Quyết định 04/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 04/2010/QĐ-UBND

Quyết định 04/2010/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình DươngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:04/2010/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phạm Hoàng Hà
Ngày ban hành:25/01/2010Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
Số: 04/2010/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Thủ Dầu Một, ngày 25 tháng 01 năm 2010
 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 11/TTr-SXD ngày 06/01/2010,
 
 
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Phòng Cảnh sát Môi trường (Công an tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các ngành liên quan tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện việc quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Phòng Cảnh sát Môi trường (Công an tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Hoàng Hà
 
 
 
 
 
 
 
 
 
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1.
 
Điều 1. Mục đích việc ban hành
1. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan đối với công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật.
2. Là căn cứ pháp lý để các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước và quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Quy định các quy trình thực hiện công tác quản lý quy hoạch, thực hiện việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý và chôn lấp chất thải rắn; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến chất thải rắn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
2. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt.
Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
3. Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.
4. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng, được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác.
5. Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
6. Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.
7. Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
8. Địa điểm, cơ sở được cấp có thẩm quyền chấp thuận là nơi lưu giữ, xử lý, chôn lấp các loại chất thải rắn được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9. Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
10. Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
11. Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động phát sinh chất thải rắn.
12. Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn là tổ chức, cá nhân được phép thực hiện việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
13. Chủ xử lý chất thải rắn là tổ chức, cá nhân được phép thực hiện việc xử lý chất thải rắn. Chủ xử lý chất thải rắn có thể trực tiếp là chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn hoặc tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chuyên môn được chủ đầu tư thuê để vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn.
14. Cơ sở xử lý chất thải rắn là các cơ sở vật chất bao gồm đất đai, nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, trang thiết bị và các hạng mục công trình phụ trợ được sử dụng cho hoạt động xử lý chất thải rắn.
15. Chủ đầu tư cơ sở quản lý chất thải rắn là tổ chức, cá nhân được phép thực hiện đầu tư vào hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
16. Khu liên hợp xử lý chất thải rắn là tổ hợp của một hoặc nhiều hạng mục công trình xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn và bãi chôn lấp chất thải rắn.
17. Chi phí xử lý chất thải rắn bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng, mua sắm phương tiện, trang thiết bị, đào tạo lao động, chi phí quản lý và vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn tính theo thời gian hoàn vốn và quy về một đơn vị khối lượng chất thải rắn được xử lý.
18. Cơ sở quản lý chất thải rắn là các cơ sở vật chất, dây chuyền công nghệ, trang thiết bị được sử dụng cho hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
19. Chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn bao gồm chi phí đầu tư phương tiện, trang thiết bị, đào tạo lao động, chi phí quản lý và vận hành cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn tính theo thời gian hoàn vốn và quy về một đơn vị khối lượng chất thải rắn được thu gom, vận chuyển.
20. Tái chế chất thải rắn là việc tái sản xuất chất thải rắn thành những sản phẩm mới để tiếp tục sử dụng.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn
1. Tổ chức, cá nhân hộ gia đình xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải nộp các khoản phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
2. Chất thải phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái sử dụng tái chế, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.
3. Ưu tiên sử dụng các công nghệ tái chế xử lý chất thải rắn khó phân hủy, có khả năng giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
4. Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
Điều 5. Các hành vi bị cấm
1. Để, xả thải chất thải rắn không đúng nơi quy định như suối, kênh rạch, sông, các cơ quan, trường học, bệnh viện, nơi công cộng: chợ, bến xe, nhà ga, nơi vui chơi giải trí, trên các trục đường giao thông và các khu vực giao thông nông thôn.
2. Làm phát thải bụi, làm rơi vãi chất thải rắn trong quá trình thu gom, vận chuyển và di chuyển.
3. Để lẫn chất thải thông thường và chất thải rắn nguy hại.
4. Nhập khẩu, quá cảnh trái phép chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
5. Gây cản trở cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo dự án đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
6. Các phương tiện tham gia giao thông xả thải chất thải rắn trên đường hoặc xả trên bến bãi.
7. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
 
