Tiêu chuẩn TCVN 6751:2009 Đặc trưng tính năng của hệ thống đo chất lượng không khí tự động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6751:2009

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6751:2009 ISO 9169:2006 Chất lượng không khí-Định nghĩa và xác định đặc trưng tính năng của hệ thống đo tự động
Số hiệu:TCVN 6751:2009Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
Năm ban hành:2009Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6751:2009

ISO 9169:2006

CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ - ĐỊNH NGHĨA VÀ XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG TÍNH NĂNG CỦA HỆ THỐNG ĐO TỰ ĐỘNG

Air quality - Definition and determination of performance characteristics of an automatic measuring system

Li nói đu

TCVN 6751 : 2009 thay thế TCVN 6751 : 1995

TCVN 6751 : 2009 hoàn toàn tương đương với ISO 9169 : 2006.

TCVN 6751 : 2009 do Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 146 Chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Trong tiêu chuẩn này, các hệ thống đo chất lượng không khí tự động được xem như những hộp đen vận hành theo các quy trình quy định cụ thể như mô tả trong các điều khoản tham chiếu do khách hàng đưa ra cho phòng thí nghiệm thực hiện phép thử nhằm xác định các đặc trưng tính năng mà khách hàng đã chọn lựa cho từng hệ thống đo tự động.

Tiêu chuẩn này quy định các định nghĩa và phương pháp xác định đặc trưng tính năng của hệ thống đo chất lượng không khí tự động. Điều này được thực hiện cho hầu hết các đặc trưng tính năng trong điều kiện phòng thí nghiệm n định để có thể có dữ liệu về những đặc trưng đã xác định rõ ràng, trên cơ sở các điều kiện quy định có thể được hiệu chỉnh và duy trì trong phòng thí nghiệm. Điều này cũng được thực hiện trong điều kiện hiện trường cho một số ít các đặc trưng tính năng mà thử nghiệm hiện trường sẽ cung cấp các thông tin bổ sung liên quan.

CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ - ĐỊNH NGHĨA VÀ XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG TÍNH NĂNG CỦA HỆ THỐNG ĐO TỰ ĐỘNG

Air quality - Definition and determination of performance characteristics of an automatic measuring system

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này đưa ra các định nghĩa và quy định các phương pháp để xác định đặc trưng tính năng của một hệ thống đo chất lượng không khí tự động cụ thể. Các phép thử được tiến hành trong điều kiện phòng thí nghiệm ổn định hoặc điều kiện hiện trường. Hệ thống đo tự động được xem như là một hộp đen vận hành theo quy trình quy định.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các hệ thống đo có sẵn các thông tin sau:

- sự mô t hệ thống tự động cho kết quả đo theo đơn vị vật lý của đại lượng đo;

- quy trình vận hành của hệ thống đo tự động bao gồm, khi có thể, quy trình hiệu chỉnh theo chương trình, kiểm định và hiệu chuẩn theo chương trình;

- các điều khoản tham chiếu cho chương trình thử nghiệm quy định các yêu cầu và điều kiện sử dụng của khách hàng.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho hệ thống đo có thể dùng một s mẫu chuẩn có giá tr được chấp nhận với độ không đm bảo đã biết đối với đại lượng đo, trong phạm vi ứng dụng.

Tiêu chuẩn này không quy định số lượng hệ thống đo tự động được thử nghiệm.

CHÚ THÍCH 1: Số lượng hệ thống đo t động do khách hàng quy định theo các điều khoản tham chiếu.

CHÚ THÍCH 2: Danh mục các đc trưng tính năng trong tiêu chuẩn này được giới hạn. Các đc trưng tính năng bổ sung thêm có thể được khách hàng quy đnh trong các điều khoản tham chiếu, nếu thích hợp.

2. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau: Các định nghĩa lấy từ VIM (1) nói chung được giữ nguyên. Một s định nghĩa đã được cập nhật từ VIM có tính đến cách diễn đạt cụ thể của tiêu chuẩn hiện hành.

2.1. Các thuật ngữ chung

2.1.1. Hệ thống đo (measuring system)

Tập hợp đầy đủ phương tiện đo và thiết bị khác với các quy trình vận hành để thực hiện những phép đo chất lượng không khí xác định.

CHÚ THÍCH 1: Theo TCVN 6165 : 1996(VIM : 1993), 4.5.

CHÚ THÍCH 2: Nói chung một hệ thống đo bao gồm các bước khác nhau của quy trình đo, như lấy mẫu, phân tích định lượng v.v.

2.1.2. Hệ thống đo tự động (automatic measuring system)

AMS

Hệ thống đo sẽ tương tác với không khí được khảo sát, cho tín hiệu đầu ra tỷ lệ với đơn vị vật lý của đại lượng đo trong sự vận hành không có người điều khiển.

CHÚ THÍCH: Không khí được khảo sát bao gm, ví dụ như không khí môi trường và các sự phát xạ.

2.1.3. Hệ thống đo tự động liên tục (continuous automatic measuring system)

Hệ thống đo tự động cung cấp tín hiệu liên tục dựa trên sự tương tác liên tục với lượng không khí được khảo sát.

2.1.4. Hệ thống đo tự động không liên tục (discontinuous automatic measuring system)

Hệ thống đo tự động cung cấp một dãy tín hiệu rời rạc.

CHÚ THÍCH: Từng tín hiệu rời rạc tương ứng với thời gian trung bình cho sự vận hành hiện trường quy định trong các điều khoản tham chiếu.

2.1.5. Hiệu chỉnh (adjustment)

Thao tác (với hệ thống đo tự động) để đưa một hệ thống đo tự động vào trạng thái của tính năng phù hợp với mục đích sử dụng của nó.

CHÚ THÍCH 1: Theo TCVN 6165 : 1996(VIM : 1993), 4.30.

CHÚ THÍCH 2: Việc hiệu chỉnh có thể là tự động, bán tự động hay bằng tay.

2.1.6. Kết quả đo cơ bn (primary result of measurement)

Kết quả do một hệ thống đo tự động tạo ra khi đo đại lượng đo trong khoảng thời gian ngắn nhất mà hệ thống đo tự động có thể nhận được và sử dụng được các phép đo có giá trị để tính toán kết quả đo trong khoảng thời gian trung bình đã quy định cho sự vận hành thường nhật hiện trường đối với hệ thống đo tự động đó.

CHÚ THÍCH: Đối với các hệ thống đo tự động liên tục, kết quả đo cơ bản thường nhận được trong khoảng thời gian 1 s đến 100 s, trong thời gian trung bình thường là 1 h trong các phép đo không khí xung quanh và 30 min trong các phép đo phát thải. Đối với các hệ thống đo tự động không liên tục, mt kết quả đo cơ bản thường nhận được trong khoảng thời gian vài phút.

2.1.7. Khoảng thời gian cho kết quả đo cơ bn (time interval for the primary measurement result)

Khoảng thời gian ngắn nhất mà hệ thống đo tự động có thể nhận được và sử dụng các phép đo có giá trị để tính toán kết quả đo trong khoảng thời gian trung bình đã quy định trong quá trình thực hiện chức năng thường nhật của hệ thng đo tự động đó.

2.1.8. Thời gian trung bình (averaging time)

Khoảng thời gian tối thiểu bằng với số lấn đã định của thời gian có hiệu ứng.

CHÚ THÍCH: Xem 6.3.1

2.1.9. Thời gian trung bình cho vận hành hiện trường (averaging time for field operation)

Khoảng thời gian mà hệ thống đo tự động sử dụng để tạo ra kết quả đo thường nhật ở chế độ vận hành hiện trường bình thường (hoặc đã dự kiến).

CHÚ THÍCH 1: Ví dụ v thời gian trung bình cho vận hành hiện trường là nửa giờ đi với các phép đo phát thải và một giờ đi với các phép đo không khí xung quanh.

CHÚ THÍCH 2: Thời gian trung bình cho vận hành hiện trưng có thể là quá dài để sử dụng trong các phép thử phòng thí nghiệm. Vì vậy, thời gian trung bình cho phép thử trong phòng thí nghiệm (2.1.10) được đnh nghĩa và quy định.

2.1.10. Thời gian trung bình cho phép thử trong phòng thí nghiệm (averaging time for laboratory test)

Khoảng thời gian sử dụng cho thử nghiệm phòng thí nghiệm và được quy định như thế nào đó để:

- thời gian thử nghiệm được giới hạn để giảm thiểu ảnh hưởng trôi (thang đo) có thể có trong khi thử nghiệm cũng như chi phí của việc thử nghiệm đó;

- tất cả các điều kiện và ảnh hưởng có thể được xem là bằng nhau trong điu kiện phòng thí nghiệm n định (ví dụ như các hiệu ứng trôi không đáng kể);

- số lượng các kết quả đo cơ bn được thu thập được trong thời gian trung bình bằng số lượng các kết quả đo cơ bản được thu thập được trong thời gian trung bình đã định cho vận hành hiện trường thường nhật.

CHÚ THÍCH: Xem 6.4.1

2.1.11. Đại lượng đo (measurand)

Đại lượng cụ thể theo phép đo.

{TCVN 6165 : 1996(VIM : 1993), 2.6}

CHÚ THÍCH: Trong lĩnh vực chất lượng không khí, ví dụ đại lượng đo là nồng đ khối lượng của bụi hoặc của SO2 trong không khí.

2.1.12. Tác nhân gây cản trở (interferent)

Chất cn tr (interfering substance)

Chất có trong khối lượng không khí được khảo sát, ngoài đại lượng đo, chất này làm ảnh hưởng đến hiệu ứng của thiết bị đo.

2.1.13. Đại lượng ảnh hưởng (influence quantity)

Đại lượng không phải là đại lượng đo nhưng ảnh hưởng đến kết quả đo [TCVN 6165 : 1996(VIM : 1993). 2.7], hoặc là một đi lượng ảnh hưởng nhiu (nghĩa là hàm lượng của chất trong không khí được khảo sát không phải là đại lượng đo), hoặc là một đại lượng ảnh hưởng bên ngoài (nghĩa là một đại lượng không phải là đại lượng đo cũng không là hàm lượng của chất có trong lượng không khí được khảo sát).

Các ví dụ bao gm:

- sự có mặt của các chất khí gây nhiễu trong các khí ống khói (đại lượng ảnh hưởng nhiễu);

- nhiệt độ của không khí xung quanh (đại lượng ảnh hưởng bên ngoài);

- áp suất khí quyển (đại lượng ảnh hưởng bên ngoài); và

- áp suất của mẫu khí (đại lượng ảnh hưởng bên ngoài).

2.1.14. Mu chuẩn (reference material)

RM

Vật liệu hoặc chất có một hay nhiu tính chất được thiết lp đủ đng nhất và tốt để hiệu chuẩn và/hoặc xác định giá trị sử dụng của một hệ thống đo.

CHÚ THÍCH 1: Theo TCVN 6165: 1996(VIM : 1993), 6.13 và ISO 11095 : 1996, 3.1.

CHÚ THÍCH 2: Mu chuẩn có thể là chất khí đơn, khí hn hợp, chất lỏng hoặc chất rn.

2.1.15. Mu chuẩn được chứng nhận (certified reference material)

Mẫu chuẩn có kèm theo giấy chứng nhận, trong đó một hay nhiều giá trị về tính chất của nó được chứng nhận bằng một thủ tục nhằm thiết lập sự liên kết tới việc thể hiện chính xác đơn vị mà theo đó các giá trị về tính chất được biểu thị ra và mỗi giá trị được chứng nhận có kèm theo độ không đm bảo tương ứng ở mức tin cậy quy định.

{TCVN 6165 : 1996(VIM : 1993), 6.14}

2.1.16. Trạng thái cơ bn (basic state)

Trạng thái đặc thù của một hệ thống đo tự động để sử dụng như là cơ s cho việc đánh giá các trạng thái thực tế của hệ thống đo tự động đó.

CHÚ THÍCH 1: Theo ISO 11843 - 1 : 1997, 2.

CHÚ THÍCH 2: Việc sử dụng khí chun zero có thể thiết lập trạng thái cơ bn này. Thường trong lĩnh vực chất lượng không khí, “khí chuẩn zero" được gọi đơn giản là “khí zero".

2.1.17. Mức trên khoảng đo (span level)

Mức nng độ vượt trên phạm vi của thử nghiệm.

CHÚ THÍCH: Thường mức trên khoảng đo bằng 80 % giới hạn trên đã định của phép đo

2.1.18. Hiệu chuẩn (calibration)

Tập hợp các thao tác trong điều kiện quy định để thiết lập mối liên quan giữa đầu ra của hệ thống đo tự động và giá trị tương ứng được cho bởi sự quy chiếu có thể áp dụng.

CHÚ THÍCH 1: Theo TCVN 6165 : 1996(VIM 1993), 6.11 và ISO 11095: 1996, Điều 4.

CHÚ THÍCH 2: Kết quả hiệu chuẩn cho phép hoc ấn định giá trị của đi lượng đo cho số chỉ hoặc xác định số hiệu chính của số chỉ tương ứng.

CHÚ THÍCH 3: Hiu chuẩn cũng có thể cung cp các tính chất đo lường khác như tác động của đại lượng ảnh hưởng.

CHÚ THÍCH 4: Kết quả hiệu chuẩn cn ghi lại trong một tài liệu đôi khi gi là giấy chứng nhận hiệu chuẩn hoặc báo cáo hiệu chuẩn.

CHÚ THÍCH 5: Hiệu chuẩn như định nghĩa ở đây khác với việc kiểm tra đơn gin, nghĩa là kiểm tra không có bất cứ sự hiệu chỉnh nào mà h thống đo tự động vẫn đang hoạt động trong phạm vi quy định.

CHÚ THÍCH 6: Sự quy chiếu có thể áp dụng có thể là mu chuẩn (trong trường hợp hệ thống đo chất lưng không khí môi trường t đng) hoc một phương pháp quy chiếu chuẩn (trong trường hợp h thống đo phát ra tự động)

2.1.19. Độ không đm bảo mở rộng (expanded uncertainty)

Đại lượng xác đnh một khoảng xung quanh kết quả đo mà có thể kỳ vng phủ một tỉ số phân b của các giá trị có thể quy cho đại lượng đo một cách hợp lý.

{GUM : 1995, 2.3.5}

CHÚ THÍCH: Tỷ số có thể xem như là xác suất bao trùm hoặc mức tin cậy của khoảng.

2.1.20. Độ tuyến tính (linearity)

Độ sai lệch lớn nhất giữa đường hiệu chuẩn tuyến tính và giá trị thực của đại lượng đo, được đánh giá trong thực tế như là độ lệch lớn nhất trong phạm vi đo.

2.1.21. Hiệu ứng nhớ (memory effect)

Ảnh hưởng của các giá trị trước đó của đại lượng đo đến kết quả đo hiện tại.

2.1.22. Các phép đo song song (parallel measurements)

Các phép đo bằng các hệ thống đo khác nhau với việc lấy mẫu không khí như nhau trong khoảng thời gian như nhau.

2.2. Các đặc trưng tính năng (performance characteristics)

2.2.1. Thời gian giảm (fall time)

Theo quy ước, thời gian cần để tín hiệu đầu ra trải qua từ 90 % đến 10 % của tín hiệu đầu ra ban đầu được tạo thành bởi mẫu chuẩn sử dụng cho hệ thống đo tự động, khi việc sử dụng mẫu chuẩn này được kết thúc đột ngột để đưa hệ thống đo tự động vào trạng thái cơ bản.

CHÚ THÍCH: Đối với các thiết bị mà đó những sự dao động chuyển tiếp xuất hiện trong sự tiếp cn tới tín hiệu đầu ra cuối cùng thì 10 % của tín hiệu đầu ra ban đầu được xem là đã đạt được khi sự dao đng trong vùng lân cận của tín hiệu đầu ra giảm xuống dưới 10 % của tín hiệu đầu vào ban đầu.

2.2.2. Thời gian trễ (lag time)

Theo quy ước, thời gian cn để tín hiệu đu ra đạt 10 % sự thay đổi cuối cùng trong tín hiệu đầu ra khi một hàm số bậc được áp dng bằng việc dùng mẫu chuẩn cho hệ thống đo tự động trước tiên ở trạng thái cơ bản.

2.2.3. Thời gian tăng (rise time)

Theo quy ước, thời gian cần để tín hiệu đầu ra tri qua từ 10 % đến 90 % sự thay đi cuối cùng trong tín hiệu đầu ra khi mẫu chuẩn được áp dụng đột ngột cho hệ thống đo tự động trước tiên trạng thái cơ bản.

CHÚ THÍCH: Đối với thiết bị khi sự dao động chuyển tiếp xuất hiện lúc tiếp cận tới tín hiệu đầu ra, thì 90 % của sự thay đổi cuối cùng được coi là đã đạt được khi sự dao động giảm xuống dưi 10 % của sự thay đổi cuối cùng trong tín hiệu đu ra.

2.2.4. Thời gian đáp ứng (response time)

- khoảng thời gian giữa thời điểm mà kích thích phải chịu một sự thay đổi đột ngột quy định và thời điểm mà đáp ứng đạt đến và nằm trong giới hạn đã định quanh giá trị ổn định cuối cùng [TCVN 6165 : 1996(VIM : 1993), 5.17], được xác định như là tổng của thời gian trễ và thời gian tăng trong chế độ tăng, và tổng của thời gian trễ và thi gian giảm trong chế độ giảm.

- khoảng thời gian giữa thời điểm một kích thích phải tùy thuộc theo một sự thay đổi đột ngột và thời điểm đạt được đáp trả/đáp ứng và vẫn nằm trong giới hạn đã quy định quanh giá trị ổn định cuối cùng (TCVN 6165 : 1996(VIM : 1993), 5.17], được xác định như là tổng của thời gian trễ và thời gian tăng trong chế độ tăng, và tổng của thời gian trễ và thời gian giảm trong chế độ giảm.

2.2.5. Độ lặp lại (repeatability)

Khả năng của hệ thống đo tự động cho các số ch gần nhau khi áp dụng lặp lại cùng một đại lượng đo trong các điều kiện đo như nhau.

CHÚ THÍCH 1: Theo TCVN 6165 : 1996(VIM : 1993), 5.27.

CHÚ THÍCH 2: Những điu kin này bao gm:

- cùng quy trình đo;

- cùng thiết b đo, cùng điều kiện sử dụng;

- cùng đa điểm;

- lặp lại trong khoảng thời gian ngắn.

CHÚ THÍCH 3: Độ lp lại có thể diễn t định lượng bằng các đặc trưng phân tán của kết quả đo của một hệ thống đo tự động.

CHÚ THÍCH 4: Điều kiện lp li chn trong tiêu chuẩn này được quy định ở Điều 6. Các quy định này nhằm cung cp cho người sử dụng có sự đánh giá v sự khác nhau lớn nhất có thể phát hin được với độ tin cậy thng kê 95 %, giữa hai kết quả đo nhn được:

- từ cùng một hệ thng đo tự động;

- vận hành theo các quy trình như nhau;

- ở cùng một địa điểm đo và trong các điều kiện thông thường tại địa điểm này (phòng thí nghiệm hoặc hiện trường);

- trong khoảng thời gian ngắn đủ để không ảnh hưởng mạnh ti hiệu ứng trôi;

- tại các lần khác nhau trong khoảng thời gian tự vận hành.

2.2.6. Độ tái lập (reproducibility)

Sự gần nhau giữa kết quả của các phép đo cùng một đại lượng đo tiến hành trong các điều kiện đo thay đổi.

CHÚ THÍCH 1: Cập nhật từ TCVN 6165 : 1996(VIM : 1993), 3.7.

CHÚ THÍCH 2: Điều kiện thay đổi có thể bao gồm hệ thống đo nhưng không bao gồm quy trình đo.

CHÚ THÍCH 3: Độ tái lập có thể được diễn t định lượng bằng các đặc trưng phân tán của kết quả đo của một hệ thống đo tự động.

CHÚ THÍCH 4: Điều kiện tái lập được chọn trong tiêu chuẩn này quy định tại Điều 6. Các quy định này nhằm cung cấp cho người sử dng có sự đánh giá về sự khác nhau lớn nhất có thể phát hiện được với độ tin cậy thống kê 95 %, giữa hai kết quả đo nhận được:

- từ hai hệ thống đo t động đáp ứng cùng một quy định;

- vn hành theo các quy trình vận hành quy định giống nhau và từng hệ thống được hiệu chuẩn bằng s quy chiếu của riêng nó;

- tại cùng địa điểm đo và trong các điều kiện thông thường của địa điểm này (phòng thí nghiệm hoặc hiện trường);

- bằng các phép đo song song trong cùng một khoảng thời gian;

- trải dài trong khoảng thời gian tự vận hành.

2.2.7. Độ hiệu lực [của hệ thống đo] (availability)

Phn của toàn bộ thời gian mà hệ thống đo tự động vận hành và thời gian dữ liệu đo có hiệu lực có thể sử dụng được.

2.2.8. Độ trôi (drift)

Sự thay đổi đặc trưng đo lường (nói chung là đặc trưng đầu ra) của hệ thống đo theo thời gian.

CHÚ THÍCH: Theo TCVN 6165 : 1996(VIM : 1993), 5.16.

2.2.9. Độ lệch (lack of fit)

Độ lệch hệ thống, trong phạm vi áp dụng, giữa giá trị chấp nhận của mẫu chuẩn được áp dụng cho hệ thống đo và kết quả đo tương ứng được hệ thống đo tạo thành.

CHÚ THÍCH 1: Độ lệch có thể là một hàm của kết quả đo.

CHÚ THÍCH 2: Vì độ chệch được xem là quá chuyên sâu và quá khó để xác định bằng thực nghiệm, nên khái niệm độ lệch được dùng trong tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH 3: Xem 2.1.20

2.2.10. Giới hạn phát hiện (limit of detection)

Giá trị nhỏ nhất của đại lượng đo mà tại đó với xác suất quy định hệ thống đo không ở trạng thái cơ bản.

CHÚ THÍCH: Giới hạn phát hiện cũng được xem là khả năng phát hiện được xác định bằng sự quy chiếu về trạng thái cơ bản có thể áp dụng. Nhưng nó có thể khác không, ví dụ, như các phép đo ôxi cũng như khi các máy sắc ký khí được sử dng.

2.2.11. Thời gian tự vận hành (period of unattended operation)

Khoảng thời gian cực đại trong đó các đc trưng tính năng nằm trong phạm vi xác định trước mà không có sự can thiệp từ bên ngoài, ví dụ như hiệu chỉnh, sự đặt lại.

3. Ký hiệu và viết tắt

A độ hiệu lực;

Ai phần bị chắn của hàm hồi quy áp dụng trong thử nghiệm độ trôi tại giá trị chấp nhận của đại lượng đo cho tng mẫu chuẩn RM;

Bi độ trôi tại giá trị chấp nhận của đại lượng đo trong mẫu chuẩn RM;

Ci giá tr chấp nhận của đại lượng đo (hàm lượng) trong mu chuẩn RM;

C0 giá tr chấp nhận của đại lượng đo (hàm lượng) trong mẫu chuẩn RM0 của trạng thái cơ bản;

Ei số dư (độ lệch) th hiện sự khác nhau giữa giá trị chp nhận Ci của RMi, và giá trị trung bình  của các kết quả đo nhận được bởi hệ thống đo đối với mẫu chuẩn này;

Ei,rei giá trị tương đi của số dư Ei (độ lệch tương đối);

IS chất nhiễu trong một mẫu áp dụng cho hệ thống đo;

k số hàm lượng của chất nhiễu; số mức của đại lượng ảnh hưởng;

m số lần lặp lại;

n số phép đo;

p số mẫu chuẩn;

Pl đại lượng ảnh hưởng bên ngoài áp dụng cho hệ thống đo;

r0,95 giới hạn lặp lại ở độ tin cậy 95 %;

Ri hệ s tương quan;

RM mẫu chuẩn;

RMi mẫu chuẩn thứ i có giá trị chấp nhận Ci của đại lượng đo với độ không đm bảo đã biết;

RM0 mẫu chuẩn cho trạng thái cơ bản có giá trị chấp nhận C0 của đại lượng đo với độ không đảm bảo đã biết;

s0 độ lệch chun gắn với trung bình ;

sadj,i độ lệch chuẩn thể hiện sự thay đi của phương pháp;

sP độ lệch chuẩn của các phép đo cặp đôi;

sr,cal độ lệch chuẩn lặp lại;

sr,cal đ lch chuẩn lặp lại của phương pháp hiệu chuẩn;

t thời gian;

tav thời gian trung bình;

tav,min thời gian trung bình nhỏ nhất;

tfall thời gian giảm;

tlag thời gian trễ;

tresp thời gian đáp ứng;

trise thời gian tăng

twait thời gian đợi;

tv;0,95 phân bố Student ở độ tin cậy 95 %, hai phía, số bậc tự do £;

Xpl,0 giá trị định mức của đại lượng ảnh hưởng bên ngoài áp dụng cho hệ thống đo tự động;

XPl,k giá trị thứ k của đại lượng ảnh hưởng bên ngoài áp dụng cho hệ thng đo tự đng;

XIS,k hàm lượng thứ k của chất gây nhiễu trong mẫu áp dụng cho hệ thống đo tự động;

Y kết quả đo; tín hiệu đầu ra;

YD giới hạn phát hiện;

Yi,j kết quả đo thứ j nhận được bằng hệ thống đo tự động qua việc đo đại lượng đo theo RMi trong khoảng thời gian trung bình;

Yi,j,k kết quả đo thứ j nhận được bằng hệ thống đo tự động k qua việc đo đại lượng đo theo RMi trong khoảng thời gian trung bình;

Yi(XPl,0) kết quả đo nhận được bằng hệ thống đo tự động qua việc đo RMi trong khoảng thời gian trung bình với đại lượng nh hưởng bên ngoài thiết lập tại giá trị định mức Xpl,0;

Yi(XPl,k) kết quả đo nhận được bằng hệ thng đo tự động qua việc đo RM trong khoảng thời gian trung bình với đại lượng nh hưởng bên ngoài thiết lập tại giá trị XPl. k;

Yi(XIS,0) kết quả đo nhận được bằng hệ thống đo tự động qua việc đo RMi trong khoảng thời gian trung bình không có chất gây nhiễu;

Yi(XIS,k) kết quả đo nhận được bằng hệ thống đo tự động qua việc đo RMi trong khoảng thời gian trung bình với hàm lượng Xk của chất gây nhiễu;

 trung bình của các kết quả do X0,j nhận được bằng hệ thống đo tự động qua việc đo đại lượng đo theo RM0 cho trạng thái cơ bn;

trung bình của các kết quả do Xi,j;

ai,k hệ số nhạy của chất gây nhiễu có số hàm lượng k với đại lượng đo có hàm lượng Ci;

bi,k hệ số nhạy của đại lượng ảnh hưởng bên ngoài tại số mức k với đại lượng đo có hàm lượng Ci;

G phn bị chắn của hàm hi quy áp dụng trong thử nghiệm độ không khớp;

D độ dốc của hàm hi quy áp dụng trong thử nghiệm độ không khớp.

4. Các điều khoản tham chiếu của chương trình thử nghiệm

Để thực hiện một chương trình thử nghiệm theo tiêu chuẩn này, các điều khoản tham chiếu là một yếu tố cơ bản được thỏa thuận, trước khi chương trình thử nghiệm bắt đầu, giữa khách hàng và phòng thí nghiệm thực hiện chương trình thử nghiệm đó. Điều khoản tham chiếu ấn định các yêu cầu của khách hàng và điều kiện thử tương ứng. Điều này ít nhất phải bao gồm:

- danh mục các đặc trưng tính năng được xác định, cùng vi mục tiêu chất lượng của dữ liệu kèm theo với những đặc trưng này;

- phạm vi đo mà hệ thống đo được thử nghiệm;

- thời gian trung bình cho vận hành hiện trường mà qua thời gian đó phải nhận được các phép đo sự vn hành bình thường (hoặc đã được dự kiến);

- thời gian trung bình cho thử nghiệm phòng thí nghiệm mà qua thời gian đó phải nhận được các phép đo trong điều kiện phòng thí nghiệm ổn định;

- số lượng (các) hệ thống đo tự động hoàn chỉnh được thử nghiệm và - cho mục đích của phép thử - cung cấp tín hiệu tương ứng với các kết quả đo cơ bản (xem định nghĩa trong 2.1.6).

Thời gian trung bình cho vận hành hiện trường là thời gian trung bình được hệ thống đo tự động sử dụng để cho ra các kết quả đo theo chương trình trong điều kiện bình thường (hoặc đã được dự kiến), ví dụ nửa giờ đối với các phép đo phát thải khí và một giờ đối với các phép đo không khí xung quanh. Thời gian trung bình này cho vận hành hiện trường có thể là quá dài để sử dụng trong các phép thử phòng thí nghiệm. Vì vậy, một thời gian trung bình cho thử nghiệm phòng thí nghiệm được lựa chọn.

Thời gian trung bình cho thử nghiệm trong phòng thí nghiệm được khuyến nghị chọn như:

a) khoảng thời gian của mt pp thử được giới hạn để giảm thiểu ảnh hưởng có thể có của độ trôi trong suốt thời gian phép thử này;

b) số lượng (xem 6.4.1) các kết quả đo cơ bản được chọn trong khoảng thời gian trung bình của phép thử bng số kết quả đo cơ bản được chọn trong khoảng thời gian trung bình của vận hành hiện trường;

c) đáp ứng được chuẩn mực cho ở 6.3.3

Tất cả các điều kiện và ảnh hưởng cn được kiểm soát và xem là không đổi trong điều kiện phòng thí nghiệm ổn định suốt thời gian thử nghiệm. Nếu không thực hiện được điều này, cn phải xem xét lại a,b, c và cả thiết bị kiểm soát.

CHÚ THÍCH 1: Hầu hết các đặc trưng tính năng được xác định trong điu kiện phòng thí nghiệm ổn đnh duy trì trong suốt thời gian thử nghiệm. Một số đc trưng tính năng cũng có thể được xác định trong điu kiện hiện trường khi được nêu ra ở các mục dưới đây.

CHÚ THÍCH 2: Các điu khoản tham chiếu có thể quy đnh - phù hợp với mục tiêu của chương trình thử nghiệm - các yêu cu chặt ch hơn so với quy định của tiêu chuẩn này, ví dụ như thời gian chờ 6.3.3, thời gian đáp ứng sáu thay cho thời gian đáp ứng bốn giá trị đã quy đnh.

CHÚ THÍCH 3: Số lượng hệ thống đo tự động hoàn chỉnh cần thử nghiệm được quyết định bởi mục đích của chương trình thử nghiệm. Các chương trình chứng nhận quy định trong các điều khoản viện dn của chúng để hai hệ thống đo tự động giống nhau được thử nghiệm. Đối với các áp dụng khác, điều khoản tham chiếu quy định chương trình thử nghiệm cho một hệ thống đo tự động đã cho, ví dụ như việc xác định/kiểm định các đặc trưng tính năng cụ thể của hệ thống đo tự động theo phép đo định kỳ đu đn hoặc sự lắp đt nó tại hiện trường.

Trong các điều khoản tham chiếu, khách hàng (người vận hành và/hoặc người quản lý) nên yêu cầu phòng thí nghiệm thực hiện chương trình thử nghiệm là phòng được công nhận theo ISO/IEC 17025 để thực hiện tiêu chuẩn này, với sự tin tưởng rằng chương trình thử nghiệm là được thực hiện phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành trong điều kiện hệ thống quản lý chất lượng được công nhận mà không cần s đánh giá của chính khách hàng đối với phòng thí nghiệm đó. Sự tiếp cn này thường được chọn và được khuyến nghị cho các chương trình chứng nhận hệ thống đo tự động.

5. Các đặc trưng tính năng

5.1. Yêu cu cơ bản

Trước khi bắt đầu phép thử, các yếu tố sau đây phải sẵn sàng:

- thông tin mô tả và xác định các bộ phận khác nhau của hệ thống đo tự động cần thử nghiệm (xem 2.1.2);

- các quy trình vận hành của hệ thng đo tự động, bao gồm, khi có thể, quy trình hiệu chỉnh theo chương trình, kiểm tra và hiệu chuẩn theo chương trình;

- các điều khoản tham chiếu cho chương trình thử nghiệm quy định yêu cầu của khách hàng và điều kiện thử tương ứng như quy định ở Điều 5.

- hệ thống đo tự động hoàn chỉnh cần thử nghiệm, như quy định trong các điều khoản tham chiếu. Hệ thống đo như thế phải cung cấp tín hiệu ra phù hợp với thời gian trung bình cho vận hành hiện trường trong sự vận hành bình thường (hoặc đã dự kiến) và cả đối với mục đích của phép thử tín hiệu tương ứng với các kết quả đo cơ bản (như định nghĩa ở 2.1.6).

5.2. Các đặc trưng tính năng trong điều kiện phòng thí nghiệm

Tiêu chuẩn này đưa ra quy trình để xác định các đặc trưng tính năng sau đây trong điều kiện phòng thí nghiệm như yêu cầu trong các điều khoản tham chiếu:

- thời gian trễ tlag, thời gian tăng trise, thời gian giảm tfall, thời gian đáp ứng tresp, thời gian trung bình tối thiu tav,min;

- độ lệch chuẩn lặp lại sr;

- độ lệch Ei;

- giới hạn phát hiện YD;

- độ lệch chuẩn lặp lại của phương pháp hiệu chuẩn quy định trong điều khon tham chiếu sr,cal;

- độ trôi Bi;

- hệ số nhạy ai,k của các đại lượng ảnh hưởng nhiễu;

- hệ số nhạy bi,k của các đại lượng ảnh hưởng bên ngoài.

5.3. Các đặc trưng tính năng trong điều kiện hiện trường

Tiêu chuẩn này đưa ra quy trình để xác định các đặc trưng tính năng sau đây trong điều kiện hiện trường như yêu cầu trong các điều khoản tham chiếu:

- độ lch chuẩn của các phép đo cặp đôi sp;

- độ trôi Bi;

- độ hiệu lực A.

6. Phương pháp thử

6.1. Yêu cu chung

Phải kiểm tra sự phù hợp với mục đích của trang thiết bị thử nghiệm. Các đặc trưng của trang thiết bị thử nghiệm, đặc biệt là thời gian đáp ứng (thời gian đáp trả) và độ lặp lại, phải được xác định và phải phù hợp với yêu cầu thử nghiệm. Nếu điều này không thỏa mãn, thì hoặc các yêu cầu thử nghiệm phải được bổ sung theo sự chấp nhận của khách hàng hoặc không được thực hiện các phép thử.

Trừ trường hợp có quy định khác trong tiêu chuẩn này, độ không đảm bảo mở rộng của mẫu chuẩn được thể hiện với mức tin cậy 95 % phải nhỏ hơn 10 % hàm lượng của nó.

CHÚ THÍCH 1: Độ không đm bảo mở rộng 10 % của mẫu chuẩn xác đnh một khoảng xung quanh giá trị quy chiếu C {(1 - 10%) x C; (1 + 10%) C}.

Đối với tất cả các phép thử, hệ thống đo tự động phải được vận hành và hiệu chỉnh phù hợp với các quy định của quy trình vận hành. Hệ thống đo tự động phải được làm nóng như quy định trong quy trình vận hành. Hệ thống đo phải được thử nghiệm tại những điều kiện quy định trong các điều khoản tham chiếu.

Trong chương trình thử nghiệm, bước đầu tiên được thực hiện phải là việc xác định thời gian đáp ứng của hệ thống đo tự động cần thử nghiệm.

Số chỉ của hệ thống đo tự động phải không bị hạn chế xung quanh trạng thái cơ bn. Như một sự la chọn, ngưỡng phải được dịch chuyển bằng một giá trị không đổi trừ đi s chỉ. Giá trị âm phải không bị chn (zero sống). Đối với kỹ thuật sắc ký, giới hạn phát hiện không thể được xác định bằng việc áp dụng các mẫu zero. Trong trường hợp này, và đối với hệ thống đo tự động không có bất kỳ sự linh động nào xung quanh zero, C0 (giá trị chấp nhận của đại lượng đo trong mẫu chuẩn RM0 cho trạng thái cơ bản) có thể được quy định như là một hàm lượng thấp.

Ngoại trừ các phép thử ở 6.7 và 6.8, các đại lượng ảnh hưởng cụ thể được xem xét trong điều khoản tham chiếu phải được duy trì sao cho để ảnh hưởng của chúng đến các đặc trưng tính năng là không đáng kể trong suốt thời gian thử nghiệm.

Trừ trường hợp có quy định khác trong điều khoản tham chiếu, tất cả dữ liệu phải được báo cáo trừ khi một sự mất vận hành hoặc vận hành sai đã được xác định. Trong trường hợp như thế, ví dụ, việc đt vỡ hoặc cháy một bộ phận, thì một tường trình thích hợp phải được trình bày trong báo cáo thử nghiệm.

Hệ thống đo tự động phải chịu thử nghiệm quy định chỉ khi việc hiệu chỉnh đã được thực hiện trên toàn phạm vi vận hành quy định, bao gồm cả trạng thái cơ bn. Mọi phép hiệu chuẩn bao gồm trong việc hiệu chỉnh phải được thực hiện phù hợp với các quy trình vận hành của hệ thống đo tự động cn thử nghiệm.

CHÚ THÍCH 2: Việc hiệu chuẩn trạng thái cơ bản quy định trong các điều khoản tham chiếu là một bước rất quan trọng trong quy trình không ch với trạng thái cơ bn, mà còn cả trong việc đánh giá gii hạn phát hiện.

6.2. Yêu cu đối với phòng thử nghiệm

Các phòng thí nghiệm thực hiện chương trình thử nghiệm theo tiêu chuẩn này phải có trang thiết bị đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này và cả của các điều khoản tham chiếu khi có thể áp dụng đối với từng đặc trưng tính năng bao gồm trong chương trình thử.

6.3. Thời gian đáp ứng và thời gian trung bình tối thiểu trong điều kiện phòng thí nghiệm ổn đnh

6.3.1. Hệ thống đo tự động liên tục

Nhằm mục đích xác định thời gian đáp ứng, thời gian trễ, thi gian tăng và thời gian giảm, một hàm bậc của đại lượng đo phải là đu vào của hệ thống đo tự động liên tục. Ngoại trừ có quy định khác trong điều khoản tham chiếu, một bậc được tạo thành bằng trang thiết bị thử nghiệm phải có thời gian tăng (giữa 10 % và 90 % của sự thay đổi bậc) nhỏ hơn 10 % thời gian trung bình được áp dụng trong khoảng thời gian thử nghiệm. Sự thay đổi bậc của trang thiết bị thử nghiệm phải tương đương với ít nhất 60 % phạm vi đo (xem Hình 1). Nếu thời gian tăng và thời gian giảm khác nhau, thì thời gian dài hơn được lấy cho việc tính toán thời gian đáp ứng.

Đối với các phương tiện có xuất hiện dao động chuyển tiếp trong khi đạt tới tín hiệu đầu ra cuối cùng thì tín hiệu đầu ra cuối cùng được xem là đã đạt được khi các dao động giảm nằm trong khoảng 10 % của bậc đầu vào.

CHÚ THÍCH: S khác nhau đáng kể gia thi gian tăng và thời gian giảm chỉ ra các ảnh hưởng nhớ, nghĩa là sự phụ thuộc của kết quả đo vào giá trị của đại lượng đo trong khoảng thời gian của các phép đo trước đó.

6.3.2. Hệ thống đo tự động không liên tục

Thời gian trung bình tối thiểu của hệ thống đo tự động không liên tục được xác định bằng khoảng thi gian cực đại tương ứng với thời gian lẫy mẫu, thời gian làm đầy, thời gian tích lũythời gian phân tích, phụ thuộc vào phương pháp đo.

CHÚ GIẢI

Ci giá trị đại lương đo trong RMi

Yi tín hiệu đầu ra nhận được bằng việc đo đại lượng đo trong RMi

tlag thời gian tr

trise thời gian tăng

tfall thi gian giảm

tresp thời gian đáp ứng

Hình 1 - Minh họa các đặc trưng thời gian của hệ thống đo tự động; sự thay đổi tín hiệu ra Yu ra) sau sự thay đổi của giá trị quy chiếu Cu vào) là hàm của thời gian t.

6.3.3. Thời gian chờ và thời gian trung bình tối thiểu

Trong thời gian thử nghiệm phòng thí nghiệm, đối với từng sự áp dụng mu chuẩn RMi cho h thống đo tự động, các phép đo không được tiến hành ngay sau khi khi động sự áp dụng đó. Người vận hành cn phải chờ các phép thử phòng thí nghim một thời gian ít nhất là bằng bốn lần thời gian đáp ứng của hệ thống đo tự động, trừ trường hợp có quy định khác trong các điều khoản tham chiếu (xem Hình 2).

Thời gian trung bình tối thiểu phải bằng thời gian đáp ứng, trừ trường hợp một thời gian lớn hơn được quy định trong điều khoản tham chiếu. Thời gian trung bình cho thử nghiệm phòng thí nghiệm phải ln hơn hoặc bằng thời gian trung bình tối thiểu.

Hình 2 - Minh họa thời gian chờ twait sau sự thay đổi của giá tr quy chiếu Cu vào) trong đó tresp là thời gian đáp ứng và t1, t2t3 là các thời gian khi động phép đo thứ nhất, thứ hai và thứ ba

6.4. Độ lặp lại, độ lệch và giới hạn phát hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm ổn định

6.4.1. Yêu cu tối thiểu đối với trang thiết bị thử nghiệm và các phép đo

Phòng thí nghiệm phải cung cấp các mẫu chuẩn sau đây cho các phép đo đại lượng đo với hệ thống đo tự động được thử nghiệm:

- mẫu chuẩn RM0 đ thử trạng thái cơ bản có giá tr chấp nhận C0 của đại lượng đo (ví dụ, nồng độ CO zero cho các phép đo CO hoặc nồng độ O2 20,9 % cho các phép đo O2);

- tập hp ít nhất bốn mẫu chuẩn từ RM1 đến RM4 có các giá trị chấp nhận của đại lượng đo C1 đến C4, xấp x chia đều phạm vi đo trong đó hệ thống đo tự đng phải thử nghiệm.

Độ không đảm bảo của mu chuẩn phải phù hợp với các yêu cầu thử nghiệm như được quy định trong điều khoản tham chiếu.

Trong thời gian thử nghiệm phòng thí nghiệm, đối với từng sự áp dụng mẫu chuẩn RMi cho hệ thống đo tự động, các phép đo đại lượng đo không được tiến hành ngay sau khi khởi động sự áp dụng đó; người vận hành phải chờ một thời gian đợi đối với các phép thử phòng thí nghiệm bằng bốn lần thời gian đáp ứng của hệ thng đo tự động, trừ trường hợp có quy định khác trong điều khoản tham chiếu.

Các phép đo phải được thực hiện trong thời gian trung bình cho thử nghiệm phòng thí nghiệm và các kết quả đo được lấy để tính đáp ứng trung bình Yi của hệ thống đo tự động đối với từng RMi;

- đối với hệ thống đo tự động liên lục, đáp ứng Yi là trung bình của ít nhất 30 (trừ trưng hợp có quy định khác trong điều khoản tham chiếu) kết quả đo cơ bản được chọn trong khoảng thời gian trung bình cho thử nghiệm phòng thí nghiệm từ hệ thống đo tự động.

- đối với hệ thống đo tự động không liên tục, đáp ứng Yi trung bình của tất cả kết quả đo cơ bản được cho bởi hệ thống đo này đối với các chu kỳ xuất hiện trong khoảng thời gian trung bình cho thử nghiệm phòng thí nghiệm.

Sau từng áp dụng RMi cho hệ thống đo tự động, không bắt buộc tr về trạng thái cơ bn, vì tng áp dụng RMi cho hệ thống đo tự động phải bắt đầu với một thời gian ch, trong thời gian đó hệ thống đo tự động và mốc cung cấp RMi này được làm ổn định như quy định trong tiêu chuẩn này.

6.4.2.c yêu cu đối vi việc xác định độ lặp lại trong điều kiện phòng thí nghiệm ổn định

Thực hiện đối với từng giá trị chấp nhận Ci vi ít nhất 10 phép đo liên tiếp cung cấp các kết quả đo Yi,j nhận được trong khoảng thời gian trung bình cho thử nghiệm phòng thí nghiệm như quy định ở 6.4.1.

Nồng độ của khí thử nghiệm được cung cấp bởi trang thiết bị chuẩn không được thay đổi trong khoảng thời gian thử nhiều hơn 25 % chuẩn mực thử quy định hoặc của độ lặp lại mong đợi.

CHÚ THÍCH: Yêu cu này ch có thể được kiểm tra với người phân tích khác có đ trình độ, vì kết quả của việc kiểm tra kết hợp cả tập tính của mốc và của người phân tích.

Khoảng thời gian tổng cộng cần thiết để thực hiện các thử nghiệm này phải đủ ngắn đ không bị ảnh hưởng về hiệu ứng trôi. Nếu việc thực nghim được thực hiện trong một vài ngày, chúng phải được tiến hành vào các ngày liên tiếp. Nếu hiệu ứng độ trôi được phát hiện hoặc nghi ngờ, thì quy trình 6.6 để định lượng độ trôi này phải được áp dụng và đánh giá trong khuôn khổ của các điều khoản tham chiếu.

Nếu các kiểm tra hoặc hiệu chỉnh nội bộ trạng thái cơ bản hoặc mức đnh được thực hiện trong các phép thử này, thì độ lặp lại bao gồm c ảnh hưởng do sự thay đổi của các hiệu chỉnh đó. Nếu ảnh hưởng này của phương pháp hiệu chỉnh quy định trong quy trình vận hành phải được biết, thì một thực nghim riêng biệt phải được tiến hành (xem 6.5).

6.4.3. Các yêu cu đối với việc xác định độ lệch trong điều kiện phòng thí nghiệm ổn định

Phép thử phải được thực hiện với ít nhất 5 mẫu chuẩn khác nhau bao gồm trng thái cơ bn. Thực hiện đối vi từng RM với giá trị chấp nhận Ci, tại ít nhất 10 phép đo liên tiếp, ở từng mức, tính trung bình  từ 10 kết quả đo. SEi (độ lệch) phải được xác định theo công thức (1):

                                        (1)

CHÚ THÍCH: Yêu cu ít nhất 10 phép đo giới hạn ảnh hưởng của độ lặp lại

Nếu độ không đảm bảo mong đợi của trung bình  lớn hơn 25 % chuẩn mực của độ lệch quy định trong điều khoản tham chiếu, số lượng các phép đo được tiến hành đối với từng RM phải được tăng lên tương ứng.

Nng độ của khí thử được cung cấp bởi trang thiết bị chuẩn phải không thay đi trong khoảng thời gian thử nghiệm nhiều hơn 25 % của chuẩn mực thử nghiệm quy định cho độ lệch (nghĩa là một thay đổi lớn nhất là 0,5 %, nếu chuẩn mực là 2 %). Hỗn hợp khí thử phải giống như hỗn hợp khí chuẩn dùng để hiệu chuẩn. Độ không đảm bảo theo tỉ số của các hàm lượng áp dụng phải nhỏ hơn 0,5 % đối với từng hàm lượng khác.

Khoảng thời gian tổng cộng cần thiết để thực hiện các phép thử này phải đủ ngắn để không bị ảnh hưởng về hiệu ứng trôi. Nếu việc thử nghiệm được thực hiện trong một vài ngày, chúng phải được tiến hành vào các ngày liên tiếp. Nếu hiệu ứng độ trôi được phát hiện hoặc nghi ng thì quy trình ở 6.6 để định lượng độ trôi này phải được áp dụng.

Nếu các kiểm tra hoặc hiệu chỉnh nội bộ ở trạng thái cơ bản hoặc mc đỉnh được thực hiện trong các phép thử này thì độ lặp lại bao gm cả ảnh hưởng do sự thay đi của các hiệu chỉnh này. Nếu ảnh hưởng này của phương pháp hiệu chỉnh quy định trong quy trình vận hành phải được biết, thì mt thực nghiệm riêng biệt phải được tiến hành (xem 6.5).

Các số dư cần được vẽ thành đ thị so với giá trị chấp nhận của đại lượng đo trong RM. Một đồ thị như thế là công cụ mạnh để phát hiện các độ lệch có thể có do độ lch, nhưng những độ lệch này có thể đến từ sự hiệu chỉnh được người sản xuất đề nghị.

Như vậy, nếu RM được sử dụng để hiệu chỉnh thiết bị khác với RM được phòng thí nghiệm sử dụng để thực hiện phép thử độ lệch, thì người phân tích có thể đưa ra một đáp ứng khác với đáp ứng được cho khi vật liệu RM thứ hai được sử dụng, độ lệch gây ra do độ không đảm bảo gắn với hàm lượng của cả hai RM.

Phương pháp xác định độ lệch cần được chọn phụ thuộc vào việc có sử dụng hàm hi quy tuyến tính tại chỗ để thu được kết quả cuối cùng hay không.

Nếu ảnh hưởng của độ lệch phải được xác định độc lập với độ lệch gây ra do sự hiệu chỉnh không chính xác, thì cần theo quy trình tính toán sau:

Hàm hồi quy tuyến tính có dạng công thức (2) được tính toán:

Yi,j = G + D x Ci                                                                                      (2)

Trong đó

Ci giá trị chp nhận của đại lượng đo (hàm lượng) của mẫu chuẩn RMi, với i = 1 đến p;

p số lượng mẫu chuẩn RMi;

Yi,j đáp ứng cụ thể thứ j của hệ thống đo tự động tại hàm lượng Ci, với j = 1 đến m;

G  phần bị chắn của hàm hi quy;

D  độ dốc của hàm hi quy;

m số lượng lp lại ở hàm lượng Ci.

Đối với sự hồi quy, tất c các điểm đo (bao gồm zero) đu được đưa vào tính toán. Hệ số hi quy tuyến tính được tính theo công thức (3) và (4):

  
(3)

                                                                             (4)

Trong đó:

 giá trị trung bình của các giá trị Ci,

là giá trị trung bình của các giá trị Yi,j;

Các số dư của trung bình Ei từng hàm lượng Ci (không kể mức zero) được tính theo công thức (5):

Ei =  - (G + D x Ci)                                                                  (5)

Trong đó:

là giá trị trung bình của giá trị Yi,j tại hàm lượng Ci;

Từng s dư tương đối Ei,rel được tính theo công thức (6) và so sánh với quy định:

                                                                      (6)

Từng số dư tương đối được so sánh với quy định. Khi có một hay nhiều số dư tương đối không đáp ứng chuẩn mực, người phân tích không cho qua phép thử độ lệch.

(Mời xem tiếp trong file tải về)

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi