Quyết định 15/2005/QĐ-UB Đà Nẵng Quy định về cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 15/2005/QĐ-UB

Quyết định 15/2005/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Đà NẵngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:15/2005/QĐ-UBNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Hoàng Tuấn Anh
Ngày ban hành:02/02/2005Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

tải Quyết định 15/2005/QĐ-UB

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 15/2005/QĐ-UB DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

--------------

Số: 15/2005/QĐ-UB

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------------------

Đà Nẵng, ngày 02 tháng 02 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHÔ ĐÀ NANG

Ban hành Quy định về cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

---------------------

ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.

Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ, về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 104/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 8 tháng 11 năm 2004 hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 565/BXD-KHKT ngày 15 tháng 11 năm 1984 cả Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Điều lệ tạm thời về bảo vệ các công trình câp nước và quản lý khai thác, cung cấp, sử dụng nước,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 : Ban hành "Quy định về cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng".

Điều 2 : Quyết dịnh này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3 : Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các sở : Xây dựng, Giao thông Công chính; Chủ tịch úy ban nhân dân các quận, huyện; Giám đốc các doanh nghiệp cấp nước; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức; hộ gia đình; cá nhân căn cứ Quyết định thi hành.

TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Hoàng Tuấn Anh

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-----------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------------

QUY ĐỊNH

Về cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2005/QĐ-UB ngày 2 tháng 2 năm 2005 của Úy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 : Đổì tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này quy định về việc cung cấp, sử dụng nước máy, bảo vệ công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước.

Điều 2 : Giá nước

Giá nước máy do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định và có thể được điều chỉnh theo từng thời kỳ.

Điều 3 : Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1. "Doanh nghiệp cấp nước" là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, sản xuất, kinh doanh nước sạch;

2. "Khách hàng" là cá nhân (cơ quan, tổ chức, đơn vị) sử dụng nước của doanh nghiệp cấp nước theo Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước;

3. "Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước" là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp cấp nước và khách hàng, theo đó doanh nghiệp cấp nước cung cấp nước cho khách hàng để sử dụng, còn khách hàng phải thanh toán tiền sử dụng nước;

4. "Nước thô" là nước chưa qua quá trình xử lý;

5. "Nước máy" là nước sạch, đã qua quá trình xử lý, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh theo quy định của Nhà nước;

6. "Ống chính" là ông dẫn nước, cấp nước máy cho ba khách hàng dùng nước trở lên;

7. "Ống nhánh" là ống dẫn nước, nối từ ông chính vào đến đồng hồ nước, cấp nước máy cho một hoặc hai khách hàng dùng nước;

8. "Hệ thống cấp nước" là tập hợp các công trình thu nước, trạm bơm nước, nhà máy nước và mạng lưới cấp nước hoạt động vì mục đích cấp nước;

9. "Công trình thu nước" là công trình thực hiện chức năng thu nước thô cấp cho nhà máy nước;

10. "Trạm bơm nước" là nơi lắp đặt và vận hành các máy bơm nước;

11. "Nhà máy nước" là nơi tiếp nhận và xử lý nước thô từ trạm bơm nước thô nhằm cung câp nước sạch, đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định;

12. "Mạng lưới cấp nước" là mạng lưới các đường ông chính, ống nhánh, đồng hồ nước, các hô" van, khóa và các thiết bị cap nước phụ trợ khác do doanh nghiệp cấp nước quản lý;

13. "Khu vực xử lý nước" là khu vực xử lý nước thô thành nước sạch;

14. "Đài nước, bể chứa nước" là nơi chứa nước sạch để điều hòa lưu lượng cho mạng lưới cấp nước;

15. "Trạm bơm tăng áp" là trạm bơm nước thực hiện chức năng tăng áp lực và lưu lượng nước cung cấp cho những khu vực có áp lực nước yếu hoặc thiếu nước;

16. "Hố van" là nơi chứa các van, khóa và các thiết bị của mạng lưới cấp nước;

17. "Các công trình cấp nước phụ trợ khác là các công trình cấp nước còn lại, được sử dụng vào mục đích khai thác, xử lý và cung cấp nước máy;

18. "Phương pháp giả định là phương pháp tính trung bình cộng lượng nước khách hàng đã sử dụng trong ba kỳ hóa đơn liền trước đó;

19. "Kỳ hóa đơn" là lần thanh toán tiền nước của khách hàng cho một tháng dùng nước hoặc cho thời gian sử dụng trước đó.

Chương II

CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG NƯỚC

Mục 1

CUNG CẤP NƯỚC

Điều 4 : Trách nhiệm của doanh nghiệp cấp nước

1. Bảo đảm nguồn nước cung cấp liên tục và đúng tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh do Nhà nước quy định cho nhu cầu sử dụng của khách hàng. Nếu có sự cô" dẫn đến cung cấp nước không đảm bảo theo quy định của Nhà nước thì doanh nghiệp cấp nước phải khắc phục kịp thời trong thời gian không quá 24 giờ kể từ lúc xảy ra sự việc, bồi thường thiệt hại cho khách hàng (nếu có) và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu gây ảnh hưởng tới sức khỏe khách hàng;

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ sự an toàn tuyệt đôi các công trình cấp nước và khu vực hành lang an toàn của các công trình câ"p nước do doanh nghiệp quản lý;

3. Quản lý; cải tạo và sửa chữa toàn bộ hệ thống cấp nước theo kế hoạch hoặc khi cần thiết;

Có biện pháp phát hiện và khắc phục kịp thời các sự cố trên công trình cấp nước.

Điều 5 : Lắp đặt đồng hồ nước

Doanh nghiệp cấp nước thực hiên việc lắp đặt đồng hồ nước theo yêu cầu của khách hàng tại những địa điểm nằm trong phạm vi đã có mạng lưới cầp nước và không có tranh châp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm theo cam kết của khách hàng.

Tại các điểm giao dịch với khách hàng, doanh nghiệp cấp nước phải niêm yết công khai các quy định về thủ tục giải quyết việc lắp đặt đồng hồ nước.

Điều 6 : Hồ sơ và thời hạn lắp đặt đồng hồ nước

1. Hồ sơ lắp đặt đồng hồ nước bao gồm :

a) Phiếu yêu cầu lắp đặt đồng hồ nước (theo mẫu);

b) Một trong những giây tờ liên quan đến địa điểm lắp đồng hồ nước sau đây :

- Hộ khẩu thường trú;

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất;

- Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà có chứng nhận của Công chứng Nhà nước hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

- Hợp đồng của cá nhân, tổ chức thuê nhà của Nhà nước;

- Giấy phép xây dựng;

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án công nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất;

- Giấy xác nhận tạm trú của Cơ quan Công an;

2. Thời gian giải quyết việc lắp đặt đồng hồ nước là 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của khách hàng (không tính thời gian xin phép đào đường hoặc thời gian khắc phục trở ngại khách quan trong thi công).

Điều 7: Chi phí lắp đặt ổng chính, ống nhánh và đông hồ nước

1. Chi phí lắp đặt ống chính

a) Doanh nghiệp cấp nước chịu chi phí lắp đặt ống chính;

b) Trường hợp doanh nghiệp câp nước không đủ kinh phí để lắp đặt ông chính thì chi phí lắp đặt ông chính có thể thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp cấp nước và khách hàng;

2. Chi phí lắp đặt ống nhánh và đồng hồ nước

Khách hàng dùng nước chịu chi phí lắp đặt ông nhánh và đồng hồ nước. Chi phí

này khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp cấp nước theo bảng chiết tính của doanh nghiệp cấp nước căn cứ đơn giá xây dựng cơ bản hoặc đơn giá khoán của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định của Nhà nước.

Điều 8 : Cấp nước cho khu dân cư đô thị mới, khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ

Doanh nghiệp cấp nước có kế hoạch lắp đặt mạng lưới cấp nước cho khu dân cư đô thị mới, khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ hoặc tiếp nhận mạng lưới cấp nước đảm bảo yêu cầu kỹ thuật do chủ đầu tư, đơn vị thi công khác bàn giao và thông báo để khách hàng có nhu cầu sử dụng nước biết.

Điều 9 : Cung cấp nước phòng cháy, chữa cháy

1. Trụ cấp nước phòng cháy, chữa cháy công cộng sơn màu đỏ được lắp đặt trong phạm vi mạng lưới cấp nước theo quy định về phòng cháy, chữa cháy;

2. Trụ cấp nước phòng cháy, chữa cháy chỉ dùng để cấp nước cho phòng cháy, chữa cháy. Cơ quan phòng cháy, chữa cháy thanh toán cho doanh nghiệp cấp nước chi phí sử dụng nước phòng cháy, chữa cháy. Doanh nghiệp cấp nước có trách nhiệm duy tu, bảo quản trụ cấp nước phòng cháy, chữa cháy công cộng.