 
Điều 6. Nội dung quy hoạch quản lý chất thải rắn
1. Quy hoạch quản lý chất thải rắn là công tác điều tra, khảo sát, dự báo nguồn
và tổng lượng phát thải các loại chất thải rắn; xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trạm trung chuyển, tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn; xác định phương thức thu gom, xử lý chất thải rắn; xây dựng kế hoạch và nguồn lực nhằm xử lý triệt để chất thải rắn.
2. Nội dung quy hoạch quản lý chất thải rắn:
a) Điều tra, đánh giá, dự báo các nguồn phát thải, thành phần, tính chất và tổng khối lượng các chất thải rắn thông thường và nguy hại.
b) Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải rắn.
c) Xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trung chuyển, cơ sở xử lý và chôn lấp chất thải rắn.
d) Xác định phương thức thu gom, tuyến đường vận chuyển chất thải rắn.
e) Đề xuất các tiêu chí cần đạt được khi lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn.
f) Xây dựng kế hoạch và nguồn lực thực hiện để bảo đảm thống kê đầy đủ và xử lý tất cả các loại chất thải rắn.
g) Quy hoạch quản lý chất thải rắn được lập cho giai đoạn 10 (mười) năm, 20 (hai mươi) năm hoặc dài hơn tùy theo giai đoạn lập quy hoạch xây dựng.
3. Hồ sơ quy hoạch quản lý chất thải rắn thực hiện được quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ và Phần I của Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng bao gồm:
Phần thuyết minh:
a) Đánh giá hiện trạng gồm các nội dung:
Hiện trạng các nguồn và lượng chất thải rắn phát sinh từ các đô thị, cơ sở sản xuất, làng nghề, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, di tích lịch sử văn hóa, khu du lịch; thành phần tính chất và tổng khối lượng chất thải rắn thông thường và nguy hại.
Hiện trạng về tỷ lệ thu gom, phân loại chất thải rắn; phương tiện và phương thức thu gom; vị trí, quy mô các trạm trung chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn; đánh giá công nghệ xử lý chất thải rắn.
Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
b) Thuyết minh tính toán và dự báo về nguồn và khối lượng chất thải rắn thông thường và nguy hại trên cơ sở hiện trạng, quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành liên quan khác.
c) Đánh giá khả năng phân loại, tái chế và tái sử dụng chất thải rắn thông thường phát thải từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
d) Thuyết minh việc lựa chọn vị trí, quy mô các trạm trung chuyển chất thải rắn; vị trí, quy mô các cơ sở xử lý chất thải rắn; phạm vi tiếp nhận chất thải rắn của các cơ sở xử lý chất thải rắn; phạm vi tiếp nhận chất thải rắn của các cơ sở xử lý; phương thức thu gom chất thải rắn ( bằng thiết bị cơ giới, các phương tiện thô sơ khác…). Khi xác định vị trí, quy mô của trạm trung chuyển và cơ sở chất thải rắn, cần thuyết minh sự phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được duyệt (nếu có). Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn, cần thuyết minh khả năng mở rộng quy mô trong tương lai.
e) Đề xuất lựa chọn công nghệ thích hợp để xử lý các loại chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại nhằm đảm bảo xử lý triệt để chất thải rắn, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
f) Xây dựng kế hoạch và nguồn lực thực hiện để đảm bảo thống kê đầy đủ và xử lý triệt để tất cả các loại chất thải rắn. Khi xác định nguồn lực thực hiện quy hoạch, phải thuyết minh nguồn từ ngân sách địa phương, Trung ương và các nguồn vốn đầu tư khác từ xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn.
g) Các kết luận và kiến nghị.
Phần bản vẽ:
a) Hiện trạng vị trí các nguồn phát thải, thống kê khối lượng chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
b) Hiện trạng phạm vi thu gom; hiện trạng vị trí, quy mô các trạm trung chuyển; hiện trạng vị trí, quy mô và công nghệ của cơ sở chất thải rắn.
c) Khu vực phát thải (các điểm dân cư, khu công nghiệp tập trung, khu thương mại - dịch vụ, khu du lịch,…) kèm theo thống kê khối lượng chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại được dự báo theo thời gian quy hoạch.
d) Quy hoạch vị trí, quy mô các trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn và công nghệ xử lý được đề xuất; phạm vi địa giới thu gom và xử lý chất thải rắn thông thường, nguy hại đối với cơ sở xử lý chất thải rắn.
e) Phải theo các nguyên tắc sau:
Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa chiến lược, quy hoạch, chương trình và kế hoạch thực hiện, giữa quy hoạch ngành với quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất; cụ thể hóa mục tiêu và chiến lược bảo vệ môi trường. Quy hoạch ngành phải phục vụ cho quy hoạch tổng thể của các giai đoạn sau.
Bao trùm toàn bộ các thành phần của lĩnh vực quy hoạch.
Thời gian quy hoạch ngành, theo thời gian quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Quốc gia và thành phố, là 10 năm, có tầm nhìn 15-20 năm và thể hiện cho từng thời kỳ 5 năm, có rà soát, điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội.
4. Quy hoạch xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn theo quy định tại các Điều 8, 9 của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ như sau:
Yêu cầu với quy hoạch tổng thể mặt bằng xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn:
a) Vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn phải phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt.
b) Tiêu chuẩn diện tích đất, diện tích xây dựng, định mức sử dụng điện, nước được sử dụng theo công nghệ xử lý đã được lựa chọn và theo tiêu chuẩn thiết kế tổng mặt bằng đối với nhà máy công nghiệp và tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn.
c) Đảm bảo hoạt động của nhà máy theo công xuất thiết kế và an toàn cho công nhân trong quá trình vận hành.
d) Có biện pháp cách ly đối với các khu vực có khả năng gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ cháy nổ (bãi chôn lấp, bể xử lý nước rỉ rác (sau đây viết tắt là nước rác), nơi chứa tạm thời chất thải nguy hại sau khi phân loại và chờ đưa xử lý).
