Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tỉnh Quảng Bình

thuộc tính Quyết định 10/2016/QĐ-UBND

Quyết định 10/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:10/2016/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Xuân Quang
Ngày ban hành:20/05/2016
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
Số: 10/2016/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Quảng Bình, ngày 20 tháng 5 năm 2016
 
QUYẾT ĐỊNH
 KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
-----------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình tại Tờ trình số 568/TTr-KKT ngày 15 tháng 4 năm 2016,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
 

 Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, CVTNMT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Quang
 
 
QUY CHẾ
 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 20/5/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
 
 
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện) nơi có Khu công nghiệp, Khu kinh tế (sau đây gọi là KCN, KKT) đối với công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý và bảo vệ môi trường tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Quy chế này được ban hành nhằm nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý và bảo vệ môi trường tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan được tiến hành theo các nguyên tắc sau:
1. Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương.
2. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp.
4. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp.
5. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải phục vụ lợi ích chung, tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời tạo điều kiện để các bên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
6. Trong quá trình phối hợp quản lý phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lặp.
Nội dung phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường KCN, KKT bao gồm:
1. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT trong việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường.
2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
3. Giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT.
4. Chế độ báo cáo công tác bảo vệ môi trường và công khai thông tin về bảo vệ môi trường KCN, KKT.
5. Công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi KCN, KKT.
6. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết; xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với dự án đầu tư trong KCN, KKT.
7. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư vào KCN, KKT.
8. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết; kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
9. Quản lý chất thải.
10. Quản lý tài nguyên nước.
Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau đây:
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản theo thời hạn đề nghị của cơ quan chủ trì; quá thời hạn trên mà không trả lời, được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến.
2. Tổ chức họp, lập biên bản làm việc để làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành theo thẩm quyền. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Đề nghị cơ quan phối hợp cử cán bộ có thẩm quyền, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ để giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.
4. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn khảo sát, thanh tra, kiểm tra liên ngành theo quy định của pháp luật.
Chương II
 
1. Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Lập kế hoạch sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường định kỳ hàng năm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KCN, KKT.
b) Thực hiện chương trình quan trắc môi trường định kỳ tại các KCN, KKT và tổng hợp, báo cáo kết quả quan trắc gửi UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
c) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có).
d) Chủ trì tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
e) Chủ trì thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hàng năm theo hướng dẫn tại Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
f) Chủ trì tổ chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường KCN, KKT.
g) Chủ trì huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
h) Chủ trì xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường do Ban Quản lý Khu kinh tế xác nhận.
i) Chấp thuận điểm đấu nối nước thải, nước mưa của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT vào hệ thống thu gom nước mưa, nước thải tập trung của KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
b) Phối hợp giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT.
c) Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
d) Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết của các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
e) Phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư vào KCN, KKT.
f) Phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, tài nguyên nước đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật; hỗ trợ, giám sát việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
g) Cung cấp thông tin của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT.
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hoặc phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về môi trường trong KCN, KKT như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
b) Chủ trì, phối hợp giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT.
c) Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với dự án đầu tư trong KCN, KKT.
d) Chủ trì kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư vào KCN, KKT.
e) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết của các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
f) Chủ trì xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT theo thẩm quyền, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của đề án bảo vệ môi trường đơn giản do Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.
g) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, tài nguyên nước đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
h) Thẩm định bản kê khai, thông báo và tổ chức thu trực tiếp phí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT thực hiện các quy định bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
c) Phối hợp xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT định kỳ hàng năm; công khai thông tin về bảo vệ môi trường KCN, KKT.
d) Phối hợp huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
1. Công an tỉnh tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý và bảo vệ môi trường KCN, KKT theo quy định của Pháp lệnh Cảnh sát Môi trường số 10/2014/UBTVQH13 ngày 23/12/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các quy định hiện hành khác. Chủ trì điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
b) Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
c) Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
d) Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết của các dự án đầu tư trong KCN, KKT; kiểm tra việc thực hiện các nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
e) Phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư vào KCN, KKT.
f) Phối hợp giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT. Tiếp nhận hồ sơ do Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT chuyển đến để thực hiện việc điều tra, xử lý vi phạm theo quy định.
g) Phối hợp huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
h) Phối hợp xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT định kỳ hàng năm; cung cấp, công khai thông tin về bảo vệ môi trường KCN, KKT.
1. UBND cấp huyện chủ trì xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT theo thẩm quyền, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản do UBND cấp huyện xác nhận.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT thực hiện các quy định bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
c) Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
d) Phối hợp giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT.
e) Phối hợp huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
f) Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với dự án đầu tư trong KCN, KKT.
g) Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết các dự án đầu tư trong KCN, KKT; kiểm tra việc thực hiện các nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
h) Phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư vào KCN, KKT.
i) Phối hợp xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT định kỳ hàng năm; cung cấp, công khai thông tin về bảo vệ môi trường KCN, KKT.
k) Phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, tài nguyên nước đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
Chương III
 
Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN, KKT tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này.
Những quy định khác liên quan đến hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường KCN, KKT không được quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan phản ánh về Ban Quản lý Khu kinh tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2976/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt trữ lượng khoáng sản đất san lấp và đá cát kết, sạn kết trong “Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đất làm vật liệu san lấp và đá cát kết, sạn kết làm vật liệu xây dựng thông thường tại xã Hải Yến và phường Hải Thượng, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa”. (Trữ lượng tính đến ngày 20/3/2024)

Tài nguyên-Môi trường

văn bản mới nhất