BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ----------------- Số: 5317/TB-BNN-VP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2011 |
THÔNG BÁO
Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA THỨ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÙI BÁ BỔNG TẠI HỘI NGHỊ TỔNG KẾT CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2006-2010
Ngày 16 tháng 9 năm 2011, Thứ trưởng Bùi Bá Bổng đã chủ trì hội nghị tổng kết công tác bảo vệ môi trường trong nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2006-2010. Tham dự hội nghị có hơn 200 đại biểu đại diện các đơn vị: Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Công an, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Vụ, Tổng cục, Cục, Trung tâm, Viện, Trường thuộc Bộ, Ủy ban sông Mê Kông Việt Nam, một số Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, Hiệp hội, nhà khoa học, cơ quan báo chí, truyền thông.
Sau khi nghe các báo cáo tổng kết công tác bảo vệ môi trường trong nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2006-2010 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2011-2015, các tham luận tại hội nghị; Thứ trưởng Bùi Bá Bổng đã có ý kiến kết luận như sau:
1. Trong giai đoạn 2006-2010, mặc dù kinh phí cấp cho các hoạt động bảo vệ môi trường còn chưa đáp ứng được nhu cầu nhưng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã cùng các đơn vị có liên quan có nhiều cố gắng tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn đạt được một số kết quả tốt.
2. Để đẩy mạnh hơn nữa công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011-2015, đề nghị các đơn vị triển khai ngay một số nhiệm vụ sau:
- Trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản: cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, đặc biệt đối với các loại thuốc, hóa chất độc hại gây ô nhiễm môi trường; tăng cường việc xử lý nước thải, chất thải rắn và triển khai nhân rộng mô hình, tạo thành phong trào ứng dụng VietGap trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản.
- Trong nông thôn: tập trung xử lý nước thải, chất thải nông thôn, làng nghề; xây dựng các mô hình phù hợp, lồng ghép vào chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ/dự án bảo vệ môi trường với chương trình xây dựng nông thôn mới, đưa vào thực hiện trong chương trình khuyến nông.
- Bảo tồn đa dạng sinh học: tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên biển, sinh vật ngoại lai, chống sa mạc hóa; xây dựng và hoàn thiện các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học.
- Công tác quan trắc, dự báo ô nhiễm môi trường: Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường phối hợp Vụ Tổ chức cán bộ đẩy nhanh việc tổ chức thực hiện Đề án tăng cường năng lực quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011-2020.
- Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ môi trường: đưa nội dung khoa học công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn vào chiến lược khoa học công nghệ đến năm 2020; đẩy mạnh triển khai nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường; giao Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường xây dựng, trình Bộ phê duyệt chương trình khoa học công nghệ bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển các dịch vụ xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường: tăng cường xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ về môi trường.
- Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: bố trí bộ phận theo dõi công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn; phối hợp, triển khai công tác quản lý môi trường với các cơ quan thuộc Bộ.
Văn phòng Bộ thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Bộ trưởng (để b/c); - Các Thứ trưởng (để b/c); - Các đơn vị trực thuộc Bộ; - Các Sở NN&PTNT; - Lưu: VT, KHCN. | TL. BỘ TRƯỞNG KT. CHÁNH VĂN PHÒNG PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG Trần Quốc Tuấn |