Quyết định 2195/QĐ-UBND 2016 quản lý về môi trường với khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình

thuộc tính Quyết định 2195/QĐ-UBND

Quyết định 2195/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về môi trường đối với khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, ban quản lý khu kinh tế và công an tỉnh Quảng Bình
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2195/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Xuân Quang
Ngày ban hành:10/09/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
Số: 2195/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Quảng Bình, ngày 10 tháng 09 năm 2013
 
 
---------------------
                                                ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp; Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 923/TNMT-CCMT ngày 21 tháng 8 năm 2013,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Quang
 
 
 
 
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nội dung và trách nhiệm phối hợp thực hiện giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế và Công an tỉnh Quảng Bình trong công tác quản lý Nhà nước về môi trường trong khu vực các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là KKT, KCN).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế (sau đây gọi tắt là BQLKKT), Công an tỉnh Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về môi trường tại các khu vực KKT, KCN.
1. Việc phối hợp dựa trên chức năng, nhiệm vụ và các quy định hiện hành của pháp luật nhằm đảm bảo sự thống nhất, không chồng chéo, không bỏ sót các nội dung quản lý Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về môi trường tại KKT, KCN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, xây dựng, sản xuất, kinh doanh và nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về môi trường trong khu vực KKT, KCN.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin về tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Khi phát hiện các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan phát hiện có trách nhiệm thông báo cho nhau tiến hành kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan ra quyết định kiểm tra, thanh tra đột xuất có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan phối hợp biết để cùng phối hợp thực hiện.
Chương II
 
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước sau:
a) Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý công tác bảo vệ môi trường trong KKT, KCN;
b) Hỗ trợ, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Hỗ trợ, giám sát việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
d) Chấp thuận điểm đấu nối nước thải, nước mưa của nhà đầu tư, doanh nghiệp thứ cấp vào hệ thống thu gom nước thải tập trung, nước mưa của KKT, KCN theo quy định;
e) Lập kế hoạch sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường định kỳ hàng năm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KKT, KCN;
g) Cung cấp thông tin của nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt động trong KKT, KCN theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh;
h) Định kỳ mỗi năm 02 (hai) lần tổ chức thực hiện quan trắc hiện trạng môi trường trong KKT, KCN và gửi báo cáo kết quả đến Tổng cục Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp trong việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
b) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra các nội dung thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, đề án bảo vệ môi trường của các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
c) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN; xử lý vi phạm trong thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo quy định;
d) Chủ trì giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp thứ cấp với doanh nghiệp hạ tầng trong việc đấu nối hệ thống xử lý nước thải tập trung, điểm trung chuyển chất thải rắn.
e) Chủ trì ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra trong KKT, KCN.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư vào KKT, KCN;
b) Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
c) Phối hợp kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KKT, KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức;
d) Phối hợp ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra ngoài phạm vi KKT, KCN.
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hoặc phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về môi trường trong KKT, KCN như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các công trình, dự án đầu tư vào KKT, KCN;
b) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc cấp phiếu đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc thông báo về việc chấp thuận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp và hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế;
c) Thẩm định bản kê khai, thông báo và tổ chức thu trực tiếp phí bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN theo quy định hoặc gián tiếp thông qua doanh nghiệp hạ tầng của Ban Quản lý Khu kinh tế;
d) Thẩm định và cấp phép chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN theo quy định;
e) Thực hiện công khai thông tin, dữ liệu về môi trường trong KKT, KCN.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với BQLKKT, Công an tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phiếu đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc thông báo về việc chấp thuận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp;
b) Chủ trì kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của các công trình, dự án đầu tư trong KKT, KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức;
c) Chủ trì giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về môi trường của khu vực bên ngoài phạm vi KKT, KCN mà có liên quan KKT, KCN;
d) Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
e) Chủ trì ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra ngoài phạm vi KKT, KCN.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp trong việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
b) Phối hợp giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo về môi trường của các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
c) Phối hợp giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp thứ cấp với doanh nghiệp hạ tầng trong việc đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, điểm trung chuyển chất thải rắn;
d) Phối hợp ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra trong phạm vi của KKT, KCN.
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ theo quy định, Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, BQLKKT thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Chủ trì điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN theo quy định của pháp luật;
2. Phối hợp trong việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
3. Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư vào KKT, KCN;
4. Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phiếu đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc thông báo về việc chấp thuận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
5. Phối hợp kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của các công trình, dự án đầu tư trong KKT, KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức;
6. Phối hợp giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KKT, KCN; tiếp nhận hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến để thực hiện việc điều tra, xử lý vi phạm theo quy định;
7. Phối hợp ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra trong phạm vi của KKT, KCN;
8. Phối hợp chia sẻ thông tin thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN.
1. Các hoạt động phối hợp phải được thể hiện bằng văn bản và được thủ trưởng các bên đồng ý;
2. Quá trình thực hiện sẽ do 01 (một) cơ quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác tham gia phối hợp giải quyết. Tùy theo tính chất công việc mà cơ quan chủ trì đưa ra các hình thức thích hợp sau:
a) Tùy theo nội dung, nhiệm vụ cần phối hợp, lãnh đạo hoặc chuyên viên cơ quan chủ trì trực tiếp làm việc với lãnh đạo hoặc cán bộ trực tiếp dưới quyền được ủy nhiệm trao đổi với bên liên quan để thống nhất giải quyết. Mọi văn bản triển khai thực hiện liên quan công tác phối hợp phải được lãnh đạo các bên ký duyệt;
b) Cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch, lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp; đề xuất cung cấp thông tin, tài liệu, nhân lực, phương tiện với cơ quan phối hợp. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, nhân lực, phương tiện theo đề nghị của cơ quan chủ trì;
c) Khi nhận được kiến nghị, đề xuất, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có liên quan về lĩnh vực bảo vệ môi trường, nếu không thuộc thẩm quyền xử lý của mình, cơ quan tiếp nhận phải chuyển cho cơ quan đủ thẩm quyền chủ trì giải quyết.
Chương III
 
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt Quy chế này thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định của ngành.
1. Căn cứ vào nội dung Quy chế này, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, bộ phận thuộc sự quản lý của mình tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc. Định kỳ hàng năm, các bên liên quan luân phiên chủ trì tổ chức giao ban và có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu và các điều kiện cần thiết để phục vụ giao ban.
2. Giao Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế, Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường thuộc Công an tỉnh làm đầu mối để phối hợp, giúp lãnh đạo các bên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; hàng quý tổng hợp tình hình và báo cáo kết quả phối hợp thực hiện đến cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa hợp lý cần điều chỉnh, các vấn đề phát sinh cần bổ sung hoặc khi pháp luật có những thay đổi liên quan đến các nội dung của Quy chế này, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh phối hợp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung cho phù hợp./.
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 70/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định cụ thể một số nội dung về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định 42/2018/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định 03/2022/QĐ-UBND ngày 14/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Tài nguyên-Môi trường

văn bản mới nhất

Kế hoạch 161/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định triển khai thực hiện Nghị quyết 130/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định

Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp