Dự thảo Thông tư về giải thưởng Đoàn viên Công đoàn CAND tiêu biểu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định giải thưởng Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu lần 2
Lĩnh vực: Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét, tặng giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu”, áp dụng với: Đơn vị trực thuộc Bộ Công an, học viện, trường Công an nhân dân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp an ninh, bệnh viện; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG AN

-------

Số:             /2019/TT-BCA

DỰ THẢO 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -  Tự do - Hạnh phúc

------------

                  Hà Nội, ngày      tháng      năm 2019

                     

 

THÔNG TƯ

Quy định giải thưởng Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu

--------------

           

Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11  năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác chính trị;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu”.

 

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét, tặng giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Đơn vị trực thuộc Bộ Công an, học viện, trường Công an nhân dân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp an ninh, bệnh viện; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắtcông an đơn vị, địa phương).

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, lao động hợp đồng là đoàn viên công đoàn đang sinh hoạt trong tổ chức công đoàn tại công an các đơn vị, địa phương.

Điều 2. Mục đích giải thưởng

1. Tôn vinh gương đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân có thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu trong công tác, phục vụ chiến đấu, lao động, sản xuất, rèn luyện, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, y tế, văn học, nghệ thuật, xuất bản, báo chí và thể dục thể thao.

2. Động viên, khuyến khích, tạo động lực để đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân phát huy trí tuệ, năng động, sáng tạo trong công tác, lao động sản xuất, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

3. Bồi dưỡng, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong Công an các đơn vị, địa phương đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng

1. Tiêu chuẩn chung

a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh; có ý thức tổ chức kỉ luật, chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành Công an.

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có thành tích đặc biệt xuất sắc; có sáng kiến, sáng tạo trong công tác và hoạt động công đoàn; có uy tín, ảnh hưởng cá nhân nổi bật trong đơn vị, địa phương và ngoài xã hội; đạt danh hiệu thi đua “Đoàn viên công đoàn xuất sắc”.

2. Tiêu chuẩn cụ thể

Cá nhân được xét tặng giải thưởng khi đạt tiêu chuẩn chung và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có thành tích xuất sắc trong thực hiện một chuyên đề công tác, một đợt thi đua được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an và tương đương trở lên. Đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

b) Đạt giải thưởng khoa học cấp bộ trở lên; chủ nhiệm công trình, đề tài khoa học cấp bộ trở lên được nghiệm thu xuất sắc; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình công tác được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cấp Bằng Lao động sáng tạo.

c) Đạt giải chính thức hoặc huy chương trong các cuộc thi quốc tế; giải Nhất hoặc huy chương vàng cấp quốc gia trên các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, y tế, văn học, nghệ thuật, xuất bản, báo chí, thể dục, thể thao.

d) Có sáng kiến đem lại hiệu quả cho công trình công đoàn mà cá nhân trực tiếp đảm nhận, được áp dụng vào thực tiễn, có hiệu quả kinh tế cao hoặc có tác dụng tuyên truyền, giáo dục, tạo được hiệu ứng lan tỏa trong công đoàn các cấp và xã hội, được lãnh đạo đơn vị công nhận. Đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, được Bộ trưởng Bộ Công an và tương đương trở lên tặng Bằng khen.

đ) Là chủ tịch công đoàn cơ sở, chủ tịch công đoàn cấp trên cơ sở có 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và trong 03 năm đó, tổ chức công đoàn nơi công tác có ít nhất 01 năm được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc 02 năm được Công đoàn Công an nhân dân tặng Cờ thi đua.

Điều 4. Thẩm quyền, số lượng và hình thức giải thưởng

1. Thẩm quyền, số lượng xét tặng giải thưởng

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tặng giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu”.

b) Mỗi năm xét tặng cho 20 cá nhân thuộc đối tượng trao giải thưởng. Đối với đối tượng là chủ tịch công đoàn không quá 20% tổng số cá nhân đạt giải hàng năm.

2. Hình thức giải thưởng

a) Biểu tượng giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu”.

b) Bằng chứng nhận kèm theo Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an.

c) Phần thưởng bằng tiền mặt hay hiện vật khác, có giá trị bằng 03 lần mức lương cơ sở quy định tại thời điểm xét giải thưởng.

Điều 5. Hội đồng tư vấn xét giải thưởng 

1. Hội đồng tư vấn xét giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu” hằng năm của Bộ Công an gồm:

a) Đồng chí Thứ trưởng phụ trách công tác xây dựng lực lượng, Chủ tịch Hội đồng;

b) Đồng chí đại diện lãnh đạo Cục Công tác đảng và công tác chính trị, Phó Chủ tịch thường trực;

c) Đại diện lãnh đạo Văn phòng Bộ Công an, Ủy viên;

d) Đại diện lãnh đạo Cục Tổ chức cán bộ,  Ủy viên;

đ) Đại diện lãnh đạo Cục Đào tạo, Ủy viên;

e) Đại diện lãnh đạo Cục Kế hoạch và tài chính, Ủy viên;

f) Đại diện lãnh đạo Cục Truyền thông Công an nhân dân, Ủy viên;

g) Đại diện lãnh đạo Cục Khoa học, chiến lược và lịch sử Công an, Ủy viên;

h) Đại diện lãnh đạo Cục Công nghiệp an ninh, Ủy viên;

i) Chủ tịch Công đoàn Công an nhân dân, Uỷ viên;

k) Trưởng phòng Phòng Công tác quần chúng, Cục Công tác đảng và công tác chính trị, Ủy viên, thư ký Hội đồng.

2. Hội đồng tư vấn xét giải thưởng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và do Chủ tịch Hội đồng điều hành. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công an về hoạt động của Hội đồng. Cục Công tác đảng và công tác chính trị là Cơ quan thường trực Hội đồng.

3. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn xét giải thưởng

a) Xét, duyệt hồ sơ, tiêu chuẩn các cá nhân đề nghị tặng thưởng, bảo đảm khách quan, minh bạch, đúng đối tượng và trình Bộ trưởng quyết định;

b) Nghiên cứu, đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an duyệt khen thưởng, biểu tượng giải thưởng, bằng chứng nhận giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu” và hiện vật tặng thưởng (nếu có);

c) Xem xét, đề xuất việc tạo điều kiện hỗ trợ về tài chính và các điều kiện khác để cá nhân đạt giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu” tiếp tục thực hiện công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến quy trình công tác, sản xuất trên lĩnh vực hoạt động đã được công nhận có khả năng phát triển cao, ứng dụng thiết thực vào thực tiễn công tác của lực lượng Công an nhân dân.

Điều 6. Quy trình, hồ sơ xét, tặng giải thưởng

1. Thời điểm xét, tặng giải thưởng

a) Giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu” được xét tặng mỗi năm một lần vào Tháng Công nhân (tháng 5 hằng năm).

b) Thành tích xét tặng giải thưởng tính từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/12 năm sau. Riêng đối với chủ tịch công đoàn cơ sở trở lên, thành tích tính từ ngày 15/12 ba năm trước đến ngày 14/12 năm xét giải thưởng.

2. Trình tự xét tặng giải thưởng

a) Hằng năm, căn cứ tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng, công an các đơn vị, địa phương chỉ đạo phòng chức năng và các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, lập danh sách các trường hợp đủ tiêu chuẩn đề xuất Hội đồng tư vấn xét giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu” của công an đơn vị, địa phương xét chọn trước ngày 15/2 hàng năm. Hội đồng tư vấn xét giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu’ của công an đơn vị, địa phương do thủ trưởng công an đơn vị, địa phương quyết định.

b) Hội đồng tư vấn xét giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu” của công an đơn vị, địa phương tổ chức xét chọn, giới thiệu không quá 03 cá nhân ở các lĩnh vực khác nhau đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3, Thông tư này và lập hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng gửi về Hội đồng tư vấn xét giải thưởng của Bộ Công an (qua Cơ quan Thường trực Hội đồng) trước ngày 15/3 hàng năm.

c) Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn xét giải thưởng của Bộ Công an tập hợp hồ sơ, xác minh, thẩm định điều kiện, số lượng, tiêu chuẩn để trình Hội đồng tư vấn xét giải thưởng của Bộ Công an.

d) Hội đồng tư vấn xét giải thưởng của Bộ Công an xét duyệt, trình Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

đ) Trong thời gian xét duyệt và chờ tổ chức Lễ trao giải thưởng mà cá nhân được đề nghị xét tặng giải thưởng có hành vi vi phạm pháp luật hoặc kỷ luật, bị xử lý từ hình thức khiển trách trở lên hoặc có đơn, thư phản ánh, tố cáo thì thủ trưởng công an đơn vị, địa phương báo cáo ngay bằng văn bản về Hội đồng tư vấn xét giải thưởng của bộ (qua Cơ quan Thường trực Hội đồng) đề nghị xét tặng, không xét tặng hoặc thu hồi quyết định trao tặng giải thưởng của cá nhân đó.

3. Hồ sơ đề nghị xét, tặng giải thưởng

a) Tờ trình đề nghị xét, tặng giải thưởng của thủ trưởng công an đơn vị, địa phương.

b) Biên bản họp xét chọn của Hội đồng tư vấn xét giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu” của công an đơn vị, địa phương.

c) Báo cáo thành tích của cá nhân (kèm bản tóm tắt thành tích) có xác nhận của cấp ủy hoặc lãnh đạo, chỉ huy đơn vị; ý kiến đánh giá của nhân dân hoặc của các ngành liên quan về thành tích của cá nhân đạt được (nếu có); 04 ảnh chân dung cỡ 4cm x 6cm (sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân mặc lễ phục thu đông, đội mũ kêpi; công nhân viên, lao động hợp đồng mặc trang phục lịch sự).

d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ được giải, bằng chứng nhận, huân chương, huy chương, bằng khen hoặc biên bản thẩm định, đánh giá khoa học của cá nhân có xác nhận của thủ trưởng công an đơn vị, địa phương.

Điều 7. Quyền lợi của người đạt giải thưởng

1. Được nhận giải thưởng theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Thông tư này.

2. Được tạo điều kiện hỗ trợ về tài chính và các điều kiện khác để tiếp tục thực hiện công trình nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình độ theo đề nghị của Hội đồng tư vấn xét giải thưởng.

3. Được ưu tiên khi xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng; hoặc chuyển loại đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hợp đồng lao động.

Điều 8. Trao giải thưởng

1. Cục Công tác đảng và công tác chính trị có trách nhiệm tham mưu Bộ Công an tổ chức lễ trao tặng giải thưởng “Đoàn viên Công đoàn Công an nhân dân tiêu biểu” hàng năm đảm bảo trang trọng, ý nghĩa.

2. Cục Truyền thông Công an nhân dân tổ chức tuyên truyền, quảng bá công khai về giải thưởng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 9. Kinh phí giải thưởng

1. Kinh phí giải thưởng gồm: Tiền thưởng cho cá nhân đạt giải; tổ chức lễ trao giải thưởng; biểu tượng giải thưởng, bằng chứng nhận, khung bằng chứng nhận, bằng khen; hỗ trợ cá nhân đạt giải tiếp tục thực hiện công trình nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình độ.

2. Kinh phí giải thưởng được đảm bảo từ nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm của Bộ Công an giao cho Cục Công tác đảng và công tác chính trị; ủng hộ tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

3. Kinh phí giải thưởng được quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 10. Hiệu lực thi hành

 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày …… tháng …. năm 2019.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác chính trị chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, công an đơn vị, địa phương báo cáo Bộ (qua Cục Công tác đảng và công tác chính trị) để có hướng dẫn kịp thời./.

 

Nơi nhận:

- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn LĐVN;

- Các đồng chí Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);

- X03, BCH Công đoàn CAND (để thực hiện);

- Công an các đơn vị, địa phương (để thực hiện);

- Lưu: VT, V01, X03.

BỘ TRƯỞNG

 

 

Đại tướng Tô Lâm

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi