Quyết định 2530/2004/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định về cấp phép thăm dò, khai thác nước ngầm, nước mặt và hành nghề khoan nước ngầm

thuộc tính Quyết định 2530/2004/QĐ-UB

Quyết định 2530/2004/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định về cấp phép thăm dò, khai thác nước ngầm, nước mặt và hành nghề khoan nước ngầm
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2530/2004/QĐ-UB
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Quốc Bảo
Ngày ban hành:29/06/2004
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

tải Quyết định 2530/2004/QĐ-UB

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

Số: 2530/2004/QĐ-UB

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Bến Tre, ngày 29 tháng 6 năm 2004

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC NƯỚC NGẦM, NƯỚC MẶT VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC NGẦM

----------------------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

 

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;

- Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;

- Căn cứ Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về cấp phép thăm dò, khai thác nước ngầm và hành nghề khoan nước ngầm;

- Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1085/TT-TNMT ngày 31/5/2004,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp phép thăm dò, khai thác nước ngầm, nước mặt và hành nghề khoan nước ngầm.

Điều 2. Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Bảo

 

 

QUY ĐỊNH

VỀ CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC NƯỚC NGẦM, NƯỚC MẶT VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC NGẦM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2530/QĐ-UB ngày 29 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

 

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc cấp phép thăm dò khai thác nước ngầm, nước mặt và hành nghề khoan nước ngầm, trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) hoạt động thăm dò, khai thác nước ngầm, nước mặt và hành nghề khoan nước ngầm.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, các từ dưới đây được hiểu như sau:

1) Nước dưới đất (nước ngầm) là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.

2) Nước khoáng là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ ra trên mặt đất, có chứa một số hoạt chất sinh học với nồng độ cao theo theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.

3) Nước nóng thiên nhiên là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ ra trên mặt đất, luôn luôn có nhiệt độ theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.

4) Thăm dò nước dưới đất (nước ngầm) là sử dụng tổ hợp các phương pháp khảo sát địa chất để đánh giá, xác định trữ lượng, chất lượng nước dưới đất và dự báo tác động môi trường do khai thác nước gây ra trên một diện tích nhất định để phục vụ thiết kế công trình khai thác nước theo lưu lượng đặt ra.

5) Thăm dò kết hợp khai thác nước ngầm là thăm dò nước ngầm mà trong quá trình lưu thông thăm dò, một hoặc một số lỗ khoan được kết cấu thành giếng khai thác và được sử dụng làm giếng khai thác.

6) Công trình khai thác nước ngầm là các giếng khoan, giếng đào, hang động hoặc hành lang khai thác nước, điểm lộ nước dưới đất được xây dựng hoặc sử dụng để khai thác nước ngầm.

7) Khu vực khai thác là khu vực được bố trí các công trình khai thác nước ngầm, bao gồm cả phạm vi mà mực nước ngầm bị hạ thấp do bơm hút nước từ công trình khai thác gây ra.

8) Công trình khai thác nước mặt là công trình được lấy nước trên mặt đất như: nước mặt, nước mưa, nước biển.

Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, thu hồi giấy phép

Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và thu hồi giấy phép đối với các trường hợp sau:

1) Thăm dò, khai thác nước ngầm đối với các công trình khai thác nước dưới 1.000 m3/ngày đêm.

2) Công trình khai thác nước mặt có lưu lượng dưới 2m3/giây.

3) Hành nghề khoan nước ngầm có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

Điều 5. Cơ quan tiếp nhận, quản lý hồ sơ, giấy phép

1) Cơ quan tiếp nhận, quản lý hồ sơ, giấy phép: Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, giấy phép thăm dò, khai thác nước ngầm, nước mặt và hành nghề khoan nước ngầm.

3) Giấy phép thăm dò, khai thác nước ngầm, nước mặt và hành nghề khoan nước ngầm được ghi vào tập đăng ký giấy phép, được lưu trữ trong hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ để theo dõi.

 

Chương II. CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC NƯỚC NGẦM, NƯỚC MẶT

 

Điều 6. Nguyên tắc cấp phép thăm dò, khai thác nước ngầm

Việc cấp phép thăm dò, khai thác nước ngầm phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

1) Nước dưới đất có chất lượng tốt được ưu tiên cho ăn uống, sinh hoạt.

2) Lượng nước ngầm được phép khai thác trong một vùng không vượt quá trữ lượng có thể khai thác.

3) Tại vùng khai thác nước ngầm đã đạt tới trữ lượng có thể khai thác thì không mở rộng quy mô khai thác nước nếu chưa được bổ sung nhân tạo.

Điều 7. Các trường hợp thăm dò, khai thác nước ngầm, nước mặt không phải xin phép.

1) Khai thác nước ngầm, nước mặt với quy mô sử dụng trong phạm vi gia đình cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và cho các mục đích khác.

2) Khai thác nước ngầm từ các giếng khoan, giếng đào hoặc các dạng công trình khai thác để thay thế các giếng khoan, giếng đào hoặc các công trình đã bị hư hỏng hoặc giảm công suất khai thác, có lưu lượng khai thác và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép, nằm trong khu vực khai thác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác.

Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp phép thăm dò nước ngầm

Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thăm dò nước ngầm nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo phân cấp quy định tại Điều 5 của Quy định này.

1) Hồ sơ xin cấp phép lần đầu gồm:

a) Đơn xin thăm dò nước ngầm theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này. Nếu là cá nhân chưa có tư cách pháp nhân và con dấu phải có xác nhận của chính quyền địa phương.

b) Thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 100 m3/ngày đêm.

c) Đề án thăm dò đối với công trình có lưu lượng từ 100m3/ngày đêm trở lên theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Quy định này. Đối với cá nhân là chủ đầu tư thì phải được UBND huyện phê duyệt đề án.

d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơi thăm dò, hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân địa phương cho phép sử dụng đất để thăm dò.

2) Hồ sơ xin cấp phép gia hạn gồm:

a) Đơn xin gia hạn thăm dò nước ngầm (theo mẫu Phụ lục 11).

b) Quyết định cấp phép cũ hoặc giấy phép đã cấp lần đầu.

3) Trình tự cấp phép thăm dò nước ngầm được quy định như sau:

a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc làm lại.

b) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và 2 tại Quy định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cấp phép thăm dò nước ngầm. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho bên xin phép.

c) Sau khi kết thúc công tác thăm dò hoặc thăm dò kết hợp khai thác, tổ chức, cá nhân xin phép phải nộp báo cáo kết quả thăm dò theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Quy định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cấp phép khai thác.

Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp phép khai thác nước ngầm

Tổ chức, cá nhân xin phép khai thác nước ngầm nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo phân cấp quy định tại Điều 5 của Quy định này.

1) Hồ sơ xin cấp phép lần đầu:

a) Đơn xin khai thác nước ngầm theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Quy định này. Nếu là cá nhân chưa có tư cách pháp nhân và con dấu thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương.

b) Đề án khai thác nước ngầm theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Quy định này. Đối với cá nhân là chủ đầu tư thì phải được Ủy ban nhân dân phê duyệt đề án.

c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước ngầm theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Quy định này.

d) Kết quả đánh giá chất lượng nước ngầm của cơ quan y tế có thẩm quyền hoặc phòng thí nghiệm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đánh giá.

e) Báo cáo hoàn công giếng (đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 100m3/ ngày đêm).

f) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước ngầm (đối với công trình có lưu lượng từ 100m3/ngày đêm trở lên) theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Quy định này.

g) Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khai thác thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân địa phương xác nhận.

2) Hồ sơ xin cấp phép gia hạn gồm:

6 (sáu) tháng trước khi giấy phép hết hạn, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục khai thác phải làm hồ sơ xin gia hạn giấy phép gồm:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác nước ngầm (theo mẫu Phụ lục 12)

b) Kết quả đánh giá chất lượng nước ngầm mới của cơ quan y tế có thẩm quyền hoặc của phòng thí nghiệm được cơ quan có thẩm quyền cho phép đánh giá.

c) Quyết định cấp phép cũ hoặc giấy phép đã cấp lần đầu.

3) Trình tự cấp phép khai thác nước ngầm được quy định như sau:

a) Trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc làm lại.

b) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cấp phép khai thác nước đối với trường hợp công trình đã được thăm dò kết hợp khai thác, hoặc cho phép thi công công trình khai thác đối với trường hợp công trình đã được thăm dò nhưng chưa thi công giếng khai thác.

c) Sau khi thi công giếng khai thác và bơm khai thác thử, tổ chức, cá nhân khai thác phải nộp hồ sơ tài liệu các giếng khai thác, tài liệu bơm khai thác thử tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác nước chính thức.

4) Trong trường hợp xin phép khai thác nước dưới đất gây ra tranh chấp thì cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin phép. Sau khi việc tranh chấp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo pháp luật thì tổ chức, cá nhân xin phép phải làm lại thủ tục xin phép. Trình tự, thủ tục cấp phép thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 tại Điều này.

Điều 10. Trình tự thủ tục cấp phép khai thác nước mặt

Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác nước mặt nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo phân cấp quy định tại Điều 5 của Quy định này.

1) Hồ sơ xin cấp phép lần đầu:

a) Đơn xin khai thác nước mặt theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Quy định này. Nếu là cá nhân chưa có tư cách pháp nhân và con dấu thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương.

b) Đề án khai thác nước mặt theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Quy định này. Đối với cá nhân là chủ đầu tư thì phải được UBND huyện phê duyệt đề án.

c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ 1/25.000 đến 1/50.000.

d) Kết quả đánh giá chất lượng nước của cơ quan y tế có thẩm quyền hoặc phòng thí nghiệm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đánh giá.

e) Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp nơi công trình khai thác không thuộc thẩm quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khai thác thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất và được UBND địa phương xác nhận.

2) Hồ sơ xin cấp phép gia hạn gồm:

6 (sáu) tháng trước khi hết hạn, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục khai thác phải làm hồ sơ xin gia hạn giấy phép gồm:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác nước mặt (theo mẫu Phụ lục 14).

b) Kết quả đánh giá chất lượng nước mới của cơ quan y tế có thẩm quyền hoặc của phòng thí nghiệm được các cơ quan có thẩm quyền cho phép đánh giá.

c) Quyết định cấp phép cũ hoặc giấy phép đã cấp lần đầu.

Điều 11. Thời hạn, gia hạn và điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước ngầm

1) Thời hạn giấy phép thăm dò nước ngầm từ 1 (một) năm đến 3 (ba) năm tùy thuộc vào quy mô khai thác và mức độ phức tạp về điều kiện địa chất thủy văn của vùng thăm dò.

2) Trường hợp phải kéo dài thăm dò so với thời hạn ghi trong giấy phép thì tổ chức, cá nhân thăm dò phải làm đơn xin gia hạn. Thời gian gia hạn không quá 1 (một) năm.

3) Việc điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước ngầm được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế với cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến.

b) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục, cần phải thay đổi vị trí công trình thăm dò.

c) Khối lượng hạng mục thăm dò chủ yếu (khoan, bơm)... Thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng đã được duyệt.

Điều 12. Thời hạn, gia hạn và điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước ngầm, nước mặt

1) Thời hạn giấy phép khai thác tối đa không quá 15 (mười lăm) năm đối với khai thác nước ngầm và không quá 20 (hai mươi) năm đối với khai thác nước mặt. Khi cấp giấy phép, cơ quan cấp phép quyết định thời hạn giấy phép phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng.

2) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục khai thác phải làm đơn xin gia hạn trước khi giấy phép hết hạn 6 (sáu) tháng. Thời gian gia hạn không quá 10 (mười) năm.

3) Việc điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước ngầm được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường.

b) Khai thác nước gây sụt, lún mặt đất, xâm ngập mặn hoặc ô nhiễm nghiêm trọng nguồn lực nước ngầm.

c) Tổng lượng nước khai thác do yêu cầu chung tăng lên mà không có nguồn nước khác hoặc biện pháp bổ sung.

Điều 13. Đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác nước ngầm, nước mặt

Việc đình chỉ thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác nước ngầm, nước mặt được thực hiện trong các trường hợp sau:

1) Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước ngầm, nước mặt vi phạm các quy định ghi trong giấy phép, các quy định tại Điều 23 của Luật Tài nguyên nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

2) Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước ngầm, nước mặt bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản.

3) Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền.

4) Giấy phép không sử dụng liên tục trong thời gian một năm mà không có lý do chính đáng.

5) Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét thấy cần thiết thu hồi hoặc đình chỉ hiệu lực của giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

6) Việc thăm dò, khai thác nước ngầm gây ra các hậu quả nghiêm trọng như: sụt lún mặt đất, xâm nhập mặn hoặc ô nhiễm nguồn nước ngầm.

Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò nước ngầm

Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò nước ngầm có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1) Thăm dò theo đề án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2) Thực hiện đúng các quy định của Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3) Cung cấp trung thực các thông tin về tình hình thăm dò khi cơ quan quản lý tài nguyên nước kiểm tra.

4) Bồi thường thiệt hại do thăm dò nước ngầm gây ra theo quy định của pháp luật.

5) Trong quá trình khoan thăm dò, nếu giếng khoan nào không khai thác được cần phải đóng kín giếng khoan thăm dò lại, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai theo quy định của pháp luật, không để xảy ra ô nhiễm môi trường gây ra từ các giếng khoan này, làm ảnh hưởng đến cuộc sống nhân dân.

6) Không được khoan thăm dò lấy nước mặn nuôi tôm ở các xã ven biển và thăm dò nước mặn trong vùng quy hoạch ngọt hóa khi chưa được cho phép.

Điều 15. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân được phép khai thác nước ngầm, nước mặt

Tổ chức cá nhân khai thác nước ngầm, nước mặt có trách nhiệm và quyền hạn như sau:

1) Khai thác nước theo đúng quy định của giấy phép.

2) Thực hiện đúng các quy định của Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3) Cung cấp trung thực các thông tin liên quan về tình hình khai thác khi cơ quan quản lý tài nguyên nước kiểm tra tình hình khai thác nước.

4) Báo cáo kịp thời với cơ quan cấp giấy phép khi phát hiện thấy sự thay đổi lớn về số lượng, chất lượng nước ngầm, nước mặt và môi trường liên quan.

5) Nộp lệ phí khai thác nước, thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.

6) Được xem xét được bồi thường theo quy định của pháp luật khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hiệu lực giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

 

Chương III. CẤP PHÉP HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC NGẦM

 

Điều 16. Điều kiện để được cấp phép hành nghề khoan nước ngầm

Tổ chức, cá nhân xin cấp phép hành nghề khoan nước ngầm phải có các điều kiện sau:

1) Năng lực nghề nghiệp của cán bộ kỹ thuật

a) Đối với hành nghề khoan bằng máy thủ công, khoan tay các lỗ khoan nông, đường kính nhỏ hơn 60mm, người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải có trình độ tối thiểu trung cấp các chuyên ngành địa chất, có ít nhất một năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề, hoặc là công nhân có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; có khả năng thiết kế, chỉ đạo thi công các giếng thăm dò, khai thác nước ngầm.

b) Đối với hành nghề khoan bằng máy thủ công lỗ khoan có đường kính đến 110mm. Người chỉ đạo kỹ thuật phải là kỹ sư các chuyên ngành địa chất, có ít nhất một năm kinh nghiệm hoặc trung cấp địa chất có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề. Có khả năng thiết kế và chỉ đạo thi công các giếng khoan thăm dò, khai thác, hiểu biết về kỹ thuật cách ly tầng chứa nước và bảo vệ nước dưới đất. Có khả năng lập báo cáo kết quả thăm dò, khai thác nước ngầm quy mô nhỏ.

c) Đối với hành nghề khoan công trình quy mô vừa và lớn bằng máy khoan công nghiệp, người chỉ đạo kỹ thuật phải có trình độ tối thiểu là kỹ sư chính chuyên ngành địa chất thủy văn, có khả năng lập đề án thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khoan khai thác, chỉ đạo thi công và lập báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước ngầm, có hiểu biết về điều kiện địa chất thủy văn khu vực, được Thủ trưởng đơn vị đề cử bằng văn bản.

2) Máy, thiết bị thi công khoan bảo đảm các tính năng kỹ thuật và an toàn lao động theo quy định hiện hành.

Điều 17. Trình tự, thủ tục cấp phép hành nghề khoan nước ngầm

Tổ chức, cá nhân xin cấp phép hành nghề khoan nước ngầm nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo phân cấp quy định tại Điều 5 của Quy định này.

1) Hồ sơ xin cấp phép lần đầu gồm:

a) Đơn xin phép hành nghề khoan nước ngầm theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Quy định này. Nếu là cá nhân chưa có tư cách pháp nhân và con dấu thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương.

b) Bản sao có công chứng quyết định thành lập tổ chức hoặc đăng ký kinh doanh của cấp có thẩm quyền.

c) Bản tường trình năng lực kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Quy định này.

d) Bản sao có công chứng bằng tốt nghiệp của cán bộ kỹ thuật.

2) Hồ sơ xin cáp phép gia hạn gồm:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép hành nghề khoan nước ngầm.

b) Quyết định cấp phép cũ hoặc giấy phép đã cấp lần đầu.

c) Thống kê các công trình đã thi công.

d) Báo cáo sự thay đổi về nhân lực, thiết bị chuyên môn của đơn vị.

3) Trình tự cấp phép hành nghề khoan nước ngầm được quy định như sau:

a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bổ sung hoặc làm lại.

b) Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra năng lực thực tế của tổ chức, cá nhân xin phép hành nghề, trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho bên xin phép và nêu rõ lý do.

Điều 18. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước ngầm

Tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước ngầm có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1) Tuân thủ quy trình kỹ thuật khoan, các quy định ghi trong giấy phép và quy định về bảo vệ nước ngầm.

2) Định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan cấp phép về khoan thăm dò, khoan khai thác nước ngầm.

3) Không khoan thăm dò, khoan khai thác nước ngầm cho các tổ chức, cá nhân chưa được cấp phép thăm dò, khai thác nước ngầm.

4) Được tham gia đấu thầu các công trình thăm dò, khai thác nước ngầm.

Điều 19. Thời hạn cấp phép hành nghề khoan nước ngầm

1) Thời hạn cấp phép hành nghề khoan nước ngầm không quá 5 ( năm ) năm. Thời hạn gia hạn không quá 3 (ba) năm.

2) 3 (ba) tháng trước khi giấy phép hết thời hạn, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hành nghề phải làm hồ sơ xin gia hạn giấy phép, hồ sơ gồm: thống kê các công trình đã thi công; báo cáo sự thay đổi về nhân lực, thiết bị chuyên môn của đơn vị.

 

Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 20. Tổ chức thực hiện

1) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.

2) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy định này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất