Trang /
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 19126:2018 Thông tin địa lý - Từ điển khái niệm đối tượng
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 19126:2018
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 19126:2018 ISO 19126:2009 Thông tin địa lý - Từ điển khái niệm đối tượng và đăng ký
Số hiệu: | TCVN ISO 19126:2018 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
Ngày ban hành: | 07/12/2018 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN ISO 19126:2018
ISO 19126:2009
THÔNG TIN ĐỊA LÝ - TỪ ĐIỂN KHÁI NIỆM ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐĂNG KÝ
Geographic information - Feature concept dictionaries and registers
Lời nói đầu
TCVN ISO 19126:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 19126:2009 do Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam biên soạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này chỉ rõ lược đồ từ điển khái niệm đối tượng địa lý như sổ đăng ký. Như đã mô tả trong ISO 19101, các đối tượng địa lý là sự mô hình hóa của hiện tượng thế giới thực liên quan đến một vị trí tương đối so với bề mặt của Trái Đất, mà ở đó các dữ liệu được thu thập, được duy trì và được phổ biến.
Từ điển khái niệm đối tượng cung cấp các định nghĩa cơ bản và các thông tin liên quan về tập hợp các khái niệm có thể được sử dụng để mô tả các đối tượng địa lý và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực ứng dụng. Các yếu tố trong từ điển khái niệm đối tượng có thể được sử dụng lại trong một hoặc nhiều danh mục đối tượng. Một danh mục đối tượng thường được gắn liền với một lược đồ ứng dụng, thông số kỹ thuật sản phẩm và tập dữ liệu cụ thể. Nó cung cấp một bản thông số kỹ thuật hoàn chỉnh của một tập hợp các kiểu đối tượng, các thuộc tính và các mối quan hệ của chúng. Tham khảo Phụ lục A để tìm hiểu rõ hơn về các mối quan hệ giữa các từ điển khái niệm đối tượng, danh mục đối tượng, lược đồ ứng dụng và thông số kỹ thuật sản phẩm.
ISO 19135 xác định rõ những thủ tục đăng ký các mục thông tin địa lý. Các mục thông tin địa lý có thể được đăng ký là các thành phần của các lớp đối tượng đã được xác định tại các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu biểu là các tiêu chuẩn kỹ thuật, được phát triển bởi ISO/TC 211. Tiêu chuẩn này định nghĩa các lớp đối tượng và đưa ra các quy tắc được sử dụng để duy trì các từ điển khái niệm đối tượng sao cho phù hợp với ISO 19135 và các lược đồ đăng ký.
ISO 19135 xác định cấu trúc sổ đăng ký phân cấp mà sổ đăng ký chính bao gồm một tập hợp các mục mô tả sổ đăng ký phụ. Tiêu chuẩn này chỉ rõ lược đồ của sổ đăng ký phân cấp, trong đó sổ đăng ký phụ là những từ điển khái niệm đối tượng và/hoặc các danh mục đối tượng. Tiêu chuẩn này chỉ rõ một lược đồ kèm theo. Sổ đăng ký phân cấp nhận được có thể được sử dụng làm cơ sở để dung hòa và thiết lập khả năng tương tác giữa các cộng đồng thông tin địa lý khác nhau.
Các từ điển khái niệm đối tượng và danh mục đối tượng được sử dụng như là các sổ đăng ký có thể được dùng làm nguồn tài liệu tham khảo cho các sổ đăng ký tương tự được thiết lập bởi các cộng đồng thông tin địa lý khác như một phần của hệ thống tham chiếu chéo. Việc tham chiếu chéo giữa các mục tương ứng trong các sổ đăng ký các mục thông tin địa lý có thể gặp khó khăn trong trường hợp cấu trúc của các sổ đăng ký giữa cộng đồng thông tin có sự khác nhau. Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng như một bản hướng dẫn cho các cộng đồng thông tin khác nhau để phát triển các sổ đăng ký phù hợp có thể hỗ trợ một hệ thống tham chiếu chéo thông tin địa lý.
Từ điển khái niệm nhóm đối tượng và sổ đăng ký của Nhóm công tác Thông tin địa lý kỹ thuật số được mô tả như một ví dụ thực hiện tiêu chuẩn này.
THÔNG TIN ĐỊA LÝ - TỪ ĐIỂN KHÁI NIỆM ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐĂNG KÝ
Geographic information - Feature concept dictionaries and register
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra lược đồ từ điển khái niệm đối tượng được thiết lập và quản lý như các sổ đăng ký. Tiêu chuẩn không chỉ rõ lược đồ cho các danh mục đối tượng hoặc cho việc quản lý danh mục đối tượng như sổ đăng ký. Tuy nhiên, vì danh mục đối tượng thường bắt nguồn từ từ điển khái niệm đối tượng. Tiêu chuẩn này xác định lược đồ cho sổ đăng ký phân cấp của từ điển khái niệm đối tượng và các danh mục đối tượng. Các sổ đăng ký này phù hợp với ISO 19135.
2. Sự phù hợp
2.1 Giới thiệu
Để đảm bảo tính hợp chuẩn với Tiêu chuẩn này, tất cả các điều kiện được xác định cho ít nhất một trong hai mức độ hợp chuẩn được mô tả dưới đây sẽ được thỏa mãn.
2.2 Sự phù hợp cho từ điển khái niệm đối tượng địa lý
Bất kỳ từ điển khái niệm đối tượng địa lý nào yêu cầu phù hợp với Tiêu chuẩn này sẽ thỏa mãn tất cả điều kiện được xác định trong bộ thử nghiệm rút gọn sau:
a) Mục A.1 của ISO 19135, cho sự hợp chuẩn chung với ISO 19135, và
b) Mục B.2 của Tiêu chuẩn này.
Sổ đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý được thiết lập bởi ISO/TC 211 thỏa mãn tất cả điều kiện được xác định trong bộ thử nghiệm rút gọn của ISO 19135 đối với các sổ đăng ký được thiết lập bởi ISO/TC 211 (A.3, ISO 19135).
2.3 Sự hợp chuẩn đối với các bản đăng ký của từ điển khái niệm đối tượng địa lý và/hoặc danh mục đối tượng địa lý
Bất kỳ sổ đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý và/hoặc các danh mục đối tượng nào yêu cầu tính hợp chuẩn với Tiêu chuẩn này cần thỏa mãn tất cả các điều kiện được xác định trong bộ thử nghiệm rút gọn sau:
a) A.1, ISO 19135, sự hợp chuẩn chung đối với ISO 19135,
b) A.2, ISO 19135, sự phù hợp đối với ISO 19135 như một bản đăng ký phân cấp, và
c) B.3 của Tiêu chuẩn này.
Sổ đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý và/hoặc các danh mục đối tượng địa lý được thiết lập bởi ISO/TC 211 thỏa mãn tất cả các điều kiện được xác định trong bộ thử nghiệm rút gọn ISO 19135 đối với bản đăng ký được thiết lập bởi ISO/TC 211 (A.3, ISO 19135).
3. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO/TS 19103:2005, Thông tin địa lý - Ngôn ngữ lược đồ khái niệm
ISO 19110:2005, Thông tin địa lý - Phương pháp lập danh mục đối tượng
ISO 19115: 2003, Thông tin địa lý - Siêu dữ liệu
ISO 19135: 2005, Thông tin địa lý - Thủ tục mục đăng ký
4. Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt
4.1 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
4.1.1 Đăng ký hỗn hợp
bao gồm nhiều sổ đăng ký có chung hạng mục và được thống nhất quản lý theo đặc tính chung
CHÚ THÍCH Đặc tính chung có thể là một không gian tên chung để gán tên và/hoặc mã.
4.1.2 sản phẩm dữ liệu
tập dữ liệu hoặc chuỗi tập dữ liệu phù hợp với thông số kỹ thuật sản phẩm dữ liệu [định nghĩa 4.6, ISO 19131:2007]
4.1.3
Thông số kỹ thuật sản phẩm dữ liệu
mô tả chi tiết của tập dữ liệu hoặc chuỗi tập dữ liệu và các thông tin đi kèm giúp chúng được tạo ra, cung cấp cho một bên khác sử dụng
[định nghĩa 4.7, ISO 19131:2007]
4.1.4
Kiểu dữ liệu
thông số kỹ thuật của miền giá trị mà các phép toán được phép thực hiện trong miền giá trị này
[định nghĩa 4.1.5, ISO/TS 19103:2005]
4.1.5
đối tượng địa lý
sự mô hình hóa của sự vật hiện tượng thế giới thực
[định nghĩa 4.11, ISO 19101:2002]
VÍ DỤ: Sự vật có tên là “Tháp Eiffel” có thể được phân loại với các sự vật tương tự khác tạo thành kiểu đối tượng có tên là “tháp”.
CHÚ THÍCH 1: Một đối tượng địa lý có thể là một kiểu đối tượng hoặc một thực thể. Trong Tiêu chuẩn này, đối tượng địa lý được hiểu là kiểu đối tượng địa lý trừ khi có quy định khác.
CHÚ THÍCH 2: Tiêu chuẩn này không chỉ ra trực tiếp sự vật hiện tượng ở thế giới thực; nó chỉ đưa ra các hình dung trừu tượng về chúng (các khái niệm đối tượng địa lý và kiểu đối tượng địa lý) và đối tượng thực thể (dữ liệu được thu nhận để biểu thị một đối tượng địa lý phù hợp với kiểu đối tượng địa lý đã được quy định)
4.1.6 liên kết đối tượng địa lý
mối quan hệ liên kết các thực thể của một kiểu đối tượng địa lý với các thực thể của cùng hoặc khác kiểu đối tượng địa lý
[định nghĩa 4.2, ISO 19110:2005]
CHÚ THÍCH: Liên kết đối tượng địa lý có thể xảy ra với một kiểu đối tượng hoặc một thực thể. Trong Tiêu chuẩn này liên kết đối tượng địa lý được hiểu là kiểu liên kết đối tượng trừ khi có quy định khác.
4.1.7
khái niệm liên kết đối tượng địa lý
khái niệm này được quy định chi tiết cho một hoặc nhiều kiểu liên kết đối tượng địa lý
VÍ DỤ: Một khái niệm liên kết đối tượng địa lý “hỗ trợ” miêu tả mối quan hệ giữa các sự vật thế giới thực như “đường cao tốc” và “cầu” nơi mà vai trò của một đối tượng địa lý được hỗ trợ/củng cố bởi đối tượng khác (có vai trò là vật hỗ trợ).
4.1.8
thuộc tính đối tượng địa lý
đặc tính của đối tượng địa lý
[định nghĩa 4.12, ISO 19101:2002]
VÍ DỤ 1: Thuộc tính đối tượng địa lý được đặt mang tên “colour” có thể nhận giá trị thuộc tính “green” thuộc kiểu dữ liệu “text”.
VÍ DỤ 2: Thuộc tính đối tượng địa lý được đặt tên “length” có thể nhận giá trị thuộc tính “82,4” thuộc kiểu dữ liệu “real”.
CHÚ THÍCH 1: Thuộc tính đối tượng địa lý có thể xảy ra dưới hình thức một kiểu đối tượng hoặc một thực thể. Trong Tiêu chuẩn này, thuộc tính đối tượng địa lý được hiểu là kiểu thuộc tính đối tượng trừ khi có quy định khác.
CHÚ THÍCH 2: Thuộc tính đối tượng địa lý có tên, kiểu dữ liệu và miền giá trị liên quan đến nó. Thuộc tính của một đối tượng thực thể cũng nhận một giá trị từ miền giá trị.
4.1.9
khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý
khái niệm có thể được xác định cụ thể đối với một hoặc nhiều loại thuộc tính đối tượng địa lý
VÍ DỤ: Một khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý “chiều cao” miêu tả khoảng cách theo phương thẳng đứng như một đặc điểm có thể được sử dụng cho các sự vật ở hiện tượng thế giới thực như là “con người”, “cây cối” và “tòa nhà”.
4.1.10
danh mục đối tượng địa lý
danh mục bao gồm các định nghĩa và mô tả kiểu đối tượng địa lý, thuộc tính đối tượng và mối quan hệ xuất hiện trong một hoặc nhiều tập dữ liệu địa lý, với bất kỳ thao tác đối tượng nào có thể được áp dụng.
[định nghĩa 4.13, ISO 19101:2002]
4.1.11
Khái niệm đối tượng địa lý
khái niệm có thể được xác định cụ thể đối với một hoặc nhiều kiểu đối tượng địa lý
VÍ DỤ: Khái niệm đối tượng địa lý “đường” có thể được sử dụng để xác định một số kiểu đối tượng địa lý khác nhau, mà mỗi kiểu có một tập đặc tính phù hợp với một ứng dụng cụ thể. Đối với ứng dụng lập kế hoạch du lịch, có thể có một số thuộc tính như tên, số tuyến, địa điểm và số làn, trong khi đó ứng dụng bảo trì đường có thể có một tập thuộc tính mở rộng chi tiết đến cấu trúc và thành phần vật liệu của mỗi lớp.
4.1.12
từ điển khái niệm đối tượng địa lý
từ điển bao gồm các định nghĩa và các thông tin mô tả liên quan về đối tượng địa lý, các khái niệm có thể được quy định chi tiết trong danh mục đối tượng địa lý
4.1.13
Thao tác đối tượng địa lý
thao tác mà mỗi đối tượng thực thể trong một kiểu đối tượng địa lý có thể thực hiện [định nghĩa 4.5, ISO 19110:2005]
VÍ DỤ: Thao tác nâng đập trên đối tượng địa lý “đập”. Kết quả của thao tác này là nâng độ cao của “đập” và mực nước trong “hồ chứa”.
CHÚ THÍCH Các giá trị thuộc tính đối tượng địa lý của đối tượng thực thể chịu ảnh hưởng của các thao tác đối tượng địa lý.
4.1.14
khái niệm thao tác đối tượng địa lý
khái niệm có thể được xác định cụ thể đối với một hoặc nhiều kiểu thao tác đối tượng địa lý
VÍ DỤ Thao tác “luồng giao thông” có thể chỉ ra số người hoặc phương tiện được kỳ vọng sẽ di chuyển thông qua một số đối tượng phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian nhất định như thông số đầu vào của thao tác.
4.1.15
bản đăng ký phân cấp
tập hợp cấu trúc các bản đăng ký cho một miền các mục đăng ký, gồm một bản đăng ký chính và một tập hợp các bản đăng ký phụ [định nghĩa 4.1.4, ISO 19135:2005]
VÍ DỤ ISO 6523 được liên kết với một bản đăng ký phân cấp. Đăng ký chính gồm các lược đồ định danh tổ chức và mỗi đăng ký phụ gồm một tập hợp các định danh tổ chức tuân theo một lược đồ định danh tổ chức duy nhất.
4.1.16
Định danh
chuỗi độc lập về ngôn ngữ các đặc tính có khả năng nhận dạng cố định và duy nhất mà có mối liên quan.
[định nghĩa 4.1.5, ISO 19135:2005]
4.1.17
lớp hạng mục
tập các hạng mục với những đặc tính chung [định nghĩa 4.1.6, ISO 19135:2005]
CHÚ THÍCH 1 Lớp được sử dụng trong nội dung này liên quan tới một tập hợp các thực thể, không phải là khái niệm trừu tượng hóa từ tập hợp thực thể đó.
CHÚ THÍCH 2 Để tránh khả năng nhầm lẫn trong Tiêu chuẩn này, sử dụng từ “lớp hạng mục đăng ký”.
4.1.18
giá trị danh nghĩa
tên của một đối tượng, kiểu hoặc loại
CHÚ THÍCH Nhiều thuộc tính đối tượng địa lý thường lấy giá trị danh nghĩa nhiều hơn giá trị số. Miền giá trị của một thuộc tính thường được xác định như bản liệt kê hoặc một danh sách mã.
VÍ DỤ “Lá kim” là giá trị danh nghĩa xác định một kiểu thực vật.
4.1.19
Bản đăng ký
tập hợp các tệp chứa nhận dạng gán đến các mục với các mô tả liên quan [định nghĩa 4.1.9, ISO 19135:2005]
4.1.20
Đăng ký
hệ thống thông tin duy trì bản đăng ký
[định nghĩa 4.1.13, ISO 19135:2005]
4.1.21
bản đăng ký phụ
một phần của bản đăng ký phân cấp có chứa các mục từ một phân vùng của một miền thông tin
[định nghĩa 4.1.17, ISO 19135:2005]
4.1.22
miền giá trị
tập giá trị được chấp nhận
[định nghĩa 4.1.15, ISO/TS 19103:2005]
4.2 Chữ viết tắt
DGIWG Nhóm công tác Thông tin không gian Địa lý số
DFDD Từ điển Dữ liệu Đối tượng địa lý
IEC Ủy ban Kỹ thuật điện Quốc tế
IHO Tổ chức Thủy đạc Quốc tế
TC Ban Kỹ thuật
UML Ngôn ngữ Mô hình hóa Thống nhất
5. Khái niệm
5.1 Giới thiệu
Từ điển khái niệm đối tượng địa lý mô tả các khái niệm có thể được sử dụng để mô tả hiện tượng thế giới thực. Có thể sử dụng các khái niệm và tài liệu trong danh mục đối tượng địa lý để chỉ ra các kiểu đối tượng địa lý và các kiểu đặc tính đối tượng địa lý. Tiêu chuẩn này quy định lược đồ từ điển khái niệm đối tượng địa lý (5.2 và Khoản 6).
ISO 19135 xác định các thủ tục cho phép xây dựng và duy trì các bản đăng ký của các mục thông tin địa lý. Các bản đăng ký đó có thể được sử dụng để hỗ trợ việc tìm kiếm, truy cập và sử dụng các nội dung của từ điển khái niệm đối tượng địa lý và danh mục đối tượng địa lý. Tiêu chuẩn này xác định lược đồ cho từ điển khái niệm đối tượng địa lý bằng các bản đăng ký và thông tin kèm theo trong các mục đăng ký (Phụ lục C).
Cơ quan độc lập có thể thiết lập một bộ các bản đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý phối hợp và bản đăng ký danh mục đối tượng địa lý mà sử dụng một cấu trúc, lược đồ mã hóa chung mà cộng đồng quan tâm. Tiêu chuẩn này xác định cơ chế đăng ký hỗn hợp để hỗ trợ các yêu cầu (5.3.3).
Từ điển khái niệm đối tượng địa lý và danh mục đối tượng địa lý được duy trì bằng các bản đăng ký có thể dùng như các tài liệu tham khảo cho các bản đăng ký tương tự được thiết lập bởi các tổ chức thông tin địa lý khác như là một phần của hệ thống tham chiếu chéo. Các bản đăng ký của từ điển khái niệm đối tượng địa lý và các bản đăng ký danh mục đối tượng địa lý từ những tổ chức khác nhau có thể được tổ chức như các phần của các bản đăng ký phân cấp. Theo tiêu chuẩn ISO 19135, Tiêu chuẩn này xác định lược đồ cho bản đăng ký phân cấp của từ điển khái niệm đối tượng địa lý và các danh mục đối tượng địa lý (5.5 và khoản 8) và thông tin nằm trong đề nghị đăng ký hạng mục (Phụ lục C).
5.2 Từ điển khái niệm đối tượng địa lý
Từ điển khái niệm đối tượng địa lý thiết lập một tập hợp các khái niệm có thể được sử dụng để mô tả hiện tượng thế giới thực; nó bao gồm các khái niệm đối tượng địa lý, các khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý, các khái niệm liên kết đối tượng địa lý, khái niệm thao tác đối tượng địa lý và khái niệm giá trị danh nghĩa mà có thể nằm trong miền giá trị của khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý. Các khái niệm và tài liệu này trong một danh mục đối tượng địa lý có thể được sử dụng để xác định các kiểu đối tượng địa lý.
Lược đồ được trình bày tại mục 6 của Tiêu chuẩn này cung cấp chỉ tiêu kỹ thuật chi tiết về nội dung của từ điển khái niệm đối tượng địa lý.
5.3 Bản đăng ký
5.3.1 Tổng quan
Bản đăng ký cung cấp cơ sở cho việc quản lý linh hoạt các mục của thông tin địa lý. Từ điển khái niệm đối tượng địa lý và danh mục đối tượng địa lý được quản lý bằng bản đăng ký có thể được công bố dưới dạng điện tử, tạo điều kiện cho việc tìm kiếm và sử dụng trực tiếp các nội dung của chúng. Bản đăng ký cũng có thể được mở rộng và sử dụng dễ dàng làm cơ sở để hài hòa và thiết lập khả năng tương tác giữa các cộng đồng thông tin địa lý khác nhau.
5.3.2 Cấu trúc bản đăng ký
ISO 19135 xác định một số loại của bản đăng ký cấu trúc:
a) Bản đăng ký đơn giản chứa một lớp hạng mục đơn (7.1.2, ISO 19135: 2005).
b) Bản đăng ký phức hợp chứa các mục từ các lớp hạng mục khác nhau (ISO 19135: 2005, 7.1.3).
c) Bản đăng ký phân cấp là tập hợp có cấu trúc của các bản đăng ký được tổng hợp từ bản đăng ký chính và một hoặc nhiều đăng ký phụ (7.1.4, ISO 19135: 2005). Bản đăng ký chính chứa một tập hợp các mục mô tả về các bản đăng ký phụ. Mỗi bản đăng ký phụ chứa một tập hợp của các mục đăng ký từ một phần của miền thông tin.
Tiêu chuẩn này quy định các lược đồ cho cả bản đăng ký phức hợp (từ điển khái niệm đối tượng địa lý) và bản đăng ký phân cấp (các bản đăng ký của từ điển khái niệm đối tượng địa lý và /hoặc các danh mục đối tượng địa lý).
5.3.3 Bản đăng ký phức hợp
Một cơ quan có thể cần phải thiết lập một bộ các bản đăng ký quy ước mà dùng một cấu trúc chung nhưng được tách thành các bản đăng ký riêng biệt trong phạm vi bản đăng ký phức hợp.
VÍ DỤ 1 Một cộng đồng độc lập có thể có các yêu cầu về thông tin địa lý được hình thành bởi một số nguyên tắc khoa học. Mỗi nhóm chuyên gia và /hoặc cơ quan chức năng có thể đưa ra một nguyên tắc tốt nhất để giải quyết vấn đề. Đối với mỗi cơ quan giám sát riêng biệt, cũng cần có người quản lý bản đăng ký và/hoặc chủ sở hữu bản đăng ký. Khi các cá nhân và các tổ chức chịu trách nhiệm quản lý các bản đăng ký khác nhau, kết quả là các thông tin địa lý hướng tới việc sử dụng “tổng thể” mặc dù chúng được quản lý riêng biệt; một cấu trúc bản đăng ký chung hỗ trợ mục tiêu trên. Việc đề nghị thêm một hạng mục thông tin mới có thể được gửi tới bản đăng ký “tổng thể” và sau đó được chuyển tới người quản lý chịu trách nhiệm về việc đưa ra quy định kỹ thuật phù hợp.
VÍ DỤ 2 Một số cộng đồng quan tâm có thể thiết lập bản đăng ký thông tin địa lý của riêng họ. Họ có thể yêu cầu khả năng trao đổi thông tin địa lý theo một phương pháp mã hóa chung. Yêu cầu có một trường tên duy nhất cho việc gán tên (hoặc mã) được thành lập trong các cộng đồng quan tâm. Một chính sách chung được phát triển cho phép người quản lý các bản đăng ký (hoặc cơ quan giám sát) gán tên (hoặc mã) cho mỗi bản đăng ký một cách thống nhất. Các chính sách có thể bao gồm các trường tên được bố trí sẵn hoặc các trường tên động (và giảm xung đột) theo các yêu cầu nhận được. Cấu trúc bản đăng ký được dùng chung tạo điều kiện cho việc xây dựng sản phẩm dữ liệu dùng chung và/hoặc yêu cầu kỹ thuật nội dung thông tin quan tâm giữa các cộng đồng khác nhau.
Tiêu chuẩn này quy định cơ chế đăng ký hỗn hợp để hỗ trợ các yêu cầu trên.
a) Đăng ký hỗn hợp sẽ bao gồm nhiều đăng ký mà dùng chung các lớp hạng mục giống nhau.
b) Bản đăng ký có một “đặc tính chung”.
c) Chủ sở hữu bản đăng ký cần phải đồng ý với việc quản lý thống nhất “đặc tính chung”.
Hình 1 thể hiện các mối quan hệ có tính tổ chức (5.1, ISO 19135:2005) của bản đăng ký hỗn hợp. Việc đăng ký bao gồm bốn bản đăng ký, mỗi bản đăng ký có cơ quan giám sát riêng biệt. Người quản lý bản đăng ký độc lập theo thẩm quyền chủ sở hữu bản đăng ký độc lập thống nhất việc thu nhận và quản lý các đề xuất hạng mục đăng ký. Người dùng truy cập một đăng ký độc lập để lấy thông tin từ một bản đăng ký bất kỳ.
Hình 1 - Ví dụ bản đăng ký hỗn hợp
5.3.4 Quản lý bản đăng ký và đăng ký
ISO 19135 quy định cách quản lý các bản đăng ký (khoản 5, ISO 19135:2005) và thông tin sẽ bao gồm trong các đề xuất bất kỳ để đăng ký một hạng mục thông tin địa lý (Phụ lục D, ISO 19135:2005).
Phụ lục C của Tiêu chuẩn này quy định thông tin cần thiết để trình một đề xuất đến người quản lý bản đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý hoặc bản đăng ký của các từ điển khái niệm đối tượng địa lý và/hoặc các danh mục đối tượng địa lý.
5.4 Bản đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý
Bản đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý bao gồm
- toàn bộ thông tin về từ điển khái niệm đối tượng địa lý (bao gồm quyền sở hữu và truy cập)
- các mục đăng ký (6.1), và
- thông tin cần thiết để quản lý các mục riêng lẻ trong bản đăng ký (bao gồm mục nhận dạng và tình trạng quản lý)
Phụ lục C quy định thông tin nằm trong đề xuất đối với mục đăng ký trong các bản đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý.
5.5 Bản đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý và các bản đăng ký danh mục đối tượng địa lý
Các tập hợp của các mục thông tin địa lý có thể được thiết lập như bản đăng ký phân cấp.
Tiêu chuẩn này quy định bản đăng ký các từ điển khái niệm đối tượng địa lý và các danh mục đối tượng địa lý như một bản đăng ký chính; các bản đăng ký phụ tạo các từ điển khái niệm đối tượng địa lý riêng hoặc các danh mục đối tượng địa lý. Mục 8 quy định bản đăng ký phân cấp được sử dụng như một cơ sở đối với việc dung hòa và thiết lập các khả năng tương tác giữa các cộng đồng thông tin địa lý khác nhau.
Mục 8 của Tiêu chuẩn này quy định các lớp hạng mục được chứa trong mức cao nhất của các bản đăng ký phân cấp của các bản đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý và các danh mục đối tượng địa lý. Phụ lục C quy định thông tin nằm trong các đề xuất đối với việc đăng ký hạng mục trong các bản đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý và các danh mục đối tượng địa lý.
5.6 Mối quan hệ với các yêu cầu kỹ thuật sản phẩm dữ liệu và các lược đồ ứng dụng
Yêu cầu kỹ thuật sản phẩm dữ liệu (ISO 19131) quy định các yêu cầu đối với một sản phẩm dữ liệu địa lý. Những yêu cầu này tạo nên cơ sở để xây dựng hoặc thu thập dữ liệu và cũng cho phép người sử dụng đánh giá sản phẩm dữ liệu để xác định xem nó có đáp ứng yêu cầu của họ hay không. Yêu cầu kỹ thuật sản phẩm dữ liệu bao gồm nhiều phần chính, trong đó bao gồm một nội dung và cấu trúc dữ liệu.
Thông tin nội dung của một sản phẩm dữ liệu đối tượng địa lý được xác định trong các mục của lược đồ ứng dụng và danh mục đối tượng địa lý (10.1, ISO 19131:2007). Danh mục đối tượng địa lý cũng có thể được quy định trong các yêu cầu kỹ thuật về dữ liệu sản phẩm hoặc tham khảo có thể được tạo thành một danh mục đối tượng địa lý quy định mở rộng. Danh mục đối tượng địa lý chứa các tham chiếu đến các mục trong từ điển khái niệm đối tượng địa lý quy định mở rộng.
Lược đồ ứng dụng là lược đồ khái niệm của dữ liệu theo yêu cầu của một hoặc nhiều ứng dụng (4.2, ISO 19101:2002). Một lược đồ ứng dụng được phát triển từ một danh mục đối tượng địa lý hoặc bao gồm các tham chiếu đến các mục trong danh mục đối tượng địa lý quy định mở rộng.
Lược đồ cho việc xây dựng và sử dụng các từ điển khái niệm đối tượng địa lý được quy định trong Tiêu chuẩn này (mục 6) hỗ trợ việc tham chiếu của các mục trong các danh mục đối tượng địa lý hoặc được sử dụng trong các yêu cầu kỹ thuật sản phẩm dữ liệu và các lược đồ ứng dụng,
5.7 Triển khai chung
Có rất nhiều yêu cầu khác nhau của cộng đồng đối với các tập hợp thông tin về các đối tượng địa lý; bao gồm:
a) Các Từ điển khái niệm đối tượng địa lý có mục đích chung thiết lập tập hợp các khái niệm tham chiếu được biết đến.
b) Các từ điển khái niệm đối tượng địa lý chuyên môn thiết lập các khái niệm của cộng đồng riêng biệt, nhưng trong tương lai nó có thể được “phát triển” để trở thành một phần của tập hợp các khái niệm tham khảo chung. Để không cản trở sự phát triển, yêu cầu những khái niệm đó không mâu thuẫn với những từ điển khái niệm đối tượng địa lý tham khảo hiện có.
c) Các ánh xạ và/hoặc sự tương ứng giữa các khái niệm trong các từ điển khái niệm đối tượng địa lý khác nhau, đặc biệt những từ điển khái niệm này phụ thuộc đáng kể vào nguồn dữ liệu thông tin địa lý. Điều này hỗ trợ cả việc trao đổi dữ liệu ở hiện tại và nhận biết xu hướng tích hợp từ điển khái niệm đối tượng địa lý trong tương lai.
d) Các danh mục đối tượng địa lý có mục đích chung thiết lập một tập hợp tham chiếu của các kiểu đối tượng địa lý được biết đến và các mối quan hệ kế thừa hỗ trợ các yêu cầu trao đổi dữ liệu. Các danh mục đó có thể là:
1) tự chứa, hoặc
2) các khái niệm tham chiếu từ các từ điển khái niệm đối tượng địa lý mở rộng.
e) Các danh mục đối tượng địa lý chuyên đề thiết lập nội dung và cấu trúc đối tượng của các yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm dữ liệu và/hoặc các lược đồ ứng dụng. Các danh mục sản phẩm có thể là:
1) tự chứa, hoặc
2) Các kiểu đối tượng địa lý tham chiếu và các mối quan hệ kế thừa từ các danh mục đối tượng mục đích chung từ bên ngoài, hoặc
3) các khái niệm tham chiếu từ các từ điển khái niệm đối tượng địa lý mở rộng.
f) Các ánh xạ và / hoặc sự tương thích giữa các danh mục đối tượng chuyên đề khác nhau và / hoặc danh mục đối tượng địa lý có mục đích chung. Điều này hỗ trợ cho việc trao đổi dữ liệu hiện có và các nhận biết xu hướng tích hợp từ điển khái niệm đối tượng địa lý trong tương lai.
Để hỗ trợ các yêu cầu này, các cộng đồng quan tâm có thể thiết lập các loại bản đăng ký riêng cụ thể, hoặc có thể phát triển các bản đăng ký hỗn hợp tạo điều kiện cho một giải pháp thống nhất cho các mục tiêu kép.
Phụ lục D mô tả từ điển khái niệm đối tượng địa lý nhóm công tác thông tin địa lý không gian.
5.8 Ký hiệu
Các lược đồ khái niệm được quy định trong Tiêu chuẩn này được mô tả bằng cách sử dụng ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (UML) [18], theo hướng dẫn của ISO/TS 19103. Ký hiệu UML được mô tả trong Phụ lục E.
Theo quy định tại ISO/TS 19103, tên của các lớp UML, cùng với các lớp kiểu dữ liệu cơ bản ngoại lệ, bao gồm một tiền tố hai chữ cái duy nhất xác định tiêu chuẩn và gói UML định nghĩa các lớp. Một vài yếu tố mô hình được sử dụng trong Tiêu chuẩn này được định nghĩa trong các gói được quy định trong các Tiêu chuẩn khác; những ký hiệu này được đưa ra trong Bảng 1 cùng với các tiền tố cho hai gói được quy định trong Tiêu chuẩn này.
Bảng 1 - các nhận dạng gói UML
Tiền tố | Gói |
CI | Trích dẫn (ISO 19115) |
FC | Danh mục đối tượng (ISO 19110) |
RE | Bản đăng ký (ISO 19135) |
CD | Từ điển khái niệm đối tượng địa lý |
HR | Thông tin đối tượng phân cấp |
Phù hợp với hướng dẫn của ISO/TS 19103 tất cả các tên yếu tố dữ liệu được trình bày như các chuỗi ký tự mà kết hợp nhiều từ viết thường để tạo thành tên chính xác và dễ hiểu mà không cần sử dụng bất kỳ ký tự can thiệp (như “_”, “-”, hoặc dấu cách). Đối với các thuộc tính và tên hoạt động, vai trò liên kết và các thông số, chữ viết hoa được áp dụng cho các chữ cái đầu tiên của mỗi từ sau từ đầu tiên. Đối với các tên gói, lớp, kiểu yêu cầu kỹ thuật và tên liên kết, chữ viết hoa cũng được áp dụng cho các chữ cái đầu tiên của từ đầu tiên.
Trừ khi có quy định khác tất cả các yếu tố dữ liệu là bắt buộc.
5.9 Gói
Phụ thuộc vào các gói được quy định hoặc tham khảo trong Tiêu chuẩn này được nhận dạng ở Hình 2.
Hình 2 - Sự phụ thuộc của các gói được quy định trong Tiêu chuẩn này
6. Lược đồ từ điển khái niệm đối tượng địa lý
6.1 Giới thiệu
Điều khoản này quy định lược đồ của từ điển khái niệm đối tượng địa lý. Các Từ điển khái niệm đối tượng địa lý có thể bao gồm các định nghĩa về:
a) khái niệm đối tượng địa lý;
b) khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý;
c) khái niệm liên kết đối tượng địa lý;
d) khái niệm hoạt động đối tượng địa lý
e) khái niệm giá trị danh nghĩa.
Lược đồ từ điển khái niệm đối tượng địa lý gồm một gói, từ điển khái niệm đối tượng địa lý (CD), trong đó quy định các lớp mô tả các khái niệm.
Mỗi lớp và kiểu dữ liệu được soạn thảo trong một điều khoản phụ riêng biệt. Trường hợp một lớp hoặc kiểu dữ liệu sử dụng hoặc kế thừa từ một yếu tố của tiêu chuẩn ISO khác, nó được quy định và cách thức thực hiện được quy định.
6.2 CD_FeatureConceptDictionary
6.2.1 Giới thiệu
Lớp CD_FeatureConceptDictionary (Hình 3) định rõ thông tin về bản thân từ điển khái niệm đối tượng địa lý. CDJeatureConceptDictionary là một lớp con của RE_Register, được quy định trong tiêu chuẩn 8.2, ISO 19135:2005. Nó có ba thuộc tính ngoài bảy thuộc tính và sáu liên kết mà nó kế thừa từ RE_Register (Bảng 2).
Hình 3 - CD_FeatureConcepDictionary
Bảng 2 - Các yếu tố kế thừa từ RE_Register
Tên | Đặc tính | Định nghĩa |
Tên | Thuộc tính | chỉ định được sử dụng để biểu thị đăng ký duy nhất trong bộ đăng ký được duy trì bởi chủ sở hữu đăng ký |
contentSummary | Thuộc tính | mục đích của sự hướng dẫn chung cho mục nào trong bản đăng ký được thực hiện sẵn sàng |
uniformResource Identifier | Thuộc tính | thông tin về tài nguyên trực tuyến liên quan đến việc đăng ký |
operatingLanguage | Thuộc tính | ngôn ngữ, thông tin quốc gia và mã hóa ký tự để thích hợp giải thích nội dung của các chuỗi ký tự trong bản đăng ký |
alternativeLanguages | Thuộc tính | ngôn ngữ bổ sung được sử dụng bởi các mục trong bản đăng ký |
phiên bản | Thuộc tính | tình trạng duy nhất của danh mục trong độ bền lâu của bản đăng ký |
dateOfLastChange | Thuộc tính | ngày thay đổi gần đây nhất về tình trạng của mục đăng ký |
quản lý | vai trò | RE_RegisterManager quản lý việc đăng ký |
chủ | vai trò | RE_RegisterOwner chủ sở hữu đăng ký |
quy thuận | vai trò | RE_SubmittingOrganization đưa ra ý kiến đề xuất cho sự thay đổi tới mục đăng ký |
trích dẫn | vai trò | RE_ReferenceSource mô tả nguồn gốc (tài liệu hoặc sổ sách) từ các mục trong RE_Register đã giữ |
containedItem | vai trò | RE_RegisterItem chứa đựng trong bản đăng ký |
containedItemClass | vai trò | RE_ItemClass mô tả các mục lớp đặc trưng chứa đựng trong bản đăng ký |
6.2.2 phạm vi
Thuộc tính scope được biểu diễn như một tập hợp các yếu tố CD_Scope (6.3) mô tả các miền đối tượng của các khái niệm trong từ điển khái niệm đối tượng địa lý. Giá trị của có thể được sử dụng làm cơ sở cho việc tạo ra siêu dữ liệu để đưa lên các bộ máy tìm kiếm.
VÍ DỤ 1
CD_Scope.name = “Thủy hệ”,
CD_Scope, description = “Các đối tượng địa lý đang và có thể liên quan đến khối nước.”,
VÍ DỤ 1
CD_Scope. name = “Cảng và bến tàu”,
CD _Scope.description = “Các đối tượng địa lý liên quan đến các cảng và bến tàu, bao gồm chỗ thả neo, cập bến và các cơ sở văn hóa có liên quan.”
6.2.3 chủ đề
Chủ đề thuộc tính tùy chọn sẽ sử dụng bộ các yếu tố MD_Keywords (B.2.2.3, ISO 19115:2003) để mô tả các khía cạnh nội dung của từ điển khái niệm đối tượng địa lý từ điển không được cung cấp bởi thuộc tính scope.
VÍ DỤ
MD_Keywords.keyword = “Đại Tây Dương”
MD_Keywords.type = “nơi.”
6.2.4 fieldOfApplication
thuộc tính tùy chọn fieldOfApplication được biểu diễn như tập các yếu tố REJieldOfApplication elements (8.19, ISO 19135:2005) mô tả các mục đích mà các mục trong từ điển khái niệm đối tượng địa lý được sử dụng. Giá trị của lĩnh vực áp dụng có thể được sử dụng làm cơ sở cho việc tạo ra siêu dữ liệu để đưa lên các bộ máy tìm kiếm.
VÍ DỤ 1
RE_FieldOfApplication.name = “Sản lượng nông nghiệp”,
RE_FieldOfApplication.description = “Liên quan đến khoa học, giống, kinh doanh của đất canh tác, sản xuất các loại cây trồng và chăn nuôi gia súc.”
VÍ DỤ 2
RE_FieldOfApplication.name = “Marine Navigation”
RE_FieldOfApplication.description = “Liên quan đến khoa học hoặc khéo léo của tàu dẫn đường hoặc tàu thủy từ nơi này đến nơi khác trên biển.”
6.2.5 bao gồm hạng mục
Tên vai trò containedItem gộp chung các trường hợp của CD_Concept thông qua sự kết hợp nội dung. Đây là sự chọn lọc của việc kết hợp nội dung được thừa kế từ RE_Register.
6.3 CD_Scope
6.3.1 Giới thiệu
Lớp «DataType» CD_Scope (Hình 3) chứa hai thuộc tính mô tả một miền thông tin được trình bày bởi các khái niệm trong từ điển khái niệm đối tượng địa lý.
6.3.2 tên
Thuộc tính name được trình bày như một CharacterString xác định miền thông tin.
6.3.3 mô tả
Thuộc tính tùy chọn description sẽ được biểu diễn như một CharacterString mô tả miền thông tin.
6.4 CD_Concept
6.4.1 Giới thiệu
Lớp CD_Concept (Hình 4) chỉ rõ sự mô tả của một khái niệm trong từ điển khái niệm đối tượng địa lý. Như một lớp con của mục RE_Register (8.8, ISO 19135:2005), nó và tất cả các lớp con của nó kế thừa chín thuộc tính và tám liên kết (Bảng 3), đáng chú ý là tên và định nghĩa. Nó có hai liên kết bổ sung và bốn lớp con.
Hình 4 - CD_Concept
Bảng 3 - Các yếu tố kế thừa từ RE_RegisterItem
Tên | Đặc tính | Định nghĩa |
itemIdentitier | Thuộc tính | rõ ràng số nguyên được sử dụng để biểu hiện duy nhất mục dữ liệu bên trong bản đăng ký |
tên | Thuộc tính | sự thỏa thuận và sự chỉ định con người thường biểu thị khái niệm đăng ký |
tình trạng | Thuộc tính | Tình trạng đăng ký của RE_RegisterItem |
dateAccepted | Thuộc tính | ngày mà đề xuất thêm vào mục đăng ký được chấp nhận |
dateAmended | Thuộc tính | ngày mà đề xuất thay thế hoặc rời bỏ mục dữ liệu được chấp nhận |
định nghĩa | Thuộc tính | sự trình bày đúng bản chất, thuộc tính, phạm vi, hoặc bản chất của khái niệm được thực hiện bởi mục dữ liệu |
sự miêu tả | Thuộc tính | bản chất, thuộc tính, phạm vi, hoặc không bản chất của khái niệm được thực hiện bởi mục dữ liệu |
fieldOfApplication | Thuộc tính | ví dụ của RE_FieldOfApplication mô tả một trong mục dữ liệu sử dụng |
alternativeExpressions | Thuộc tính | ví dụ của RE_AlternativeExpression định rõ tên thay đổi nhau và lựa chọn thông tin bổ sung về mục dữ liệu trong một ngôn ngữ hơn là sự đăng ký của operatingLanguage |
sự đăng ký | vai trò | RE_Register ở mục đăng ký nào bao gồm |
itemClass | vai trò | RE_ItemClass mô tả lớp mục dữ liệu của mục dữ liệu đăng ký là một bộ phận |
additionInformation | vai trò | ví dụ của R E_AdditionInformation bao gồm thông tin về quá trình bổ sung RE_RegisterItem này tới bản đăng ký |
amendmentInformation | vai trò | ví dụ của RE_AmendmentInformation bao gồm thông tin về quá trình hoàn thiện RE_RegisterItem này |
clarificationInformation | vai trò | ví dụ của RE_ClarificationInformation bao gồm thông tin về quá trình làm sạch RE_RegisterItem này |
specificationSource | vai trò | ví dụ của RE_Reference nhận dạng nguồn mục dữ liệu đăng ký |
specificationLineage | vai trò | ví dụ của RE_Reference cung cấp thông tin về sự phát triển của mục dữ liệu đặc điểm kỹ thuật |
người đi trước | vai trò | ví dụ của RE_RegisterItem được thay thế bởi ví dụ này |
người nối nghiệp | vai trò | ví dụ của RE_RegisterItem đã thay thế ví dụ này |
6.4.2 nhóm và thành phần
Như thể hiện bởi liên kết Categorization một khái niệm có thể phân loại nhiều khái niệm member khác; nó cũng có thể được phân loại theo nhiều khái niệm category khác. Trong trường hợp đầu tiên, vai trò có điều kiện category sẽ xác định một trường hợp của CD_Concept phân loại các trường hợp khác của CD_Concept. Trong trường hợp thứ hai, tên vai trò có điều kiện member sẽ xác định một trường hợp của CD_Concept được phân loại bởi khái niệm category.
VÍ DỤ Các khái niệm “phao” và “VOR” có thể được phân loại theo các khái niệm “hỗ trợ định hướng”; khái niệm “phao” cũng có thể được phân loại theo khái niệm “dấu hiệu”.
6.4.3 relatedConcept
Tên vai trò relatedConcept sẽ xác định không hoặc nhiều khái niệm mà có một số mối liên quan đến khái niệm này như được mô tả bởi lớp CD_Concept Relationship (6.5).
6.4.4 Subclasses
Các lớp CD_FeatureConcept (6.5), CD_FeaturePropertyConcept (6.8), CD_FeatureAssociationConcept (6.11) và CD_NominalValueConcept (6.10) là lớp con của CD_Concept định rõ thông tin về loại khái niệm trong các từ điển khái niệm đối tượng địa lý.
6.5 CD_ConceptRelationship
6.5.1 Giới thiệu
Lớp liên kết CD_ConceptRelationship có thể kết nối một trường hợp của CD_Concept với một trường hợp của CD_Concept. Liên kết này không được sử dụng để mô tả sự phân loại (6.4.2) hoặc một mối quan hệ theo ngữ cảnh (6.8.2, 6.12.4). Lớp liên kết có hai thuộc tính. Mối liên kết này được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa các khái niệm như vậy. Các mối quan hệ giữa các đối tượng địa lý như vậy được mô tả bởi các trường hợp của FC_FeatureAssociationConcept.
6.5.2 kiểu
Thuộc tính type sẽ xác định các đặc tính chung của mối quan hệ giữa các khái niệm. Nó lấy một giá trị từ danh sách mã
CD_ConceptRelationshipType.
6.5.3 giải thích
Thuộc tính explanation sẽ sử dụng một CharacterString để cung cấp sự giải thích về mối quan hệ cụ thể.
VÍ DỤ Khái niệm đối tượng địa lý được xác định bởi tên “vòm” tương tự với khái niệm đối tượng địa lý được xác định bởi tên “mái vòm”. Giá trị của thuộc tính type sẽ là “tương tự” và giá trị của sự giải thích thuộc tính có thể là “vòm có hình dạng giống như mái vòm nhưng vòm thường được phân biệt từ mái vòm bởi kích thước của nó lớn hơn”.
6.6 CD_ConceptRelationshipType
Danh sách mã CD_ConceptRelationshipType chứa tập hợp các từ khóa xác định đặc tính chung của các mối quan hệ giữa các khái niệm. Chúng bao gồm
a) tương tự mô tả mối quan hệ mà hai khái niệm chia sẻ nhiều đặc điểm đáng kể nhưng khác nhau về các đặc điểm khác, nói chung ít quan trọng hơn,
b) đối lập mô tả mối quan hệ như vậy mà ý nghĩa của một khái niệm là trái với quan điểm của người kia, và
c) khác mô tả mối quan hệ loại không xác định bởi một từ khóa trong danh sách mã.
6.7 CD_FeatureConcept
6.7.1 Giới thiệu
Lớp CD_FeatureConcept (Hình 5) xác định việc mô tả một khái niệm đối tượng. Ngoài các đặc điểm nó thừa kế từ RE_RegisterItem và CD_Concept (6.4), nó còn có một liên kết bổ sung.
6.7.2 propertyConcept
Tên vai trò propertyConcept xác định không hoặc nhiều trường hợp của CD_FeaturePropertyConcept (6.8) có thể liên quan đến bối cảnh của CD_FeatureConcept.
VÍ DỤ Khái niệm đối tượng địa lý của “tòa nhà” có thể có khái niệm thuộc tính như “số tầng” hoặc “loại mái nhà” hoặc khái niệm vai trò “người quản lý”.
Hình 5 - CD_FeatureConcept
6.8 CD_FeaturePropertyConcept
6.8.1 Giới thiệu
Lớp trừu tượng CD_FeaturePropertyConcept là lớp con của CD_Concept (Hình 4) mà xác định sự mô tả khái niệm đặc tính đối tượng địa lý. Ngoài các tính năng mà nó được thừa hưởng từ CD_Concept, nó còn có một liên kết (Hình 5) và ba lớp con.
6.8.2 featureContext
Tên vai trò feature Context có thể xác định bằng không hoặc nhiều hơn trường hợp của CD_FeatureConcept mà
CD_FeaturePropertyConcept là thích hợp.
VÍ DỤ Một khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý của “chiều sâu nước” chỉ có ý nghĩa khi gán các khái niệm đối tượng địa lý liên quan đến hiện tượng bình thường có chứa nước, chẳng hạn như “hồ”, “sông” hay “bể bơi”.
6.8.3 Subclasses
Các lớp CD_FeatureAttributeConcept (6.9), CD_FeatureRoleConcept (6.12) và CD_FeatureOperationConcept (6.13) là lớp con của CD_FeaturePropertyConcept xác định thông tin về các loại khái niệm đặc tính đối tượng địa lý trong các từ điển khái niệm đối tượng địa lý.
6.9 CD_FeatureAttributeConcept
6.9.1 Giới thiệu
Lớp CD_FeatureAttributeConcept (Hình 6) xác định việc mô tả về khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý trong từ điển khái niệm đối tượng địa lý. Ngoài các đặc tính nó thừa kế từ CD_FeaturePropertyConcept, nó còn có hai thuộc tính và một liên kết.
Hình 6 - CD_FeatureAttributeConcept
6.9.2 dataType
Thuộc tính data Type được trình bày như là một TypeName (6.5.5.2, ISO/TS 19103:2005) mà làm rõ kiểu dữ liệu cho phép của khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý.
VÍ DỤ “Number”, “CharacterString” hoặc “Boolean”.
CHÚ THÍCH TypeName là một tên địa phương mà cũng tham chiếu recordType hoặc một loại đối tượng trong một số dạng lược đồ.
6.9.3 quantityMeasure
Điều kiện thuộc tính số lượng đo được tham khảo như trường hợp của kiểu đo (ISO/TS 19103) mà làm rõ loại giá trị của giá trị khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý. Giá trị đo được làm rõ khi giá trị của khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý là thước đo của một giá trị.
6.9.4 giá trị
Trường hợp của loại dữ liệu CD_FeatureAttributeConcept cũng có thể là một «Enumeration» hoặc «Codelist». Nếu trường hợp, vai trò có điều kiện giá trị tên phải xác định một hoặc nhiều trường hợp của CD_NominalValueConcept mà bao gồm trong phần liệt kê các danh sách hoặc danh sách mã. Nếu không, tối thiểu của số không được áp dụng.
6.10 CD_NominalValueConcept
6.10.1 Giới thiệu
Lớp CD_NominalValueConcept (Hình 7) làm rõ một hạng mục, lớp, hạng hoặc kiểu được xác định như một yếu tố điều tra hoặc danh sách mã mà được sử dụng như kiểu dữ liệu của khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý. Nó có một sự liên kết ngoài các thuộc tính và các liên kết nó được thừa hưởng từ CD_Concept (6.4).
Hình 7 - CD_NominalValueConcept
6.10.2 attributeConcept
Tên vai trò attributeConcept phải xác định một hoặc nhiều trường hợp của CD_FeatureAttributeConcept (6.9) mà trường hợp này của CD_NominalValueConcept có thể phục vụ như là một bộ phận liệt kê hoặc danh sách mã kiểu dữ liệu.
6.11 CD_FeatureAssociationConcept
6.11.1 Giới thiệu
Lớp CD_FeatureAssociationConcept (Hình 8) làm rõ mô tả một khái niệm liên kết đối tượng địa lý. Nó có một sự liên kết ngoài các thuộc tính nó kế thừa từ CD_Concept (6.4).
Hình 8 - CD_FeatureAssociationConcept and CD_FeatureRoleConcept
6.11.2 vai trò
Tên vai trò xác định một hoặc nhiều trường hợp của CD_FeatureRoleConcept (6.12), mỗi trong số đó xác định một vai trò mà một trường hợp của một khái niệm đối tượng địa lý có thể phục vụ trong một trường hợp của CD_FeatureAssociationConcept. Là một lớp con của CD_FeaturePropertyConcept, một trường hợp của CD_FeatureRoleConcept có thể được gán cho một CD_FeatureConcept mà qui phạm xây dựng trong vai trò tên.
Ví dụ Khái niệm liên kết đối tượng địa lý “hỗ trợ” mô tả mối quan hệ giữa hai hiện tượng thế giới thực. Sự liên kết bao gồm hai vai trò. Một, “hỗ trợ-bởi”, có thể được gán cho một con đường, một đường xe lửa hoặc một con kênh, ví dụ, và khác, “ủng hộ-của” có thể được gán cho một cây cầu, một cống hoặc một đường đắp cao.
6.12 CD_FeatureRoleConcept
6.12.1 Giới thiệu
Lớp CD_FeatureRoleConcept (Hình 8) mô tả một khái niệm vai trò đối tượng địa lý. Nó có hai thuộc tính và một liên kết bổ sung thêm vào các thuộc tính nó kế thừa từ CD_FeaturePropertyConcept (6.8).
6.12.2 roleName
Tên vai trò thuộc tính được trình bày như một chuỗi ký tự mà xác định vai trò của kiểu đối tượng địa lý trong trường hợp khái niệm liên kết đối tượng địa lý mà thuộc khái niệm vai trò đó.
6.12.3 định nghĩa
Định nghĩa thuộc tính được trình bày như là một chuỗi ký tự mà làm rõ vai trò của kiểu đối tượng địa lý trong khái niệm liên kết đối tượng địa lý mà thuộc khái niệm vai trò đó.
6.12.4 associationContext
Tên vai trò association Context xác định một trường hợp của
CD_FeatureAssociationConcept (6.11) mà xác định sự liên kết trong đó vai trò khái niệm đối tượng địa lý phục vụ.
6.13 CD_FeatureOperationConcept
6.13.1 Giới thiệu
Lớp CD_FeatureOperationConcept (Hình 9) làm rõ sự mô tả của một khái niệm hoạt động đối tượng địa lý. Nó có một thuộc tính thêm vào các tính chất nó kế thừa từ CD_FeaturePropertyConcept (6.8).
Hình 9 - CD_FeatureOperationConcept
6.13.2 chữ ký
Chữ ký thuộc tính sẽ được trình bày bởi một chuỗi ký tự bao gồm tên và các thông số phục vụ cho hoạt động đối tượng địa lý.
7 Quản lý của từ điển khái niệm đối tượng địa lý như đăng ký
7.1 Giới thiệu
ISO 19135 làm rõ thủ tục quản lý các mục đăng ký thông tin địa lý, cũng như là một tập hợp các yếu tố nội dung chung cho tất cả các đăng ký. Thể hiện ở Bảng 2, bao gồm một số yếu tố của thông tin quản lý. Một từ điển khái niệm đối tượng địa lý là một trường hợp của RE_Register (ISO 19135). Theo ISO 19135, tất cả các mục đăng ký được chứa trong một bản đăng ký sẽ thuộc lớp mục, mỗi lớp mục được mô tả bởi một trường hợp của RE_ItemClass. Điều này làm rõ năm trường hợp của RE_ItemClass mà mô tả một trong năm loại khái niệm được liệt kê trong 6.1 và thể hiện ở hình 3.
7.2 Lớp hạng mục về khái niệm đối tượng địa lý
Mục lớp về khái niệm đối tượng địa lý sẽ là một ví dụ của RE_ItemClass (ISO 19135: 2005, 8.6) nó sẽ được gán các giá trị thuộc tính sau: Giá trị của tên thuộc tính: Chuỗi ký tự sẽ là “Khái niệm đối tượng địa lý”. Giá trị của thuộc tính Tiêu chuẩn kỹ thuật: CI_Citation là:
a) đề mục: Chuỗi ký tự = “ISO 19126, thông tin địa lý - Từ điển khái niệm đối tượng địa lý và đăng ký”;
b) Đề mục luân phiên: Chuỗi ký tự = “ISO 19126”;
c) ngày: CI_Date:
1) ngày: Ngày = 2009,
2) Kiểu ngày: CI_DateTypeCode = “công bố”.
7.3 Mục lớp về khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý
Mục lớp về khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý sẽ là một trường hợp của RE_ItemClass (ISO 19135:2005, 8.6) mà được gán theo các giá trị thuộc tính sau: Giá trị của tên thuộc tính: Chuỗi ký tự sẽ là “Khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý”. Giá trị của thuộc tính Tiêu chuẩn kỹ thuật: CI_Citation là:
a) đề mục: Chuỗi ký tự = “ISO 19126, thông tin địa lý - Từ điển khái niệm đối tượng địa lý và đăng ký”;
b) Đề mục luân phiên: Chuỗi ký tự = “ISO 19126”;
c) ngày: CI_Date:
1) ngày: Ngày = 2009,
2) Kiểu ngày: CI_DateTypeCode = “công bố”.
7.4 Mục lớp về khái niệm giá trị danh nghĩa
Mục lớp về khái niệm giá trị danh nghĩa sẽ là một trường hợp của RE_ItemClass (ISO 19135:2005, 8.6) mà được gán theo các giá trị thuộc tính sau: Giá trị của tên thuộc tính: Chuỗi ký tự sẽ là “Khái niệm giá trị danh nghĩa”. Giá trị của thuộc tính Tiêu chuẩn kỹ thuật: CI_Citation là:
a) đề mục: Chuỗi ký tự = “ISO 19126, thông tin địa lý - Từ điển khái niệm đối tượng địa lý và đăng ký”;
b) Đề mục luân phiên: Chuỗi ký tự = “ISO 19126”;
c) ngày: CI_Date:
1) ngày: Ngày = 2009,
2) Kiểu ngày: CI_DateTypeCode = “công bố”.
7.5 Mục lớp về khái niệm liên kết đối tượng địa lý
Mục lớp về khái niệm liên kết đối tượng địa lý sẽ là một trường hợp của RE_ItemClass
(ISO 19135:2005, 8.6) mà được gán theo các giá trị thuộc tính sau: Giá trị của tên thuộc tính: Chuỗi ký tự sẽ là “Khái niệm liên kết đối tượng địa lý”. Giá trị của thuộc tính Tiêu chuẩn kỹ thuật: CI_Citation là:
a) đề mục: Chuỗi ký tự = “ISO 19126, thông tin địa lý - Từ điển khái niệm đối tượng địa lý và đăng ký”;
b) Đề mục luân phiên: Chuỗi ký tự = “ISO 19126”;
c) ngày: CI_Date:
1) ngày: Ngày = 2009,
2) Kiểu ngày: CI_DateTypeCode = “công bố”.
7.6 Mục lớp về khái niệm hoạt động đối tượng địa lý
Mục lớp về khái niệm hoạt động đối tượng địa lý sẽ là một trường hợp của RE_ItemClass (ISO 19135:2005, 8.6) mà được gán theo các giá trị thuộc tính sau:
Giá trị của tên thuộc tính: Chuỗi ký tự sẽ là “Khái niệm hoạt động đối tượng địa lý”. Giá trị của thuộc tính Tiêu chuẩn kỹ thuật: CI_Citation là:
a) đề mục: Chuỗi ký tự = “ISO 19126, thông tin địa lý - Từ điển khái niệm đối tượng địa lý và đăng ký”;
b) Đề mục luân phiên: Chuỗi ký tự = “ISO 19126”;
c) ngày: CI_Date:
1) ngày: Ngày = 2009,
2) Kiểu ngày: CI_DateTypeCode = “công bố”.
8 Bản đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý và danh mục đối tượng địa lý
8.1 Giới thiệu
Một tập từ điển khái niệm đối tượng địa lý và /hoặc danh mục đối tượng địa lý được quản lý đăng ký phân cấp (ISO 19135). Danh mục đối tượng địa lý mà có nguồn gốc từ những từ điển khái niệm đối tượng địa lý cần được quản lý như một phần của việc đăng ký phân cấp có chứa nguồn từ điển khái niệm đối tượng địa lý.
Đăng ký phân cấp thuộc đăng ký cơ sở bao gồm các trường hợp của RE_SubregisterDescription, mỗi trong số đó mô tả một đăng ký con. Gói đăng ký phân cấp làm rõ trong Tiêu chuẩn này có chứa một lớp con của RE_SubregisterDescription mà thêm các thuộc tính thích hợp với từ điển khái niệm đối tượng địa lý (8.2).
Như một ví dụ của RE_Register, đăng ký cơ sở có một liên kết bắt buộc đến một tập ví dụ của RE_ItemClass, trong số đó mô tả một lớp mục chứa đựng trong đăng ký. Tiêu chuẩn này làm rõ trường hợp của RE_ItemClass mà mô tả đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý (8.3).
8.2 HR_FeatureInformationSubregisterDescription
8.2.1 Giới thiệu
Lớp
HR_FeatureInformationSubregisterDescription (Hình 10) được bắt nguồn từ lớp RE_SubregisterDescription (ISO 19135:2005, 8.14) và làm rõ thông tin về một đăng ký con thông tin đối tượng địa lý.
Trường hợp của HR_FeatureInformationSubregisterDescription ở dân cư chỉ với thông tin nhận dạng và mô tả đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý hoặc đăng ký danh mục đối tượng địa lý.
Hình 10 - HR_FeatureInformationSubregisterDescription
8.2.2 kiểu
Kiểu thuộc tính bao gồm một trường hợp của HR_FeatureInfoSubregisterType cho biết dù đăng ký con thông tin đối tượng địa lý là một từ điển khái niệm đối tượng địa lý một danh mục đối tượng địa lý.
8.2.3 phạm vi
Phạm vi thuộc tính lựa chọn sẽ được trình bày như một tập của CD_Scope elements (6.3) mà mô tả miền đối tượng của từ điển khái niệm đối tượng địa lý mẫu hoặc danh mục đối tượng địa lý.
Giá trị của phạm vi thuộc tính đồng nhất với CD_FeatureConceptDictionary.scope của từ điển khái niệm đối tượng địa lý tham khảo hoặc FC _FeatureCatalogue.scope (ISO 19110) của danh mục đối tượng địa lý tham khảo.
8.2.4 registerIdentifier
Điều kiện thuộc tính nhận dạng đăng ký được trình bày như một số nguyên dương duy nhất biểu hiện đăng ký con thông tin đối tượng trong phạm vi của đăng ký cơ sở trong đăng ký con đó lưu trú.
Lưu ý Nhận dạng đăng ký cho phép các hoạt động xử lý thông tin phân biệt riêng lẻ với nhau bao gồm một đăng ký hợp chất (5.3.3). Nó có thể sử dụng kết hợp với giá trị của nhận dạng nguồn dự trữ đồng dạng để truy cập điện tử nguồn dự trữ mô tả bởi đăng ký con.
8.2.5 Ràng buộc về thuộc tính kế thừa và liên kết
Lớp
HR_FeatureInformationSubregisterDescription kế thừa mười một thuộc tính và mười liên kết từ lớp RE_SubregisterDescription (ISO 19135:2005, 8.14). Đối với những thuộc tính và vai trò liên kết không liên quan đến quản lý mục, Bảng 4 làm rõ mục đích sử dụng trong các trường hợp dân cư của HR_FeatureInformationSubregisterDescription.
Bảng 4- HR_FeatureInformationSubregisterDescription thừa hưởng thuộc tính và vai trò
RE_SubregisterDescription | Sử dụng |
Thuộc tính tên | đồng nhất đến từ điển khái niệm đối tượng địa lý tham khảo của CD_FeatureConceptDictionary.name hoặc danh mục đối tượng tham khảo của FC_FeatureCatalogue.name |
Thuộc tính định nghĩa | sự trình bày đúng bản chất, thuộc tính, phạm vi hoặc bản chất của từ điển khái niệm đối tượng địa lý hoặc đăng ký danh mục đối tượng địa lý |
Thuộc tính mô tả | có thể được sử dụng để nắm bắt được nội dung của RE_Register.contentSummary, RE_Register.version và/hoặc đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý tham khảo của RE_Register.dateOfLastChange hoặc đăng ký danh mục đối tượng địa lý |
Thuộc tính fieldOtApplication | giống hệt nhau về đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý tham khảo của RE_Register.fieldOfApplication hoặc đăng ký danh mục đối tượng địa lý |
Thuộc tính operatingLanguage | giống hệt nhau về đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý tham khảo của RE_Register.operatingLanguage hoặc đăng ký danh mục đối tượng địa lý |
Thuộc tính alternativeExpression | có thể được sử dụng để mô tả từ điển khái niệm đối tượng địa lý hoặc danh mục đối tượng địa lý trong một hoặc nhiều ngôn ngữ điều hành khác nhau |
Thuộc tính uniformResourceIdentifier | chỉ định truy cập nguồn cung cấp vào toàn bộ nội dung của đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý hoặc đăng ký danh mục đối tượng địa lý; nói chung là giống như đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý tham khảo của RE_Register.uniformResourceIdentifier hoặc đăng ký danh mục đối tượng địa lý |
Vai trò subregisterManager | giống hệt nhau về đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý tham khảo của RE_Register.manager hoặc đăng ký danh mục đối tượng địa lý |
Vai trò itemClass | Một trong các ví dụ của quy định RE_ItemClass tại 8.3. |
Vai trò containedItemClass | một hoặc nhiều lớp con các lớp mục dữ liệu cho phép của đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý hoặc đăng ký danh mục đối tượng địa lý |
8.3 Mục lớp phục vụ cho đăng ký thông tin đối tượng địa lý
8.3.1 Giới thiệu
Tiêu chuẩn này làm rõ hai trường hợp của RE_ItemClass mô tả đăng ký con cho từ điển khái niệm đối tượng địa lý và các danh mục đối tượng địa lý.
8.3.2 Mục lớp phục vụ cho từ điển khái niệm đối tượng địa lý
Mục lớp về quản lý từ điển khái niệm đối tượng địa lý như đăng ký con ở trường hợp của RE_ItemClass (ISO 19135:2005, 8.6) mà được gán theo các giá trị thuộc tính sau:
Giá trị của tên thuộc tính: CharacterString sẽ là “Từ điển khái niệm đối tượng địa lý và đăng ký”.
Giá trị của thuộc tính technicalStandard: CI_Citation sẽ là:
a) đề mục: CharacterString = “ISO 19126, Thông tin địa lý - Từ điển khái niệm đối tượng và đăng ký”;
b) Đề mục luân phiên: CharacterString = “ISO 19126”;
c) ngày: CI_Date:
1) ngày: Ngày = 2009,
2) Kiểu ngày: CI_DateTypeCode = “công bố”.
8.3.3 Mục lớp phục vụ cho danh mục dữ liệu đối tượng địa lý
Mục lớp về quản lý từ điển khái niệm đối tượng địa lý như đăng ký con ở trường hợp của RE_ItemClass (ISO 19135:2005, 8.6) mà được gán theo các giá trị thuộc tính sau:
Giá trị của tên thuộc tính: CharacterString sẽ là “Đăng ký danh mục đối tượng địa lý”.
Giá trị của thuộc tính technicalStandard: CI_Citation sẽ là:
a) đề mục: CharacterString = “ISO 19110, Thông tin địa lý - Phương pháp luận về danh mục đối tượng địa lý”;
b) Đề mục luân phiên: CharacterString = “ISO 19110”;
c) ngày: CI_Date:
1) ngày: Ngày = 2005,
2) Kiểu ngày: CI_DateTypeCode = “công bố”.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Khái niệm đối tượng địa lý trong từ điển, danh mục và sơ đồ ứng dụng
ISO 19101 làm rõ đối tượng địa lý như là một khái niệm trừu tượng của hiện tượng thế giới thực. Một lưu ý thêm rằng một đối tượng địa lý cũng có thể xảy ra như một kiểu đối tượng hoặc một thực thể.
Sự trừu tượng hóa được định nghĩa trong [17] là việc phân tích hoặc xem xét các đặc điểm hoặc thuộc tính chung của các đối tượng riêng biệt và xác định tên lớp sẽ hình thành nên một khái niệm. Trong trường hợp này, sự trừu tượng của hiện tượng thế giới thực chỉ có thể là một kiểu đối tượng địa lý; một trường hợp đối tượng là một trường hợp của lớp đối tượng mà từ đó các khái niệm cơ bản đã được trừu tượng hóa.
Khái niệm [17] là một ý tưởng trừu tượng bao hàm các thuộc tính cần thiết của một lớp hoặc loại logic, hoặc ngược lại, ý nghĩa thể hiện của thuật ngữ phổ biến. Một kiểu đối tượng là một dạng của khái niệm.
Trong bối cảnh các tiêu chuẩn ISO/TC 211, một kiểu đối tượng địa lý có thể được trình bày bằng nhiều cách:
a) Với vai trò là một định nghĩa thì nó được xác định [17] là “một từ hoặc một cụm từ thể hiện bản chất thiết yếu của một người hoặc một vật hoặc của lớp người hoặc sinh vật”. Định nghĩa khái niệm đối tượng địa lý được bao gồm trong từ điển khái niệm đối tượng địa lý như làm rõ ở Tiêu chuẩn này.
b) Là một đặc điểm kỹ thuật: “đặc điểm kỹ thuật” được định nghĩa [17] là “trình bày một việc gì đó chi tiết, chính xác, rõ ràng; một tuyên bố bằng văn bản bao gồm mô tả đến một phút hoặc liệt kê từng phần”. Trong ngữ cảnh của tiêu chuẩn ISO/TC 211, một đặc điểm kỹ thuật loại đối tượng địa lý có hai hình thức tương ứng với hai định nghĩa này:
1) một lớp trong một lược đồ ứng dụng (ISO 19109), tức là một bài trình bày chi tiết, hoặc
2) mô tả đầy đủ văn bản trong một danh mục đối tượng địa lý (ISO 19110), tức là một tuyên bố bằng văn bản bao gồm một phút mô tả.
Một danh mục đối tượng địa lý được phát triển trong một bối cảnh cụ thể, chẳng hạn như một lĩnh vực ứng dụng hoặc một đặc điểm kỹ thuật sản phẩm. Nó trực tiếp liên kết với lược đồ ứng dụng và một hoặc nhiều bộ dữ liệu xây dựng phù hợp với lược đồ ứng dụng. Nó bao gồm đặc điểm kỹ thuật của từng kiểu đối tượng địa lý, bao gồm danh sách tính chất bắt buộc hoặc tính chất tùy chọn. Mỗi tính chất của nó cũng được quy định rõ ràng. Trong ngữ cảnh mà danh mục được phát triển, đối tượng địa lý không có tính chất không làm rõ cho kiểu đối tượng địa lý đó trong danh mục.
Từ điển khái niệm đối tượng địa lý, mặt khác, được phát triển trong ngữ cảnh rộng hơn. Nó có thể được dùng qua nhiều lĩnh vực ứng dụng hoặc để hỗ trợ một loạt các chi tiết đặc điểm kỹ thuật sản phẩm. Nó cũng không liên quan trực tiếp lược đồ ứng dụng đặc điểm kỹ thuật sản phẩm dữ liệu. Nó bao gồm các định nghĩa mà xác định các đặc điểm thiết yếu của kiểu đối tượng địa lý, nhưng không chỉ làm rõ những loại tính chất được bao gồm trong kiểu đối tượng địa lý. Nó có thể bao gồm các định nghĩa của các loại tính chất đối tượng và thậm chí có thể xác định các kiểu đối tượng mà trong đó các loại tính chất thích hợp có thể được bao gồm, nhưng nó tuyên bố không có yêu cầu làm như vậy.
Như ở trên đã nêu, nó là rõ ràng mà có một số phụ thuộc giữa các tiêu chuẩn ISO/TC 211 mà giải quyết với các kiểu đối tượng địa lý (hình A.1).
Một đặc điểm kỹ thuật sản phẩm (ISO 19131) bao gồm một lược đồ ứng dụng (ISO 19109) và cũng bao gồm tham khảo danh mục đối tượng địa lý (ISO 19110).
Hình A.1 - Sự phụ thuộc giữa các tiêu chuẩn
Một biểu đồ ứng dụng có thể tham khảo một danh mục đối tượng địa lý như mã nguồn của nó phục vụ cho định nghĩa của các kiểu đối tượng địa lý và các loại tính chất.
Một danh mục đối tượng địa lý có thể rút ra định nghĩa cho các kiểu đối tượng địa lý và các loại tính chất của họ từ một từ điển đối tượng địa lý (ISO 19126).
Từ điển khái niệm đối tượng địa lý được duy trì như là đăng ký (ISO 19135); danh mục đối tượng địa lý có thể được duy trì như đăng ký, nhưng chúng cũng được kết hợp vào các tài liệu như đặc điểm kỹ thuật sản phẩm. Cả hai danh mục đối tượng địa lý và từ điển đối tượng địa lý được kết hợp vào các hệ thống của từ điển đối tượng địa lý và danh mục đối tượng địa lý mà tham khảo lẫn nhau.
Kiểu dữ liệu mà có thể được gán đến các kiểu thuộc tính đối tượng, địa lý hoặc bao gồm trong ký hiệu của các hoạt động đối tượng địa lý được làm rõ trong ISO/TS 19103. Trong tương lai, ISO/TS 19103 có thể hỗ trợ các danh mục loại dữ liệu.
Phụ lục B
(Quy định)
Bộ kiểm tra lý thuyết
B.1 Giới thiệu
Phụ lục này trình bày bản tóm tắt dãy kiểm tra về đánh giá sự phù hợp Tiêu chuẩn này. Bản tóm tắt dãy kiểm tra bao gồm một mô đun kiểm tra cho từ điển khái niệm đối tượng (B.2) và một mô đun kiểm tra cho một sự đăng ký của đăng ký từ điển khái niệm đối tượng và /hoặc đăng ký danh mục đối tượng (B.3).
B.2 Mô đun kiểm tra cho từ điển khái niệm đối tượng địa lý
a) Mục đích kiểm tra: Xác minh rằng các mục trong từ điển khái niệm đối tượng địa lý bao gồm tối thiểu nội dung quy định.
b) Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra mỗi một mẫu đầu vào trong từ điển khái niệm đối tượng địa lý để đảm bảo rằng chúng bao gồm tất cả các yếu tố thông tin được yêu cầu bởi Tiêu chuẩn này.
c) Tham khảo: Khoản 6.
d) Loại kiểm tra: Dung lượng.
B.3 Môđun kiểm tra phục vụ cho đăng ký của từ điển khái niệm đối tượng địa lý và/hoặc danh mục đối tượng địa lý
a) Mục đích kiểm tra: Xác minh rằng các mục trong bản đăng ký bao gồm tối thiểu nội dung quy định.
b) Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra mỗi một mẫu đầu vào trong bản đăng ký để đảm bảo rằng chúng bao gồm tất cả các yếu tố thông tin được yêu cầu bởi Tiêu chuẩn này.
c) Tham khảo: Khoản 7 và 8.
d) Loại kiểm tra: Dung lượng.
Phụ lục C
(Quy định)
Thông tin được bao gồm trong đề nghị đăng ký
C.1 Giới thiệu
Phụ lục này làm rõ các thông tin cần thiết để đưa ra một đề nghị cho một người quản lý đăng ký phục vụ cho đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý đăng ký hoặc sổ đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý và /hoặc danh mục đối tượng địa lý. Chi tiết có thể nhận được từ các cơ quan đăng ký có liên quan.
C.2 Các yếu tố của thông tin cần thiết cho đề nghị đăng ký
C.2.1 Những yếu tố chung của thông tin cần thiết cho tất cả các đề xuất
Các thông tin sau đây được bao gồm trong một vài đề nghị về đăng ký một mục thông tin địa lý:
a) Tên của tổ chức đệ trình (19135:2005, 8.5.2);
b) Thông tin liên lạc cho các tổ chức đệ trình (19135:2005, 8.5.3);
c) Ngày đề xuất được đệ trình (19135:2005, 8.9.2);
d) Báo cáo về việc đề nghị này là để bổ sung (19135:2005, 6.2.2), làm rõ (19135:2005, 6.2.3), sự bỏ đi (19135:2005, 6.2.4), hoặc thôi giữ (19135:2005, 6.2.5) của một mục;
e) Chứng minh cho việc chấp nhận đề nghị (19135:2005, 8.9.3).
C.2.2 Các yếu tố thông tin cho tất cả các đề xuất thêm các mục mới đến đăng ký
C.2.2.1 Yếu tố bắt buộc của thông tin
Các yếu tố cơ bản của thông tin sau đây bao gồm trong bất kỳ đề nghị thêm một mục thông tin địa lý:
a) Tên của mục lớp mà mục thuộc (19135:2005, 8.6.2);
b) Tên của mục (19135:2005, 8.8.3);
c) Định nghĩa của mục (19135:2005, 8.8.7).
C.2.2.2 Yếu tố điều kiện của thông tin
Các yếu tố cơ bản của thông tin sau đây bao gồm điều kiện trong bất kỳ đề nghị thêm một mục thông tin địa lý:
a) Thông tin trích dẫn mô tả các nguồn từ đó mục tham khảo từ bên ngoài đã đạt được (19135:2005, 8.7.2);
b) Định danh được gán cho mục tại nguồn của nó (19135:2005, 8.13.2);
c) Kiểu thay đổi được thực hiện cho mục đặc điểm kỹ thuật so với tại nguồn của nó (19135:2005, 8.13.3).
C.2.2.3 Yếu tố tùy chọn của thông tin
Các yếu tố cơ bản của thông tin sau đây bao gồm tùy chọn trong bất kỳ đề nghị thêm một mục thông tin địa lý:
a) Mô tả của mục (19135:2005, 8.8.8);
b) Ứng dụng của lĩnh vực (s) mà mục được sử dụng (19135:2005, 8.8.9);
c) Tên, định nghĩa, mô tả và lĩnh vực (s) của ứng dụng cho mục trong các ngôn ngữ khác (19135:2005, 8.8.10);
d) Thông tin trích dẫn mô tả dòng (s) của mục (19135:2005, 8.8.14);
e) Thiết kế số nguyên dương thường biểu thị mục trong trao đổi dữ liệu;
f) Thiết kế chuỗi ký tự thường biểu thị mục trong trao đổi dữ liệu;
g) Nhận xét bổ sung.
C.2.3 Yếu tố thông tin cần thiết cho đề nghị để làm rõ mục đăng ký
Các yếu tố cơ bản sau đây của thông tin được bao gồm trong bất kỳ đề nghị làm rõ một mục thông tin địa lý:
a) Nhận dạng mục (19135:2005, 8.8.2);
b) Tên của mục (19135:2005, 8.8.3);
c) Đề xuất thay đổi mục (19135:2005, 8.11.2).
C.2.4 Yếu tố thông tin cần thiết cho các đề xuất để thay thế một mục đăng ký
Các yếu tố cơ bản sau đây của thông tin được bao gồm trong bất kỳ đề nghị để thay thế một mục thông tin địa lý:
a) Đối với mục đăng ký để được thay thế:
1) Mục định danh (19135:2005, 8.8.2);
2) Tên mục (19135:2005, 8.8.3).
b) Đối với mục mới để thay thế nó, tất cả các yếu tố làm rõ về các đề xuất để thêm mục mới của thông tin địa lý (C.2.2) và tất cả các yếu tố cần thiết cho mục thông tin địa lý mới.
C.2.5 Yếu tố thông tin cần thiết cho các đề xuất để bỏ mục đăng ký
Các yếu tố cơ bản sau đây của thông tin được bao gồm trong bất kỳ đề nghị loại bỏ một mục thông tin địa lý:
a) Mục định danh (19135:2005, 8.8.2);
b) Tên mục (19135:2005, 8.8.3).
C.3 Yếu tố bổ sung các thông tin cần thiết cho từ điển khái niệm đối tượng địa lý
C.3.1 Yếu tố bổ sung thông tin cho các đề xuất về mục khái niệm đối tượng địa lý
C.3.1.1 Yếu tố bắt buộc của thông tin
Không có yếu tố bắt buộc bổ sung thông tin cho các đề xuất về các mục khái niệm đối tượng địa lý.
C.3.1.2 Yếu tố điều kiện của thông tin
Không có yếu tố điều kiện bổ sung thông tin cho các đề xuất mục khái niệm đối tượng địa lý.
C.3.1.3 Yếu tố tùy chọn của thông tin
Các yếu tố tùy chọn bổ sung thông tin sau đây bao gồm các đề xuất về mục khái niệm đối tượng địa lý:
bất kỳ khái niệm tính chất mà có thể sử dụng khái niệm đối tượng địa lý (6.7.2).
C.3.2 Yếu tố bổ sung thông tin cho các đề xuất về mục khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý
C.3.2.1 Yếu tố bắt buộc của thông tin
Các yếu tố bổ sung thông tin sau đây bao gồm các đề xuất về mục khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý:
Kiểu dữ liệu của khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý (6.9.2)
C.3.2.2 Yếu tố điều kiện thông tin
Các yếu tố bổ sung thông tin sau đây bao gồm điều kiện cho các đề xuất về mục khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý:
a) Số lượng đo gán cho khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý nếu nó là một thước đo của số lượng (6.9.3),
b) bất kỳ giá trị được gán cho khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý nếu loại dữ liệu của nó cũng liệt kê bảng mã (6.9.4).
C.3.2.3 Yếu tố tùy chọn thông tin
Các yếu tố bổ sung thông tin sau đây bao gồm các đề xuất về mục khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý:
Thuộc tính đối tượng địa lý xác định khái niệm đối tượng địa lý mà có thể sử dụng khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý (6.8.2).
C.3.3 Yếu tố bổ sung thông tin cho các đề xuất về mục khái niệm liên kết đối tượng địa lý
C.3.3.1 Yếu tố bắt buộc của thông tin
Yếu tố bổ sung thông tin sau đây bao gồm các đề xuất về mục khái niệm liên kết đối tượng địa lý:
vai trò đó có thể được đóng vai bởi khái niệm đối tượng địa lý trong khái niệm liên kết đối tượng (6.11.2).
C.3.3.2 Yếu tố điều kiện của thông tin
Không có yếu tố điều kiện bổ sung thông tin cho các đề xuất về mục khái niệm liên kết đối tượng địa lý.
C.3.3.3 Yếu tố tùy chọn của thông tin
Không có yếu tố tùy chọn bổ sung thông tin cho các đề xuất về mục khái niệm liên kết đối tượng địa lý.
C.3.4 Yếu tố bổ sung thông tin cho các đề xuất về mục khái niệm hoạt động đối tượng địa lý
C.3.4.1 Yếu tố bắt buộc của thông tin
Không có yếu tố bắt buộc bổ sung thông tin cho các đề xuất về mục khái niệm hoạt động đối tượng địa lý.
C.3.4.2 Yếu tố điều kiện của thông tin
Không có yếu tố điều kiện bổ sung thông tin cho các đề xuất về mục khái niệm hoạt động đối tượng địa lý.
C.3.4.3 Yếu tố tùy chọn của thông tin
Các yếu tố bổ sung thông tin sau đây bao gồm các đề xuất về mục khái niệm hoạt động đối tượng địa lý.
Thuộc tính đối tượng địa lý xác định khái niệm đối tượng địa lý mà có thể sử dụng khái niệm hoạt động đối tượng địa lý (6.8.2).
C.3.5 Yếu tố bổ sung thông tin cho các đề xuất về mục khái niệm giá trị định danh
C.3.5.1 Yếu tố bắt buộc của thông tin
Các yếu tố bổ sung thông tin sau đây bao gồm các đề xuất về mục khái niệm giá trị định danh:
bất kỳ khái niệm thuộc tính mà khái niệm giá trị danh nghĩa là một giá trị khả dụng (6.10.2)
C.3.5.2 Yếu tố điều kiện của thông tin
Không có yếu tố điều kiện bổ sung thông tin cho các đề xuất về mục khái niệm giá trị định danh:
C.3.5.3 Yếu tố tùy chọn của thông tin
Không có yếu tố tùy chọn bổ sung thông tin cho các đề xuất về mục khái niệm giá trị định danh:
C.4 Yếu tố bổ sung thông tin cho các đề xuất về mục mô tả đăng ký thông tin đối tượng địa lý
C.4.1 Yếu tố bắt buộc của thông tin
Các yếu tố bổ sung thông tin sau đây bao gồm các đề xuất về mục mô tả đăng ký thông tin đối tượng địa lý:
a) lớp mục mô tả lớp của các mục chứa trong đăng ký con (ISO 19135:2005, 8.8.12),
b) uniformResourceIdentifier mà làm rõ nguồn cung cấp truy cập vào nội dung đầy đủ của đăng ký con (ISO 19135:2005, 8.14.5),
c) operatingLanguage mà làm rõ ngôn ngữ sử dụng cho nội dung của đăng ký con (ISO19135:2005,8.14.6),
d) kiểu đăng ký con (8.2.2).
C.4.2 Yếu tố điều kiện của thông tin
Không có yếu tố điều kiện bổ sung thông tin cho các đề xuất về mục mô tả đăng ký con thông tin đối tượng địa lý:
C.4.3 Yếu tố tùy chọn của thông tin
Các yếu tố bổ sung thông tin sau đây bao gồm tùy chọn về mục mô tả đăng ký con thông tin đối tượng địa lý:
a) Vai trò của đăng ký con thông tin đối tượng địa lý (8.2.3),
b) registerIdentifier mà thường phân biệt đăng ký con từ đăng ký con khác trong cùng khuôn hoặc tập đăng ký phân cấp (8.2.4).
Phụ lục D
(Tham khảo)
Thực hiện ví dụ về lược đồ từ điển khái niệm đối tượng địa lý như bản đăng ký
D.1 Giới thiệu
Phụ lục này mô tả (DFDD) Từ điển Dữ liệu Đối tượng địa lý nhóm công tác thông tin địa lý không gian là một ví dụ thực hiện lược đồ từ điển khái niệm. Sổ đăng ký DFDD có thể truy cập tại https://www.dgiwg.org/FAD/index.jsp. Ngoài việc thực hiện các lớp đã làm rõ trong Tiêu chuẩn này (D.3), DFDD thực hiện hầu hết các lớp đã làm rõ trong ISO 19135, như yêu cầu bởi Tiêu chuẩn này. Nó cũng thực hiện CI_Citation và liên kết các lớp đã làm rõ tại ISO 19115 được sử dụng như kiểu dữ liệu trong Tiêu chuẩn này hoặc ISO 19135.
Phụ lục này mô tả Từ điển Dữ liệu Đối tượng nhóm công tác thông tin địa lý không gian (DFDD) có thể được coi một mẫu của Tiêu chuẩn này trong đó nó không thực hiện tất cả các lớp tùy chọn hoặc các thuộc tính đã làm rõ trong Tiêu chuẩn này. Đặc biệt, DFDD không hỗ trợ mô tả của liên kết đối tượng hoặc hoạt động đối tượng. DFDD cũng bao gồm một số phần mở rộng Tiêu chuẩn này (D.4). Chúng bao gồm vài lớp mục đăng ký thêm vào những quy định trong Tiêu chuẩn này cũng như một số yếu tố đã sử dụng trong việc quản lý của DFDD.
Tiêu chuẩn này thực hiện trong DFDD như là một cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng Microsoft Access. Nói chung, các lớp từ mô hình UML được thực hiện như các bảng với các thuộc tính của họ thực hiện như các cột của các bảng. Sự liên kết được thực hiện theo hai cách sau:
a) thông qua vạch chỉ tiêu, mà là thuộc tính được sử dụng như là chìa khóa ngoài vào các bảng đại diện cho các lớp liên kết; vạch chỉ tiêu thuộc tính thường có như tên của họ tên vai trò của các lớp liên kết, hoặc
b) Các mối quan hệ liên kết hai bảng
Có những trường hợp ngoại lệ sau đây.
- Các lớp trừu tượng theo định nghĩa không thực hiện. Các thuộc tính và các liên kết làm rõ trong các lớp trừu tượng đã thực hiện như là các cột trong các bảng mà thực hiện các lớp con gắn kết của chúng.
- Trong một số trường hợp, cấu trúc đã được làm mỏng bằng cách di chuyển các thuộc tính của một lớp sử dụng như kiểu dữ liệu tùy lớp mà nó sử dụng như một kiểu dữ liệu. Nói cách khác, thuộc tính của một lớp đã thay thế bằng các thuộc tính của kiểu lớp dữ liệu. Điều này đặc biệt đúng nơi CI_Citation và các lớp liên quan từ ISO 19115 đã sử dụng như thuộc tính của các kiểu dữ liệu. Các trường hợp mà hoàn thành được xác định trong Bảng D.1.
D.2 Thực hiện DFDD của các lớp từ ISO 19135
D.2.1 Giới thiệu
DFDD thực hiện tất cả nhưng một trong những lớp đã làm rõ trong ISO 19135. RE_SubregisterDescription được yêu cầu chỉ cho một đăng ký được liên kết với một hoặc nhiều đăng ký con. DFDD là không. Mười tám trong số 22 lớp còn lại được thực hiện trực tiếp như các bảng trong DFDD. Bốn khác (RE_ProposalMangementinformation và ba lớp con của nó) đã thực hiện như là một bảng duy nhất.
D.3 Thực hiện DFDD của các lớp từ Tiêu chuẩn này
DFDD thực hiện bảy trong số 12 lớp đã làm rõ tại khoản 6.
Bảng D.1 - Các lớp thực hiện như các bảng trong DFDD
Tên lớp | Tên bảng DFDD |
CD_FeatureConceptDictionary | T_Register |
CD_Scope | T_Scope |
CD_Concept (lớp trừu tượng) |
|
CD_FeatureConceptBasis | T_FeatureType |
CD_FeaturePropertyConceptBasis (lớp trừu tượng) |
|
CD_FeatureAttributeConceptBasis | T_FeatureAttribute |
CD_NominalValueConceptBasis | T_AttributeListeValue |
CD_FeatureAssociationConceptBasis | Không thực hiện |
CD_FeatureRoleConceptBasis | Không thực hiện |
CD_FeatureOperationConceptBasis | Không thực hiện |
CHÚ THÍCH Các yếu tố của lớp trừu tượng được thực hiện trong các bảng mà thực hiện các lớp con của chúng |
D.4 Mở rộng DFDD tới ISO 19135 và Tiêu chuẩn này
DFDD bao gồm hai loại phần mở rộng tới ISO 19135 và Tiêu chuẩn này.
a) DFDD bao gồm bốn lớp của các mục đăng ký mà không làm rõ trong Tiêu chuẩn này, đại diện bởi các bảng:
1) T _AttributeValueCharacteristic
2) T _UnitOfMeasure
3) T _UnitMultiple
4) T _QuantityEquivalenceCategory
b) DFDD bao gồm một số bảng và nhiều yếu tố bảng mà hỗ trợ cả theo cách chuyên biệt mà DGIWG quản lý nội dung DFDD các khía cạnh của giao diện người dùng của đăng ký trực tuyến. Các bảng và các yếu tố không được liệt kê trong phụ lục này.
Phụ lục E
(Tham khảo)
Ký hiệu UML
E.1 Giới thiệu
Phụ lục này cung cấp một mô tả ngắn gọn của ký hiệu UML như sử dụng trong các sơ đồ UML trong Tiêu chuẩn này.
E.2 Lớp
Một lớp UML (Hình E.1) đại diện cho một khái niệm trong hệ thống được mô hình hóa. Nó là một mô tả của một tập hợp các đối tượng mà chia sẻ cùng thuộc tính, hoạt động, mối quan hệ và ngữ nghĩa. Một lớp rút ra như một hình chữ nhật phác thảo đặc với ba ngăn cách riêng rẽ bởi các đường ngang. Phần trên cùng là tên của lớp và tính chất chung khác của lớp (bao gồm khuôn mẫu); danh sách ngăn ở giữa nắm giữ một danh sách các thuộc tính; danh sách ngăn dưới cùng giữ một danh sách các hoạt động. Thuộc tính và các ngăn hoạt động có thể bị xóa bỏ để đơn giản hóa một sơ đồ. Sự xóa bỏ không biểu thị mà không có thuộc tính hoặc các hoạt động.
Lưu ý Tiêu chuẩn này không làm rõ bất kỳ các hoạt động hoặc các phương pháp. ISO/TS 19103 làm rõ tên lớp bao gồm khoảng không trống và những từ riêng lẻ trong tên phải bắt đầu bằng chữ in hoa.
Hình E.1 - lớp UML
E.3 Đặc trưng
Đặc trưng mở rộng ngữ nghĩa, nhưng không phải là cấu trúc của các loại có sẵn và các lớp. Đặc trưng thường phân loại (hoặc đánh dấu) các yếu tố UML khác để họ xử lý như thể họ là trường hợp của các lớp metamodel mới “ảo” mới có hình thức dựa trên các lớp “cơ sở” hiện có. Đặc trưng có thể giới thiệu các giá trị bổ sung và /hoặc hạn chế bổ sung. Tất cả các yếu tố mô hình được phân loại bởi đặc trưng cụ thể nhận được những giá trị và ràng buộc.
Đặc trưng phân lớp đã sử dụng trong Tiêu chuẩn này bao gồm:
a) «DataType» là một mô tả của một tập các giá trị mà thiếu sự đồng nhất (sự tồn tại độc lập và khả năng của phần hiệu quả). Các kiểu dữ liệu bao gồm các kiểu gắn liền gốc và kiểu do người dùng định nghĩa. Kiểu dữ liệu là một lớp với vài hoặc không có hoạt động với mục đích chính là để giữ trạng thái trừu tượng của lớp khác cho sự truyền, lưu trữ, mã hóa hoặc lưu trữ bền vững.
b) «Enumeration» Một kiểu dữ liệu mà hình thức một danh sách các giá trị tên. Cả hai sự liệt kê tên và giá trị bằng chữ của nó được khai báo. Sự liệt kê có nghĩa là một danh sách ngắn gọn của các giá trị các tiềm năng hiểu rõ bên trong một lớp. Một ví dụ là một kiểu Boolean mà chỉ có 2 (hoặc 3) giá trị tiềm năng: ĐÚNG, SAI (và vô GIÁ TRỊ). Hầu hết các sự liệt kê sẽ được mã hóa như một tập số nguyên liên tiếp, trừ khi làm rõ ở khía cạnh khác. Sự mã hóa thực tế là thông thường chỉ sử dụng để biên dịch ngôn ngữ lập trình.
c) «CodeList», được định nghĩa trong ISO/TS 19103, là một kiểu liệt kê linh hoạt sử dụng các chuỗi giá trị thông qua một ràng buộc của khóa loại từ điển và trở về giá trị như các kiểu chuỗi; ví dụ, từ điển (Chuỗi, Chuỗi). Mã danh sách rất hữu ích để thể hiện cho một danh sách dài của các giá trị tiềm năng. Nếu các yếu tố của danh sách là hoàn toàn được biết đến, một sự liệt kê được sử dụng; nếu các giá trị duy nhất của các yếu tố được biết đến, một danh sách mã được dùng. Danh sách mã liệt kê có thể được mã hóa theo một tiêu chuẩn, chẳng hạn như ISO 3166-1. Mã danh sách có nhiều khả năng có giá trị tiếp xúc với người sử dụng và do đó thường dễ nhớ. Sự thực hiện khác nhau chắc sử dụng các lược đồ mã hóa khác nhau (với các bảng dịch sau có sẵn các lược đồ mã hóa).
d) «Interface», được định nghĩa trong [17], là một phân loại mà làm rõ mặt chính dung chung của bất kỳ lớp thực hiện nó. Nói cách khác, các thuộc tính, các liên kết và các hoạt động của lớp thực hiện được yêu cầu phù hợp với những quy định cho giao diện.
E.4 Thuộc tính
Một thuộc tính (Hình E.1) trình bày một đặc trưng chung đối với các đối tượng của một lớp. Một thuộc tính được làm rõ bởi một chuỗi văn bản có thể được phân tích thành các yếu tố mô tả các tính chất của thuộc tính: visibility name [multiplicity}: type-expression = initial-value
Nơi mà:
visibility có thể được công khai (chỉ định bởi “+”) hoặc tư nhân (chỉ định bởi “-”).
tên là một chuỗi ký tự. ISO/TS 19103 chỉ rõ rằng một tên thuộc tính bao gồm dấu cách không để trống, nó sẽ bắt đầu bằng một chữ viết thường và những từ riêng trong tên, sau từ đầu tiên, phải bắt đầu bằng chữ cái.
multiplicity làm rõ các giá trị mà một ví dụ của một lớp có thể có một thuộc tính nhất định. Ký hiệu được giải thích trong E.10. Khi đa dạng của một thuộc tính không hiển thị trong một sơ đồ, nó có giá trị mặc định là 1.
type-expression nhận dạng thuộc tính của kiểu dữ liệu.
initial value làm rõ giá trị mặc định cho thuộc tính.
E.5 Liên kết
Một liên kết (Hình E.2) là một mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các lớp mà làm rõ các kết nối giữa các trường hợp. Một liên kết được vẽ như một đường liền kết nối với lớp các hình chữ nhật. Một liên kết có thể có tên, biểu diễn như là một chuỗi ký tự được đặt gần đường, nhưng không gần với hai đầu. ISO/TS 19103 làm rõ rằng một tên liên kết bao gồm dấu cách không bỏ trống và những từ riêng trong tên, phải bắt đầu bằng chữ cái. Kết thúc liên kết được gắn kết bằng thông tin thích hợp liên quan đến lớp tại kết thúc liên kết, bao gồm cả tính đa dạng và tên vai trò.
Hình E.2 - các liên kết UML
E.6 Tên vai trò
Một tên vai trò gắn kết kết thúc liên kết làm rõ hành vi của lớp cuối đối với sự chú ý đến lớp liên kết cuối khác. Trong Hình E.2, roleAlpha mô tả vai trò mà lớp có tên Alpha có liên quan đến lớp tên là Beta với. Tên vai trò được biểu diễn như là một chuỗi ký tự. ISO/TS 19103 chỉ rõ rằng một tên vai trò bao gồm các dấu cách không để trống, nó sẽ bắt đầu bằng một chữ viết thường và những từ riêng trong tên vai trò, sau từ đầu tiên, phải bắt đầu bằng chữ cái.
E.7 Điều khiển
Một mũi tên gắn vào phần cuối của liên kết biểu diễn sự định vị được hỗ trợ đối với lớp đã gắn mũi tên. Nói cách khác, thông tin được tổ chức trong lớp mà có thể truy cập từ lớp ở liên kết cuối khác. Các mũi tên có thể gắn vào không, một, hoặc hai đầu của đường đi. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho việc chỉ ra các mũi tên chỉ trong trường hợp các đường liên kết có thể điều khiển theo một hướng. Tất cả các liên kết khác được giả định là điều khiển được ở cả hai hướng. Trong Hình E.2, AssociationName2 điều khiển được từ Gamma đến Delta, nhưng không theo hướng ngược lại.
E.8 Kết tập
Các liên kết thường được dùng hiển thị tập hợp hoặc các mối quan hệ thành phần giữa các lớp. Một mũi tên hình viên kim cương ở trên chỉ dẫn cuối liên kết mà lớp ở liên kết cuối là một tập hợp ví dụ của lớp ở liên kết cuối khác. Trong Hình E.2 lớp có tên Gamma là một tập hợp của không hoặc nhiều ví dụ của lớp có tên Delta. Tập hợp được coi là một dạng yếu của thành phần. Các thành viên của một tập hợp có thể tồn tại độc lập của tập hợp lớp và họ có thể là thành viên của nhiều hơn một tập hợp lớp.
E.9 Hợp thành
Một mũi tên hình viên kim cương đóng trên chỉ dẫn cuối liên kết mà lớp ở liên kết cuối là tập hợp của nhiều trường hợp lớp ở liên kết cuối khác. Trong Hình E.2 lớp có tên Epsilon gồm không hoặc nhiều trường hợp của lớp có tên Phi. Các thành viên của kết cấu không thể tồn tại độc lập của lớp kết cấu, họ cũng không thể là thành viên của nhiều hơn một lớp kết cấu.
E.10 Đa dạng
Ghi rõ sự đa dạng nhiều trường hợp của lớp mà có thể được liên kết với một lớp ở đầu kia của một liên kết. Các giá trị đã hiển thị trong Hình E.3 đều hợp lệ. Các giá trị có ý nghĩa như sau:
a) không hoặc một trường hợp của Alpha có thể liên kết với một trường hợp của Beta;
b) không hoặc nhiều trường hợp của Beta có thể liên kết với một trường hợp của Alpha;
c) một và chỉ một trường hợp của Gamma có thể liên kết với một trường hợp của Delta;
d) n là một số nguyên, n và chỉ n nhiều trường hợp của Delta có thể liên kết với một trường hợp của Gamma;
e) n1 và n2 là các số nguyên, với n1 < n2, số lượng nhiều trường hợp của Epsilon có thể liên kết với một trường hợp của Phi có thể nằm trong phạm vi n1 đến n2 (bao gồm);
f) n là một số nguyên, n hoặc nhiều trường hợp của Phi có thể liên kết với một trường hợp của Epsilon.
Hình E.3 - Đa dạng UML
E.11 Tổng quát hóa
ISO/IEC 19501:2005 định nghĩa khái quát (Hình E.4) như là một mối quan hệ phân loại giữa một yếu tố tổng quát hơn và một yếu tố cụ thể hơn. Yếu tố cụ thể hơn là hoàn toàn phù hợp với yếu tố tổng quát hơn và có chứa thông tin bổ sung. Một ví dụ của yếu tố cụ thể hơn có thể được sử dụng nơi mà yếu tố tổng quát hơn được cho phép. Khái quát được thể hiện như một con đường vững chắc từ kết quả (yếu tố cụ thể hơn, chẳng hạn như một lớp con) đến nguồn gốc (các yếu tố tổng quát hơn, chẳng hạn như một lớp nguồn), với một mũi tên hình tam giác lớn rỗng ở cuối con đường nơi mà nó gặp yếu tố tổng quát hơn. Hình E.4 cho thấy hai mối quan hệ tổng quát hóa.
Hình E.4 - Khái quát UML
E.12 Yếu tố dẫn xuất
Một yếu tố dẫn xuất, chẳng hạn như một thuộc tính hoặc một tên vai trò, là một yếu tố có thể được tính toán từ yếu tố khác, nhưng được thể hiện rõ ràng ngay cả khi nó không có thêm thông tin ngữ nghĩa. Một yếu tố dẫn xuất được chỉ dẫn bởi một dấu gạch chéo (/) ở phía trước tên của nó.
E.13 Chú thích
Một chú thích (Hình E.5) chứa thông tin văn bản. Nó được thể hiện như một hình chữ nhật với một “góc bẻ cong” ở góc bên phải phía trên, không hoặc nối với các yếu tố mô hình bằng một đường đứt. Chú thích có thể được sử dụng để ghi các lời giải thích hoặc ràng buộc.
Hình E.5 - Chú thích và ràng buộc
E.14 Ràng buộc
Sự ràng buộc xác định điều kiện ngữ nghĩa hoặc sự giới hạn. Mặc dù ISO/IEC 19501:2005 xác định ngôn ngữ ràng buộc đối tượng đối với sự ràng buộc của chữ viết, một ràng buộc có thể được viết bằng cách sử dụng bất kỳ ký hiệu chính thức, hoặc một ngôn ngữ tự nhiên nào. Một ràng buộc được hiển thị như là một chuỗi văn bản trong dấu ngoặc ({}). Nó được đặt gần yếu tố mà nó được áp dụng. Nếu ký hiệu cho một phần tử là một chuỗi văn bản (chẳng hạn như một thuộc tính), chuỗi ràng buộc có thể sử dụng yếu tố chuỗi văn bản của yếu tố trong các dấu ngoặc. Một ràng buộc bao gồm như là một phân tử trong danh sách áp dụng cho mọi phân tử tiếp theo trong danh sách, xuống đến các yếu tố ràng buộc tiếp theo hoặc cuối danh sách. Hình E.5 minh họa việc trình bày về một sự ràng buộc.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 3-0:1992, Số lượng và đơn vị - Phần 0: Nguyên tắc chung
[2] ISO 646, Công nghệ thông tin - ISO tập ký tự được mã hóa 7 bit để trao đổi thông tin
[3] ISO 1000, các đơn vị SI và giới thiệu về việc sử dụng các bội số của chúng và của một số đơn vị khác
[4] ISO 3166-1, Mã số trình bày tên của các quốc gia và các đơn vị hành chính của chúng - Phần 1: Mã Quốc gia
[5] ISO 8601:2004, yếu tố dữ liệu và định dạng trao đổi - Trao đổi thông tin - Trình bày ngày tháng và thời gian
[6] ISO 19101:2002, Thông tin địa lý - Mô hình tham chiếu
[7] ISO 19106:2004, Thông tin địa lý - Hồ sơ
[8] ISO 19109, Thông tin địa lý - Quy tắc đối với lược đồ ứng dụng
[9] ISO 19131:2007, Thông tin địa lý - đặc tính kỹ thuật sản phẩm dữ liệu
[10] ISO/IEC 9973:2006, Công nghệ thông tin - đồ họa máy tính, xử lý hình ảnh và trình bày dữ liệu môi trường - Thủ tục về các đăng ký mục
[11] ISO/IEC 11404:2007, Công nghệ thông tin - Tổng quát - Mục đích loại dữ liệu
[12] ISO/IEC 19501:2005, Công nghệ thông tin - Xử lý phân bố mở - Ngôn ngữ Mô hình hóa thống nhất (UML) Phiên bản 1.4.2
[13] IEC 60027-2, Ký hiệu chữ cái được sử dụng trong công nghệ điện - Phần 2: Viễn thông và điện tử
[14 Nhóm công tác thông tin địa lý số (DGIWG). Tiêu chuẩn trao đổi thông tin địa lý số, Phần 4: Đối tượng và Danh mục Mã hóa thuộc tính (FACC) Từ điển dữ liệu (trực tuyến). Ed. 2.1. Washington: DGIWG, 2000. (trích 14 tháng 5 năm 2005). Có sẵn từ trang Web: http://www.digest.org/Navigate2.htm
[15] IEEE 754:1985, tiêu chuẩn IEEE đối với số học điểm thay đổi nhị phân. Sửa đổi năm 1990. ISBN 9996639525
[16] Tổ chức Thủy đạc Quốc tế (IHO). Tiêu chuẩn chuyển giao IHO về Dữ liệu Thủy văn số. Phiên bản 3.1. Monaco: IHO, 2000. Xuất bản phẩm chuyên môn S-57. (trích dẫn 14 Tháng 5 năm 2005). Có sẵn từ trang Web: <http://www.iho.shom.fr/publicat/free/files/31Main.pdf>
[17] Từ điển quốc tế mới lần thứ ba, bách khoa toàn thư Britannica, Inc., 1981
[18] Nhóm quản lý đối tượng (OMG). Ngôn ngữ Mô hình hóa thống nhất: Cấu trúc trên - phiên bản 2.1.1. Có sẵn từ trang Web http://www.omg.org/
[19] Nhóm quản lý đối tượng (OMG). Ngôn ngữ Mô hình hóa thống nhất: Cấu trúc dưới, phiên bản 2.1.1. Có sẵn từ trang Web http://www.omg.org/
MỤC LỤC
Nội dung
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Sự phù hợp
2.1 Giới thiệu
2.2 Sự hợp chuẩn cho một từ điển khái niệm đối tượng địa lý
2.3 Sự hợp chuẩn cho một đăng ký của các từ điển khái niệm đối tượng địa lý và/hoặc danh mục đối tượng địa lý
3. Tài liệu viện dẫn
4. Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt
4.1 Thuật ngữ và định nghĩa
4.2 Các chữ viết tắt
5. Khái niệm
5.1 Giới thiệu
5.2 Từ điển khái niệm đối tượng địa lý
5.3 Bản đăng ký
5.4 Bản đăng ký từ điển khái niệm đối tượng
5.5 Bản đăng ký của từ điển khái niệm đối tượng và sổ đăng ký danh mục sản phẩm đối tượng
5.6 Quan hệ với thông số kỹ thuật sản phẩm dữ liệu và lược đồ ứng dụng
5.7 Triển khai chung
5.8 Ký hiệu
5.9 Gói
6. Lược đồ từ điển khái niệm đối tượng địa lý
6.1 Giới thiệu
6.2 CD_FeatureConceptDictionary
6.3 CD_Scope
6.4 CD_Concept
6.5 CD_ConceptRelationship
6.6 CD_ConceptRelationshipType
6.7 CD_FeatureConcept
6.8 CD_FeaturePropertyConcept
6.9 CD_FeatureAttributeConcept
6.10 CD_NominalValueConcept
6.11 CD_FeatureAssociationConcept
6.12 CD_FeatureRoleConcept
6.13 CD_FeatureOperationConcept
7. Quản lý từ điển khái niệm đối tượng địa lý như đăng ký
7.1 Giới thiệu
7.2 Mục lớp về khái niệm đối tượng địa lý
7.3 Mục lớp về khái niệm thuộc tính đối tượng địa lý
7.4 Mục lớp về khái niệm giá trị danh nghĩa
7.5 Mục lớp về khái niệm liên kết đối tượng địa lý
7.6 Mục lớp về khái niệm hoạt động đối tượng địa lý
8. Bản đăng ký từ điển khái niệm đối tượng địa lý và danh mục đối tượng địa lý
8.1 Giới thiệu
8.2 HR_FeatureInformationSubregisterDescription
8.3 Mục lớp phục vụ cho đăng ký thông tin đối tượng địa lý
Phụ lục A (Tham khảo) khái niệm đối tượng địa lý trong từ điển, danh mục và sơ đồ ứng dụng
Phụ lục B (Quy định) Bộ kiểm tra lý thuyết
Phụ lục C (Quy định) Thông tin được bao gồm trong đề nghị đăng ký
Phụ lục D (Tham khảo) Thực hiện ví dụ về lược đồ từ điển khái niệm đối tượng địa lý như bản đăng ký
Phụ lục E (Tham khảo) Ký hiệu UML
Thư mục tài liệu tham khảo
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.