e) Phải bố trí vị trí các điểm quan trắc môi trường (nước, không khí) nhằm theo dõi sự biến động về môi trường trong quá trình vận hành và sau khi đóng cửa cơ sở xử lý chất thải rắn.
f) Dự kiến các phương án phục hồi cảnh quan và tái sử dụng mặt bằng cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi chấm dứt hoạt động.
Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng các trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ:
a) Quy hoạch xây dựng các trạm trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải rắn phải phù hợp với quy hoạch chung đã được tỉnh phê duyệt.
b) Các trạm trung chuyển chất thải rắn phải được bố trí tại các điểm thuận tiện giao thông, không gây cản trở các hoạt động giao thông chung, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường và mỹ quan đô thị.
c) Quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng do chủ đầu tư thực hiện khi lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn. Các hạng mục công trình của cơ sở xử lý chất thải rắn bao gồm:
Các công trình chính (tiếp nhận, phân loại, xử lý chất thải rắn, nơi chứa sản phẩm tái chế tái sử dụng...).
Các công trình phụ trợ phục vụ quản lý vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn (quản lý, điều hành, phòng thí nghiệm, nhà ăn, khu vệ sinh…).
Vị trí tập kết để đóng rắn (đóng bánh) hoặc chôn lấp chất thải rắn thông thường còn lại sau khi đã được xử lý (tái chế, tái sử dụng, đốt…). Khu vực cô lập vĩnh viễn chất thải rắn nguy hại.
Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật của cơ sở xử lý chất thải rắn (hệ thống đường, cấp thoát nước, cấp điện chiếu sáng và sản xuất, hệ thống xử lý nước thải, sân bãi, cây xanh) và vị trí các điểm đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cơ sở xử lý chất thải rắn.
Hồ sơ quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn:
a) Phần thuyết minh.
b) Phần bản vẽ tỷ lệ 1/500. Các bản vẽ bao gồm:
Hiện trạng khu đất, ranh giới khu vực bố trí cơ sở xử lý chất thải rắn.
Tổng mặt bằng định vị các công trình của cơ sở xử lý chất thải rắn; tóm tắt các chỉ tiêu kỹ thuật của giải pháp quy hoạch.
Tổng mặt bằng bố trí các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật; cao độ; các điểm đấu nối với công trình hạ tầng kỹ thuật bên ngoài khu đất; vị trí các điểm quan trắc môi trường nước mặt, nước ngầm, không khí (khói, bụi, khí thải…).
Điều 7. Phục hồi, tái sử dụng diện tích sau khi đóng bãi chôn lấp và chấm dứt hoạt động của các cơ sở xử lý chất thải rắn
1. Việc phục hồi, tái sử dụng diện tích sau khi đóng bãi chôn lấp, kết thúc hoạt động của cơ sở xử lý chất thải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Trước khi tái sử dụng mặt bằng phải tiến hành khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường liên quan.
b) Trong khi tái sử dụng mặt bằng phải tiến hành khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường liên quan
c) Trong thời gian chờ sử dụng lại mặt bằng chôn lấp, việc xử lý nước rác, khí gas vẫn phải tiếp tục bình thường.
d) Theo dõi sự biến động của môi trường tại các trạm quan trắc sau khi chôn đóng bãi chôn lấp và chấm dứt hoạt động của cơ sở xử lý chất thải rắn.
e) Lập bản đồ địa hình của khu vực sau khi đóng bãi chôn lấp, chấm dứt hoạt động của cơ sở xử lý chất thải rắn.
f) Đề xuất các biện pháp kiểm soát trong những năm tiếp theo.
g) Lập hồ sơ bàn giao mặt bằng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục quản lý và sử dụng.
h) Khi tái sử dụng mặt bằng bãi chôn lấp, phải tiến hành kiểm tra chặt chẽ các lỗ khoan thu hồi khí gas. Khí áp suất các lỗ khoan, khí chênh lệch với áp suất khí quyển và nồng độ khí gas nhỏ hơn 5% mới được phép san ủi lại.
2. Quy trình đóng bãi chôn lấp chất thải rắn, chấm dứt hoạt động xử lý và chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
a) Thực hiện phục hồi và cải thiện cảnh quan môi trường khu vực xử lý chất thải rắn và bãi chôn lấp.
b) Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày đóng bãi chôn lấp, chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, về hiện trạng của bãi chôn lấp và các công trình phụ trợ. Báo cáo này phải do một tổ chức chuyên môn có đủ năng lực thực hiện, bao gồm các nội dung sau:
Tình trạng hoạt động, hiệu quả và khả năng vận hành của tất cả các công trình trong bãi chôn lấp bao gồm: hệ thống chống thấm của bãi chôn lấp, hệ thống thu gom và xử lý nước rác, hệ thống quản lý nước mặt, nước ngầm, hệ thống thu gom khí thải, hệ thống giám sát chất lượng nước ngầm…
Kết quả quan trắc chất lượng nước thải từ bãi chôn lấp ra môi trường, chất lượng nước ngầm, môi trường không khí.
Việc tuân thủ quy định hiện hành cũng như phục hồi và cải thiện cảnh quan khu vực bãi chôn lấp. Báo cáo phải chỉ rõ các trường hợp chưa tuân thủ các quy định hiện hành và phải nêu các biện pháp khắc phục.
Có bản vẽ hiện trạng cơ sở xử lý và bãi chôn lấp chất thải rắn.
c) Sau khi đóng bãi chôn lấp, không được phép cho người và súc vật vào tự do, đặc biệt trên đỉnh bãi nơi tập trung khí gas; phải có biển báo, chỉ dẫn an toàn trong bãi chôn lấp.
3. Trước khi bàn giao mặt bằng cho cơ quan thẩm quyền, chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn phải lập và bàn giao hồ sơ lưu trữ cho cơ quan lưu trữ địa phương theo quy định pháp luật về lưu trữ. Nội dung về hồ sơ lưu trữ bao gồm:
a) Tài liệu đo đạt và khảo sát địa chất công trình.
b) Toàn bộ dự án đầu tư xây dựng, bản vẽ hoàn công các hạng mục công trình xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn.
c) Các chứng từ, sổ nhật ký theo dõi việc tiếp nhận và xử lý chất thải rắn trong quá trình hoạt động.
d) Các báo cáo giám sát môi trường theo quy định.
e) Phương án bảo vệ môi trường.
f) Phương án quan trắc, giám sát chất lượng môi trường.
g) Báo cáo kết quả đánh giá hiện trạng môi trường cơ sở xử lý chất thải rắn tại thời điểm đóng bãi, chấp dứt hoạt động.
h) Các hồ sơ khác có liên quan.
 
 
Điều 8. Nguyên tắc đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực chất thải rắn: hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC); xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT); hợp đồng xây dựng - chuyển giao - khai thác (BTO); hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT); mua lại doanh nghiệp, mua trái phiếu, đầu tư chứng khoán và các hình thức đầu tư khác theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Đầu tư cho quản lý chất thải rắn phải đồng bộ, giải quyết triệt để chất thải rắn, bảo đảm hiệu quả kinh tế - kỹ thuật và yêu cầu bảo vệ môi trường.
3. Đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng trạm trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải rắn được thực hiện theo quy định của pháp luật
Điều 9. Đầu tư quản lý chất thải rắn
1. Nội dung đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn:
a) Đầu tư xây dựng toàn bộ hoặc từng hạng mục công trình thuộc cơ sở xử lý chất thải rắn.
b) Mua sắm công nghệ, trang thiết bị, vật tư phục vụ hoạt động xử lý chất thải rắn.
c) Đầu tư cho nghiên cứu phát triển và hoàn thiện công nghệ xử lý chất thải rắn.
2. Nội dung đầu tư hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn:
a) Đầu tư mua sắm trang thiết bị, xe chuyên dụng, các phương tiện khác phục vụ công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn.
b) Hỗ trợ đào tạo lao động bằng các nguồn vốn ngân sách thông qua các chương trình trợ giúp đào tạo.
3. Khuyến khích đối với những tổ chức tham gia cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn (không khuyến khích cho các tổ chức hiện tại).
a) Ưu đãi thuế nhập khẩu
- Trang thiết bị nhập khẩu để hình thành tài sản cố định của dự án đầu tư trạm trung chuyển, thu gom, vận chuyển chất thải rắn được miễn thuế nhập khẩu.
- Hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất nhập khẩu.
b) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn có đủ điều kiện được hưởng miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế doanh nghiệp hiện hành.
 
 
Điều 10. Phân loại chất thải rắn tại nguồn
1. Chất thải rắn thông thường phải được kiểm soát, phân loại ngay tại nguồn và phải được lưu giữ trong các túi hoặc thùng theo quy định.
2. Các chất thải nguy hại phải được phân loại tại nguồn và lưu giữ riêng biệt theo quy định, không được để lẫn chất thải rắn thông thường. Nếu để lẫn chất thải rắn nguy hại vào chất thải thông thường thì hỗn hợp chất thải rắn đó phải được xử lý như chất thải rắn nguy hại.
3. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải có trách nhiệm thực hiện phân loại chất thải tại nguồn.
Điều 11. Phân loại chất thải rắn thông thường.
1. Chất thải rắn thông thường từ tất cả các nguồn thải khác nhau được phân theo hai nhóm chính:
- Nhóm các chất có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế: phế liệu thải ra từ quá trình sản xuất; các thiết bị điện, điện tử dân dụng và công nghiệp; các phương tiện giao thông; các sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu dùng đã hết hạn sử dụng; bao bì bằng giấy, kim loại, thủy tinh, hoặc chất dẻo khác…
- Nhóm các chất cần xử lý, chôn lấp: các chất hữu cơ (các loại cây, lá cây, rau, thực phẩm, xác động vật,…); các sản phẩm tiêu dùng chứa hóa chất độc hại (pin, ắc quy, dầu mỡ bôi trơn,…); các loại chất thải rắn khác không thể tái sử dụng.
2. Chất thải rắn xây dựng như bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây dựng thải ra trong quá trình tháo dỡ công trình… phải được phân loại:
- Đất, bùn hữu cơ từ công tác đào đất, nạo vét các lớp đất mặt có thể sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây;
- Đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn sử dụng) có tái chế hoặc tái sử dụng làm vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng;
- Các chất thải rắn ở dạng kính vỡ, sắt thép, bao bì giấy, chất dẻo có thể tái chế, tái sử dụng.
Điều 12. Trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải chất thải rắn thông thường
1. Phải thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn của tổ chức thu gom, vận chuyển.
2. Các hộ gia đình tại các huyện, thị xã chưa có hệ thống thu gom phải thực hiện xử lý chất thải rắn theo hướng dẫn của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra các công trình công cộng, sông ngòi, suối, kênh rạch và các nguồn nước mặt. