn vị, địa phương có lãnh đạo chủ chốt (Bí thư hoặc Phó Bí thư Chi bộ, Đảng bộ; Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng) bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên thì không xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng cho tập thể đơn vị nhưng tập thể trực thuộc vẫn được tham gia xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
d) Không đề nghị khen thưởng cấp tỉnh khi tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư hoặc phục vụ Hội nghị, Hội thảo...”
“2. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 12/2019/TT-BNV và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.”
“Điều 10. Danh hiệu ''Tập thể Lao động tiên tiến'', ''Đơn vị tiên tiến'', ''Tập thể Lao động xuất sắc''
Các danh hiệu ''Tập thể Lao động tiên tiến'', ''Đơn vị tiên tiến'', ''Tập thể Lao động xuất sắc'' được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 27 và Khoản 1, Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
Danh hiệu ''Tập thể Lao động xuất sắc'' chỉ xét tặng cho đơn vị thuộc và trực thuộc các sở, ban ngành tỉnh và tương đương; đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tương đương; Ủy ban nhân dân cấp xã; phòng, ban, xí nghiệp và tương đương thuộc doanh nghiệp.”
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho các tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất mưu trí, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích rõ ràng trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn và các giải thể thao cấp quốc tế, quốc gia (khu vực, vùng, miền) với giải Nhất, Nhì, Ba và giải Nhất trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn và các giải thể thao cấp tỉnh (do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, Ban Tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập hoặc có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tổ chức, cá nhân có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản; đóng góp, vận động đóng góp trong công tác xã hội, từ thiện tại tỉnh Sóc Trăng có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
d) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho tổ chức, cá nhân có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động và các phong trào thi đua đã được Ủy ban nhân dân thống nhất trên cơ sở đề xuất của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh khi tiến hành tổng kết phong trào thi đua theo Kế hoạch. Đối với các phong trào thi đua lớn do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động, hàng năm các đơn vị giới thiệu điển hình tiên tiến thông qua Sở Nội vụ (Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định.
a) Đối với cá nhân: Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
b) Đối với tập thể: Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật.
Việc đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể được thực hiện như sau:
+ Đối với các đơn vị tham gia cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh theo Quy định về tổ chức cụm, khối và bình xét thi đua, cụm khối trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng: Thực hiện đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với các tập thể có số điểm đạt từ 950 điểm trở lên theo kết quả bình xét thi đua cuối năm của các cụm, khối thi đua.
- Đối với các đơn vị tham gia khối thi đua cấp tỉnh (bao gồm các doanh nghiệp tham gia khối thi đua) và cụm thi đua các huyện, thị xã, thành phố: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng thực hiện đánh giá, công nhận.
- Đối với các đơn vị tham gia cụm, khối thi đua thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đánh giá, công nhận.
- Đối với các đơn vị thuộc khối Giáo dục và Đào tạo, khối Y tế, khối Nông nghiệp, khối Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Do Giám đốc Sở của các khối này thực hiện đánh giá, công nhận.
+ Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc các sở, ban ngành tỉnh và tương đương không tham gia cụm, khối thi đua; phòng, ban, xí nghiệp và tương đương thuộc doanh nghiệp: Việc đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định và đánh giá theo thẩm quyền.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp ở cơ sở (không thuộc đối tượng xét khen thưởng tại Khoản 3 Điều này) gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Cá nhân là các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội của đơn vị hoặc địa phương.
- Có mô hình sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao và ổn định từ 02 năm trở lên.
- Có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản; đóng góp trong công tác xã hội, từ thiện tại địa phương.
- Cá nhân lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất, có sáng kiến tiêu biểu áp dụng đạt hiệu quả, đem lại lợi ích về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và được cơ quan có thẩm quyền công nhận.”
“1. Danh hiệu thi đua
a) Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”: Không quá 50% tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”.
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào thực tế phong trào thi đua, kết quả hoàn thành nhiệm vụ, số lượng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và chất lượng những đề tài, sáng kiến của các cá nhân được ứng dụng thật sự mang lại hiệu quả cao cho đơn vị để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” nhưng tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” có trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Khi tính tỷ lệ danh hiệu thi đua, nếu có số lẻ từ 0,5 trở lên thì được làm tròn thành 01 (một).”
“Điều 16. Thẩm quyền quyết định công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Thực hiện theo Điều 77, 78, 80, 81 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 45 và Khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Khoản 2, Điều 43 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.”
“Điều 18. Thẩm quyền xét duyệt, cho ý kiến hồ sơ khen thưởng
1. Đối với các trường hợp thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trình các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: Thực hiện theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy. Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến đối với các trường hợp này.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho ý kiến đối với hồ sơ khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
3. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y đối với các trường hợp khen thưởng có đề nghị hiệp y theo quy định.
b) Xin ý kiến Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với cán bộ do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý hoặc những cá nhân còn chưa rõ quá trình công tác trước khi đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng Huân chương về thành tích cống hiến.
c) Xin ý kiến của cơ quan Ngoại vụ đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng có yếu tố nước ngoài.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp chịu trách nhiệm trong việc xem xét các hồ sơ đề nghị khen thưởng và tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6, Điều 20 như sau:
“6. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng theo quy định và thực hiện theo các mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định (thông báo), ngày, tháng, năm được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng của cấp có thẩm quyền; số quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị khi đề nghị khen thưởng, phải đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, phạm vi ảnh hưởng về thành tích của tập thể, cá nhân được khen thưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật.”
a) Đợt 1: Trình hồ sơ đề nghị khen thưởng theo công trạng (đối với các tập thể, cá nhân thuộc các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương) và ''Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, hồ sơ gửi về Sở Nội vụ chậm nhất ngày 01/3 hàng năm.
b) Đợt 2: Trình hồ sơ khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo (bao gồm Cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh), hồ sơ gửi về Sở Nội vụ chậm nhất ngày 10/7 hàng năm.
“1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của các ngành, đơn vị do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng theo quy định.”
Nơi nhận: - Như Điều 4; - Văn phòng Chính phủ; - Ban TĐKT TW (HN, TP.HCM); - Bộ Nội vụ; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp; - TT.TU, TT.HĐND; - CT và các PCT.UBND tỉnh; - UBMTTQ và các Đoàn thể; - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Công báo tỉnh Sóc Trăng; - HTĐT: [email protected]; - Lưu: QT, VT. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Trần Văn Lâu |