Điều 10 : Tạm ngừng cung cấp nước

Doanh nghiệp cấp nước được tạm ngừng cung cấp nước trong các trường hợp sau :

1. Hệ thống cấp nước bị sự cố, hư hỏng đột xuất;

2. Sửa chữa, cải tạo hệ thông cấp nước theo kế hoạch hàng năm. Doanh nghiệp cấp nước phải có trách nhiệm thông báo cho khách hàng trước 24 giờ trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu việc sửa chữa kéo dài hơn 12 giờ thì doanh nghiệp cấp nước phải có phương án cấp nước bằng xe bồn cho trường học, bệnh viện, cơ quan ngoại giao, cơ quan Nhà nước;

3. Khách hàng vi phạm quy định về cung cấp, sử dụng, thanh toán tiền nước và doanh nghiệp cấp nước đã có văn bản thông báo về vi phạm của khách hàng;

4. Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc cường chê" hành chính đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm pháp luật;

5. Khách hàng không sử dụng nước quá 2 tháng mà không báo cho doanh nghiệp cấp nước.

Điều 11 : Khách hàng bị tạm ngừng cấp nước vì lý do vi phạm các quy định về cung cấp, sử dụng, thanh toán tiền nước, ngoài việc khắc phục các vi phạm còn phải thanh toán các chi phí tiến hành biện pháp ngừng cung cấp nước và mỏ lại nước. Trong trường hợp vi phạm được quy định trong Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ thì khách hàng vi phạm còn bị xử phạt theo quy định tại Nghị định.

Điều 12 : Cung cấp nước lại sau khi tạm ngừng cấp nước

Doanh nghiệp cấp nước phải cung cấp nước lại sau khi các lý do tạm ngừng cấp nước đã được khắc phục.

Mục 2

ĐỒNG HỒ NƯỚC

Điều 13 : Bảo quản đồng hồ nước

Khách hàng có trách nhiệm bảo quản đồng hồ nước và các chì niêm. Nghiêm cấm các hành vi tự ý đục phá, xê dịch vị trí, nâng, hạ, sửa chữa. Thay đổi cỡ, loại, tự ý tháo gỡ, điều chỉnh đồng hồ nước và ông nhánh hiện hữu;

Điều 14 : Thay đồng hồ nước

1. Trường hợp mất đồng hồ nước, hư hỏng đồng hồ nước do lỗi của khách hàng, doanh nghiệp cấp nước thay đồng hồ nước khác. Chi phí phát sinh do khách hàng thanh toán theo bảng chiết tính của doanh nghiệp cấp nước;

2. Trường hợp vì lý do khách quan mà đồng hồ nước bị hư hỏng hoặc chì niêm bị đứt, khách hàng phải thông báo ngay cho doanh nghiệp cấp nước biết để tiến hành kiểm tra, bấm chì hoặc thay đồng hồ nước khác. Chi phí này do doanh nghiệp cấp nước thanh toán;

3. Doanh nghiệp cấp nước có trách nhiệm thay đồng hồ nước miễn phí cho khách hàng khi đồng hồ không đọc được chỉ số, bị hư hỏng, hoặc đến kỳ hạn phải thay thế tùy theo cỡ và chủng loại đồng hồ.

Điều 15 : Kiểm tra, kiểm định đồng hồ nước

1. Khách hàng có quyền yêu cầu doanh nghiệp cấp nước kiểm tra, kiểm định đồng hồ khi nghi ngờ đông hồ nước chạy không chính xác. Đồng hồ nước được xem là vẫn chạy chính xác nếu kết quả kiểm tra, kiểm định có sai số không vượt quá +-5% lượng nước thực tế qua đồng hồ nước;

2. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cấp nước phải tiến hành kiểm tra, kiểm định đồng hồ nước. Việc kiểm tra, kiểm định đồng hồ nước phải có sự chứng kiến của khách hàng và được lập biên bản ghi rõ nội dung sự việc. Biên bản được lập 2 bản, doanh nghiệp cấp nước giữ 01 bản, khách hàng giữ 01 bản;

3. Kết quả kiểm tra, kiểm định đồng hồ nước được giải quyết theo các hướng sau đây :

Nếu độ sai số của đồng hồ nước vẫn nằm trong giới hạn cho phép (ghi cụ thể giới hạn cho phép), khách hàng yêu cầu kiểm tra, kiểm định phải chịu chi phí kiểm tra, kiểm định;

Nếu sai sô vượt quá giới hạn cho phép, khách hàng yêu cầu kiểm tra, kiểm định không phải thanh toán chi phí kiểm tra, kiểm định đồng hồ.Nếu đồng hô nước chạy nhanh vượt quá giới hạn sai số cho phép thì doanh nghiệp cấp nước phải thay đồng hồ nước cho khách hàng. Đồng thời, phải hoàn trả lại cho khách hàng số tiền nước đã thu tương ứng với sai số lượng nước chạy nhanh (theo kết quả kiểm định) trong kỳ hóa đơn khách hàng có yêu cầu kiểm định đồng hồ nước.

