Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 03/2021/QĐ-UBND công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Vĩnh Long
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 03/2021/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 03/2021/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lữ Quang Ngời |
Ngày ban hành: | 02/03/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật |
tải Quyết định 03/2021/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 03/2021/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Vĩnh Long, ngày 02 tháng 3 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
____________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09/11/2020 của Bộ Nội vụ bãi bỏ Khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Thực hiện Luật Thi đua khen thưởng số 16/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2021 và thay thế quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỦY BAN NHÂN DÂN
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
QUY ĐỊNH
Về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND, ngày 02/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
___________
QUY ĐỊNH CHUNG
Việc triển khai thực hiện Luật, Pháp lệnh, Nghị định hoặc khen thưởng phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn và các chương trình phối hợp.
Đối với cán bộ tham gia trong Ban Chỉ đạo hoặc Ban Tổ chức thì không xét khen thưởng thành tích phong trào theo đợt (chuyên đề) mà thành tích được tính chung vào nhiệm vụ để xét khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Khối thi đua các cơ quan tham mưu, tổng hợp.
Khối thi đua các sở, ngành tham mưu quản lý nhà nước về kinh tế.
Khối thi đua các sở, ngành tham mưu quản lý nhà nước về văn hóa, xã hội. Khối thi đua các các cơ quan Đảng (các ban Đảng, đảng bộ khối trực thuộc)
Khối thi đua của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội.
Khối thi đua các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Khối thi đua các Trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
Khối thi đua các Trường trung học phổ thông (mỗi khối thi đua có từ 10 trường trở lên)
Khối thi đua các Trường trung học cơ sở (mỗi huyện, thị xã, thành phố thành lập 1 khối).
Khối thi đua các Trường tiểu học (mỗi huyện, thị xã, thành phố thành lập 1 khối).
Khối thi đua các Trường mầm non (mỗi huyện, thị xã, thành phố thành lập 1 khối).
Khối thi đua các Bệnh viện tuyến tỉnh, tương đương.
Khối thi đua các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố, tương đương.
Khối thi đua đối các phòng, ban, cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc huyện, thị xã, thành phố (mỗi khối có từ 10 đơn vị trở lên).
Cụm, khối thi đua có trách nhiệm xây dựng Quy chế hoạt động, kế hoạch, nội dung, phương pháp tổ chức phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đăng ký giao ước thi đua.
Cụm, khối thi đua tổ chức phát động thực hiện các phong trào thi đua, các nhiệm vụ chính trị được giao nhằm phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh; tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết và xem xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
Điều hành hoạt động cụm, khối thi đua có Cụm trưởng, Khối trưởng là Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phân công
Cụm trưởng, Khối trưởng chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh về tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đã ký kết. Xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung, đôn đốc kiểm tra các hoạt động trong khối. Tổ chức các cuộc họp, chủ trì hội nghị sơ kết 6 tháng và tổng kết năm, bình chọn suy tôn các đơn vị đạt thành tích xuất sắc, đề nghị Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
Cụm, Khối thi đua tổ chức hội nghị sơ kết trước ngày 15 tháng 7; Hội nghị tổng kết trước ngày 20 tháng 01 năm sau.
Hàng năm Cụm, Khối tiến hành tổng kết, bình xét thi đua và lựa chọn tập thể dẫn đầu Cụm, Khối thi đua đề nghị tặng Cờ thi đua tỉnh và Bằng khen UBND tỉnh cho đơn vị đứng thứ nhì Khối thi đua (đối với Cờ thi đua tỉnh không có tiêu chí bị điểm trừ).
Xét khen thưởng hàng năm cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi kết thúc năm công tác của cơ quan, đơn vị, tổ chức và kết thúc năm học của các trường học đạt tiêu chuẩn theo điểm c, Khoản 1 và điểm c, Khoản 2, Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, ngày 31/7/2017.
Những tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh có thành tích vận động tài trợ, được tính vào thành tích chung trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để xem xét khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được trong năm (khen thưởng tổng kết năm).
Đạt giải khuyến khích trở lên tại các kỳ thi, hội thi, các giải thi đấu quốc tế. Đạt giải Nhất, Nhì, Ba (hoặc Huy chương Vàng, Bạc, Đồng) trong các kỳ thi, hội thi, các giải thi đấu cấp quốc gia.
Tập thể xếp hạng Nhất, Nhì, Ba toàn đoàn trong các kỳ thi, hội thi, các giải thi đấu tỉnh do Lãnh đạo tỉnh (Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh) làm Trưởng ban, Chủ tịch Hội đồng hoặc ký ban hành Kế hoạch tổ chức, Điều lệ (Thể lệ) giải thưởng.
Huấn luyện viên, giáo viên trực tiếp huấn luyện, bồi dưỡng tập thể, cá nhân đạt giải cấp quốc gia, quốc tế đạt giải Nhất (Huy chương Vàng).
Tập thể có công vận động đóng góp từ 400 triệu đồng, từ 200 triệu đồng trở lên đối với cá nhân để xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, các hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo…nơi tiếp nhận vật chất (hoặc tiền) đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
Thực hiện theo Khoản 6 Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017; cá nhân là người nước ngoài có mức đóng góp từ 300 triệu đồng trở lên, tập thể là người nước ngoài có mức đóng góp từ 600 triệu đồng trở lên.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị hiệp y của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và các cơ quan khác theo quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến bằng văn bản về việc hiệp y khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017.
Cá nhân đề nghị khen thưởng viết báo cáo sáng kiến.
Hội đồng xét sáng kiến thành tích khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị xét sáng kiến cho các cá nhân và đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận sáng kiến, trình cấp trên công nhận theo thẩm quyền để làm cơ sở xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng viết báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức họp bình xét thi đua, khen thưởng và đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền cho tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
Tập thể, cá nhân viết báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tổ chức, cơ quan, đơn vị họp bình xét thi đua, khen thưởng và đề nghị Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
Tập thể, cá nhân viết báo cáo tóm tắt thành tích.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận thành tích xét khen thưởng và đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
Tập thể, cá nhân viết báo cáo tóm tắt thành tích theo thủ tục đơn giản.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận thành tích xét khen thưởng và đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
Tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp cho tỉnh thì trong thời hạn 05 ngày, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp nhận đóng góp xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.
Kết quả bình xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng phải có từ 2/3 thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng ý (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản), trừ các Danh hiệu thi đua được quy định tại Khoản 8, Điều 45, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, ngày 31/7/2017.
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả xét duyệt của Hội đồng xét sáng kiến và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị khen thưởng biết, chậm nhất là 15 ngày làm việc sau khi có kết quả xét duyệt.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận các đối tượng được khen thưởng khi có yêu cầu.
Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tỉnh không quá 9 thành viên. Trường hợp cơ quan, đơn vị có số lượng phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc từ 10 trở lên, được tăng số lượng nhưng không quá 11 thành viên. Thành phần Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định nhưng không quá 02 Phó Chủ tịch Hội đồng.
Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền; Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng hàng năm; Kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước phù hợp với cơ quan, đơn vị; Kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Đại diện lãnh đạo cơ quan Tổ chức - Nội vụ hoặc Phòng Nội vụ (phụ trách công tác thi đua, khen thưởng) là Phó Chủ tịch Thường trực. Thành phần và số lượng Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng cấp huyện quyết định.
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
Định kỳ 6 tháng, năm, đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Ủy viên Thường trực Hội đồng là công chức văn phòng thống kê (kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng). Thành phần, số lượng Phó chủ tịch và Ủy viên Hội đồng còn lại do Chủ tịch Hội đồng cấp xã quyết định.
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
Định kỳ 6 tháng, năm, đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước phù hợp với nhiệm vụ phát triển của địa phương; kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Thực hiện theo Điều 65, Điều 66, Điều 67, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, ngày 31/7/2017.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm theo biểu trưng tỉnh Vĩnh Long tri ân thành tích đóng góp xây dựng quê hương (không thưởng tiền) cho các tập thể, cá nhân (người Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài), các tổ chức quốc tế có thành tích đóng góp và vận động đóng góp tiền, vật chất ủng hộ đồng bào bị thiên tai, địch họa, trong công tác từ thiện xã hội...
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Những nội dung liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng không quy định trong văn bản này được thực hiện theo các văn bản Trung ương quy định về cùng vấn đề. Khi các văn bản viện dẫn có sự thay đổi thì áp dụng theo văn bản mới./.