Nếu đồng hồ nước chạy chậm vượt quá giới hạn sai số cho phép thì doanh nghiệp cấp nước phải thay đồng hồ nước cho khách hàng và khách hàng không phải thanh toán thêm cho Doanh nghiệp cấp nước số tiền tương ứng với lượng nước do đồng hồ chạy chậm.

Khách hàng không phải thanh toán tiền thay đồng hồ nước do đồng hồ nước chạy vượt quá giới hạn cho phép.

Điều 16 : Ghi không đúng chỉ số đồng hồ nước

1. Trường hợp chỉ số đồng hồ nước bị ghi sai lệch dẫn đến việc tính không chính xác lượng nước sử dụng cho khách hàng, thì doanh nghiệp câ"p nước phải thông báo cho khách hàng biết lưựng nước sai biệt và sẽ điều chỉnh vào kỳ hóa đơn tiếp theo;

2. Trường hợp đồng hồ nước bị hư hỏng, hoặc vì những lý do khác mà doanh nghiệp cấp nước không thể ghi được chỉ sô" đồng hồ như : nhà vắng chủ, không mở được ổ khóa đồng hồ... thì lượng nước sử dụng trong kỳ hóa đơn được tính theo "phương pháp giả định" quy định tại khoản 18 Điều 3, nhưng không được kéo dài quá hai kỳ hóa đơn liên tiếp. Doanh nghiệp cấp nước phải có biện pháp để đọc được chỉ số đồng hồ nước, kể cả biện pháp tạm ngừng cung cấp nước.

Mục 3

HỆ THỐNG ỐNG NHÁNH VÀ ÔNG DẪN NƯỚC SAU ĐỒNG HỒ NƯỚC

Điều 17 : Bảo quản hệ thông ống nhánh

1. Khách hàng có trách nhiệm cùng doanh nghiệp cấp nước bảo quản hệ thông ông nhánh dẫn nước trước đồng hồ;

2. Nghiêm câm các hành vi tự ý xê dịch vị trí, nâng, hạ, sửa chữa, thay đổi hệ thông ống nhánh hoặc bất cứ hành vi nào làm hư hỏng hệ thống ống nhánh;

3. Nghiêm câm mọi hành vi tự ý đục ông lây nước;

4. Trường hợp phát hiện sự rò rỉ nước từ ông nhánh, khách hàng phải báo ngay cho doanh nghiệp cấp nước.

Điều 18 : Thay đổi hệ thông ống nhánh

Việc thay đổi hệ thông ống nhánh thuộc hệ thống cấp nước do doanh nghiệp cấp nước quản lý phải được doanh nghiệp cấp nước thực hiện và trong những trường hợp sau :

1/ Để phù hợp với nhu cầu xây dựng, quy hoạch các công trình đô thị như : nhà, đường, cầu công, công trình thoát nước, điện lực, bưu chính viễn thông, công trình chỉnh trang đô thị... theo dự án xây dựng, quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

2/ Theo yêu cầu của khách hàng, kinh phí thay đổi do khách hàng thanh toán theo bảng chiết tính của doanh nghiệp cấp nước.

Điều 19 : Hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ nước

1. Hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ do khách hàng tự thiết kế, lắp đặt. Doanh nghiệp cấp nước không có trách nhiệm lắp đặt, sửa chữa, cải tạo hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ nước. Khách hàng chịu trách nhiệm về khối lượng nước thất thoát, rò rỉ sau đồng hồ nước;

2. Trường hợp có bể nước trên cao thì không được nối liền hệ thống sử dụng nước từ bể nước trên cao vào hệ thống cấp nước trực tiếp sau đồng hồ nước, mà chỉ đấu nước từ bể nước trên cao xuống các phương tiện dùng nước trong nhà để sử dụng;

3. Không được đấu chung nguồn nước giếng đào hoặc giếng khoan với nguồn nước do doanh nghiệp cấp nước cung cấp;

4. Hệ thống ống nước của từng đồng hồ nước trong một nhà phải độc lập, không được nối chung nhau;

5. Không được dùng máy bơm hút trực tiếp từ đường ống có nguồn nước do doanh nghiệp cấp nước cung cấp;

6. Không được lắp đặt, sử dụng loại ống dẫn nước có chất chì, chất độc hại hoặc chất có khả năng gây bệnh.

Điều 20 : Kiểm tra hệ tốông ống dẫn nước sau đồng hồ nước

Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cấp nước có quyền cử nhân viên kiểm tra đồng hồ nước và hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ nước của khách hàng. Khách hàng phải tạo điều kiện cho nhân viên doanh nghiệp cấp nước thực hiện kiểm tra và có quyền yêu cầu nhân viên xuất trình thẻ cán bộ - công nhân viên và giấy công tác trước khi tiến hành kiểm tra.

Muc 4

SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN TIỀN NƯỚC

Điều 21 : Trách nhiệm của khách hàng

1. Sử dụng nước tiết kiệm, đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước đã ký kết với doanh nghiệp cấp nước và theo Quy định này;

2.Bảo vệ các công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước; không gây trở ngại cho việc quản lý và khai thác đường ông nước;

3. Thanh toán kịp thời và đầy đủ các chi phí cho việc cung cấp nước cho khách hàng theo bảng chiết tính của doanh nghiệp cấp nước;

4. Trường hợp cần tạm ngừng sử dụng nước trong một thời gian, khách hàng có thể tạm khóa nước phía sau đồng hồ và có trách nhiệm thông báo ngay cho doanh nghiệp cấp nước biết để chính thức khóa nước, niêm chì hoặc gỡ đồng hồ nước.

Nếu khách hàng không thông báo cho doanh nghiệp cấp nước, doanh nghiệp cấp nước vẫn ghi số nước sử dụng theo phương pháp giả định được quy định tại Điều 16 trong trường hợp không đọc được chỉ sô" đồng hồ nước;

5. Thông báo kịp thời cho doanh nghiệp cấp nước về các vấn đề liên quan đến việc cung cấp và sử dụng nước để xử lý và trả lời theo thẩm quyền.

Điều 22 : Định mức nước sử dụng

1. Định mức nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt gia đình, trong một kỳ hóa đơn xác định theo quy định của úy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;

2. Trường hợp khách hàng sử dụng nước không chỉ cho sinh hoạt mà còn cho sản xuất, kinh doanh hoặc mục đích khác thì lượng nước sử dụng vượt định mức sẽ được tính theo giá tương ứng với các mục đích sử dụng thực tế.

Điều 23 : Cách tính lượng nước sử dụng

1. Lượng nước sử dụng bằng hiệu số của chỉ số đồng hồ giữa hai kỳ. đọc. Đơn vị để tính lượng nước sử dụng là mét khối (m3). Mỗi tháng đọc chỉ sô" đồng hồ nước một lần;

2. Khách hàng phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân viên doanh nghiệp cấp nước đọc và ghi chỉ số nước, kiểm tra đồng hồ nước và tình hình sử dụng nước theo yêu cầu của công tác quản lý;

3. Nếu hệ thống dẫn nước sau đồng hồ nước bị hư, bể gây rò rỉ, thất thoát do khách hàng không quản lý tốt thì lượng nước thất thoát vẫn tính vào lượng nước sử dụng.

Điều 24 : Thay đổi mục đích sử dụng nước

1. Khách hàng có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng nước đã đăng ký thì phải đăng ký lại hoặc đăng ký bổ sung với doanh nghiệp cấp nước để tính giá nước phù hợp với mục đích sử dụng nước thực tế.

Trường hợp khách hàng sử dụng nước của doanh nghiệp cấp nước để bán lại cho đôi tượng sử dụng khác thì phải đăng ký với doanh nghiệp câ"p nước;

2. Trường hợp khách hàng thay đổi mục đích sử dụng nước mà không đăng ký với doanh nghiệp cấp nước theo quy định thì doanh nghiệp cấp nước tính tiền nước sử dụng theo mục đích sử dụng và truy thu (nếu có) kể từ ngày thay đổi mục đích sử dụng nước.

Điều 25 :

1. Trường hợp khách hàng chuyển giao bất động sản cho người khác như : chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho, tặng... thì phải chuyển giao cả quyền sử dụng đồng hồ nước. Khách hàng sử dụng nước tiếp theo phải thanh toán các khoản nợ tồn đọng và ký kết lại Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước với doanh nghiệp cấp nước;

2. Doanh nghiệp cấp nước không giải quyết yêu cầu xin dời đồng hồ nước từ bất động sản mà khách hàng đã chuyển giao (hoặc dự định chuyển giao) sang một bất động sản hoặc một vị trí khác theo yêu cầu của khách hàng mà không có sự thỏa thuận với bên có liên quan;

3. Khi bất động sản được chia cho các đồng thừa kế hoặc các đồng sở hữu theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp cấp nước chỉ giải quyết yêu câu dời đồng hồ nước sang phần bất động sản của khách hàng là người đứng tên trong Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước hoặc di dời đồng hồ nước sang vị trí đã được khách hàng đứng tên trong Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước thỏa thuận với các bên có liên quan. Chi phí di dời do khách hàng thanh toán theo bảng chiết tính của doanh nghiệp cấp nước;

4. Sau khi được lắp đặt một đồng hồ nước cho một bất động sản, nếu bất động sản đó được phân chia cho nhiều chủ sử dụng thì mỗi người trong số họ đều có quyền sử dụng chung đồng hồ nước đã được lắp đặt cho đến khi được lắp đặt đồng hồ nước riêng.

Điu 26 : Thanh toán tiên sử dụng nước

1. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ tiền nước sử dụng khi nhận được hóa đơn tiền nước hoặc giấy báo nộp tiền. Có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản;

2. Trường hợp khách hàng chưa thể thanh toán tiền nước ngay khi nhận giấy báo tiền nước thì khách hàng phải đến thanh toán tiền nước tại địa điểm do doanh nghiệp cấp nước quy định trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo.

Sau thời gian này khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền nước thì doanh nghiệp cấp nước sẽ gửi giấy báo tiền nước lần hai (lần cuối cùng). Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận giấy báo này khách hàng phải thanh toán. Quá thời hạn này khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền nước, doanh nghiệp cấp nước tạm ngừng cung cấp nước cho đến khi khách hàng thanh toán đầy đủ tiền nước theo giấy báo và theo quy định tại Điều 12 của quy định này về cung cấp nước lại sau khi tạm ngừng cấp nước;

3. Những người dùng chung đồng hồ với khách hàng, khi có nhu cầu lắp đặt đồng hồ riêng thì phải thanh toán đầy đủ tiền nước sử dụng với khách hàng đó trước lúc lắp đặt đồng hồ riêng.

Chương III

BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC, HÀNH LANG, KHU VỰC AN TOÀN VÀ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC

Điều 27 : Bảo vệ nguồn nước mặt

1. Nguồn nước mặt là nguồn nước sông, hồ (gọi chung là nước thô). Phạm vi bảo vệ nguồn nước mặt được quy định như sau :

a) Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước) lên thượng nguồn, phạm vi bảo vệ là 400m;

b) Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước) xuống hạ nguồn, phạm vi bảo vệ

là 150m;

c) Đôi với hồ chứa nước bằng phẳng, phạm vi bảo vệ là lưu vực;

d) Đối với đập ngăn nước suối, phạm vi bảo vệ là lưu vực suối;

2. Trong khu vực nguồn nước mặt nghiêm cấm những hành vi sau :

a) Xây dựng bất cứ công trình nào trên bờ, trên, dưới mặt nước, làm ảnh hưởng tới chất lượng nước;

b) Xả nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước canh tác nông nghiệp chảy vào sông, hồ, suối;

c) Neo đậu thuyền bè, xây dựng bến đò ngang, bến phà;

d) Người và gia súc tắm, giặt.

Điều 28 : Bảo vệ hành lang an toàn đường ống nước

1. Hành lang an toàn đường ông có chiều rộng từ 0,5-6m tính từ tim ống trở ra hai phía, chạy dọc theo chiều dài đường ông tùy theo đường kính ống và mức độ quan trọng của đường ống.

Đối với tuyến ống dẫn nước 0 1200 hành lang an toàn của ông là 6m (mỗi bên là 3,0m tính từ tim ống); đối với tuyến ống dẫn nước 0 1000 hành lang an toàn của ống là 5m (mỗi bên là 2,5m tính từ tim ông);

2. Trong hành lang an toàn đường ống nước phải có cột tim, cột biên, biển báo tải trọng, biển báo hiệu hành lang an toàn.

Trong hành lang an toàn nghiêm cấm những hành vi sau :

a) Xây dựng nhà cửa, lều quán, rào chắn, vật kiến trúc, kho tàng, bến bãi, biển quảng cáo hay bất cứ công trình nào (kể cả xây dựng tạm thời);

Các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe cơ giới chuyên dùng... có tải trọng vượt quá tải trọng chịu tải của đường ông theo quy định đỗ, dừng lại. Muốn vượt qua phải làm cầu chịu tải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Xả rác, chất thải, đổ đất, đá, xà bần, vật liệu xây dựng;

d) Đào bới, lấy đất đá.

Điều 29 :

1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân khi khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình khác có liên quan đến công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước phải có sự thỏa thuận với doanh nghiệp cấp nước và tuân thủ Quy định này;

2. Các công trình như nhà cửa, lều quán, vật kiến trúc, chuồng trại, bến bãi, kho tàng hay bất cứ công trình nào đã hoặc đang xây dựng nhưng vi phạm hành lang hoặc khu vực an toàn công trình cấp nước theo quy định tại Điều 28 và 29 của Quy định này phải di dời hoặc giải tỏa theo đề nghị của cơ quan chức năng;

3. Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trước khi thi công các công trình có ảnh hưởng đến hành lang, khu vực an toàn công trình cấp nước phải tuân theo các quy định sau :

a) Có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;

b) Trực tiếp liên hệ với doanh nghiệp cấp nước có liên quan về việc thi công;

c) Chỉ được khởi công khi đã thực hiện đầy đủ các biện pháp, đảm bảo an toàn cho các công trình cấp nước có liên quan;

d) Khôi phục lại nguyên trạng các khu vực đã bị thay đổi sau khi đã hoàn thành công việc.

Điều 30 : Bảo vệ nhà máy nước, trạm bơm tăng áp, đài nước

1. Doanh nghiệp cấp nước phải xây dựng tường rào bảo vệ khuôn viên nhà máy nước, khu vực xử lý nước, trạm bơm tăng áp;

2. Doanh nghiệp cấp nước phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ đảm bảo vệ sinh môi trường trong khuôn viên nhà máy nước, khu vực xử lý nước, trạm bơm tăng áp. Nghiêm cấm mọi hành vi gây ô nhiễm, mất vệ sinh hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm khu vực xử lý nước;

3. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến sự an toàn, vệ sinh của nhà máy nước, khu vực xử lý nước, trạm bơm tăng áp.

Điều 31: Bảo vệ mạng lưới cấp nước

1. Nghiêm cấm tự ý đục phá đường ông nước để lấy nước, tháo mở lây cắp các phụ kiện, thiết bị được lắp đặt trên hệ thông cấp nước hoặc các hành vi gây hư hại cho mạng lưới đường ống;

2. Nghiêm cấm tự ý di dời, nâng, hạ, thay đổi kích cỡ đường ống tính từ ngay đồng hồ trở ra, dùng máy bơm hút nước trực tiếp từ đường ống nước do doanh nghiệp cấp nước quản lý;

3. Nghiêm cấm, tự ý đấu nối đường ống dẫn nước trước đồng hồ nước để lấy nước sử

dụng;

4. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi thi công các công trình làm ảnh hưởng đến công trình và mạng lưới cấp nước phải chịu mọi phí tổn về việc sửa chữa, khắc phục hậu quả gây thiệt hại đối với công trình cấp nước.

Điều 32 : Bảo vệ hố van

Nghiêm cấm hành vi tự ý đục phá, mở nắp hô" van, tự ý lấy các thiết bị phụ kiện được gắn ương hố van và các hành vi khác làm hư hại hoặc làm ảnh hưởng tới sự vận hành của hố van.

Điều 33. Bảo vệ các công trình cấp nước phụ trợ khác

Nghiêm cấm hành vi tự ý đục phá, di dời, thay đổi, tháo dỡ, lấy cắp, điều chỉnh hoặc các hành vi gây hư hại cho các công trình cấp nước phụ trợ, các thiết bị đi kèm các công trình cấp nước này.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 34 : Sở chủ quản đơn vị cấp nước

1. Phối hợp với Uy ban nhân dân quận, huyện, các cơ quan thông tin đại chúng phố biến, tuyên truyền việc thực hiện quy định của úy ban nhân dân thành phố về việc bảo vệ công trình cấp nước;

2. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chuyên ngành. Tiến hành kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời xử lý các hành vi xâm phạm công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước để xử phạt theo thẩm quyền;

3. Chỉ đạo doanh nghiệp cấp nước nhanh chóng giải quyết các sự cố nhằm đảm bảo cung cấp nước liên tục;

4. Chủ trì việc hướng dẫn các cấp, các ngành, các doanh nghiệp cấp nước thực hiện Quy định này. Tham mưu cho úy ban nhân dân thành phố trong công tác cấp nước.

Điều 35 : Doanh nghiệp cấp nước

1. Quản lý và trực tiếp chịu trách nhiệm về các công trình cung cấp nước thuộc doanh nghiệp. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện các hành vi xâm phạm công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn các công trình cấp nước để kiến nghị các cơ quan chức năng việc xử phạt hoặc phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật;

2. Tiếp nhận các thông tin của khách hàng về các vân đề liên quan đến việc cung cấp và sử dụng nước để xử lý và trả lời theo thẩm quyền. Khi tiếp nhận các thông tin về sự cố đường ống nước, công trình cấp nước, phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để đảm bảo việc cấp nước được liên tục, an toàn, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của y khách hàng;

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành cắm mốc, cột tim, cột biên, biển báo tải trọng và thực hiện các biện pháp khác nhằm bảo vệ hành lang an toàn đường ống nước, khu vực an toàn các công trình cấp nước đã được xác định trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể;

4. Xây dựng tường rào bảo vệ các công trình cấp nước trong phạm vi, giới hạn quy định;

5. Phối hợp với các địa phương nơi có đường ống nước, công trình cấp nước tiến hành các biện pháp bảo vệ các công trình cấp nước thuộc chức năng quản lý;

6. Căn cứ Quy định này và các quy định của pháp luật, soạn thảo và ký kết Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước với khách hàng.

Điều 36 : Ủy ban nhân dân các quận, huyện

1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện quy định của ủy ban nhân dân thành phố về bảo vệ công trình cấp nước tại địa phương;

2. Phôi hợp với Sở chủ quản doanh nghiệp cấp nước, các doanh nghiệp cấp nước và các cơ quan, ban, ngành liên quan bảo vệ công trình cấp nước tại địa phương;

3. Chỉ đạo các ủy ban nhân dân phường, xã, thị trân trực thuộc hỗ trợ, phôi hợp với doanh nghiệp cấp nước kịp thời giải quyết các sự cố về đường ống nước, công trình cấp nước... nhằm đảm bảo cung cấp nước liên tục.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 37 : xử lý vi phạm về thanh toán tiền nước

1. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 26 Quy định này mà khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền nước thì doanh nghiệp cấp nước có quyền tạm ngừng cung cấp nước. Khi có nhu cầu sử dụng nước trở lại, khách hàng phải thanh toán đầy đủ số tiền nước còn nỢ cho doanh nghiệp cấp nước và chịu chi phí về việc đóng, mở nước, chi phí vật tư sử dụng và các chi phí khác (nếu có) theo bảng chiết tính của doanh nghiệp cấp nước;

2. Sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ngừng cấp nước mà khách hàng vẫn không liên hệ với doanh nghiệp cấp nước để thanh toán tiền nước thì doanh nghiệp câp nước có quyền hủy bỏ Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước đã ký kết với khách hàng và phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc hủy bỏ Hợp đồng.

Khách hàng phải thanh toán tiền nước còn nợ cho doanh nghiệp cấp nước.

Doanh nghiệp cấp nước có quyền khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của mình.

Điều 38 : xử lý các hành vi vi phạm khác

Tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm nguồn nước và hệ thống cấp nước đô thị như : vi phạm hành lang, khu vực an toàn cấp nước, dịch chuyển, làm hứ hỏng đường ống nước, tự ý điều chỉnh đồng hồ nước, tự ý đấu nối đường ống nước vào sử dụng nước không qua đồng hồ; tự ý thay đổi cỡ ống, vị trí ống trước đồng hồ... phải bồi thường thiệt hại, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;

Tổ chức, cá nhân cấp giấy phép xây dựng vi phạm hành lang, khu vực an toàn công trình cấp nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi cấp giấy phép và bồi thường thiệt hại (nếu có);

Tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận lượng nước sử dụng thì sẽ bị doanh nghiệp cấp nước tạm ngừng cấp nước để truy thu tiên nước căn cứ vào lượng nước sử dụng và giá nước theo quy định trong từng thời kỳ.

Nếu khách hàng không thanh toán tiền nước truy thu thì hồ sơ được chuyển sang cơ quan chức năng để giải quyết theo quy định của pháp luật;

Tổ chức cá nhân có hành vi cản trở việc quản lý và khai thác đường ống nước của doanh nghiệp cấp nước thì phải bôi thường thiệt hại xảy ra (nếu có);

5. Tổ chức, cá nhân (gồm cả cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp cấp nước) không hoàn thành nhiệm vụ được phân công theo Quy định này hoặc có hành vi vi phạm hay sách nhiễu, bao che vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 39 : Khen thưởng

Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc bảo vệ công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước được đề xuất khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40:

1. Giám đốc Sở Xây dựng, sở Giao thông Công chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Giám đốc doanh nghiệp cấp nước và các cơ quan, ban, ngành có liên quan, căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Quy định này;

2. Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện cần kịp thời phản ánh về sở Xây dựng để tổng hợp, trình úy ban nhân dân thành phô" sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NNG

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Hoàng Tun Anh

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 70/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định cụ thể một số nội dung về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định 42/2018/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định 03/2022/QĐ-UBND ngày 14/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Quyết định 70/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định cụ thể một số nội dung về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định 42/2018/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định 03/2022/QĐ-UBND ngày 14/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Tài nguyên-Môi trường

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi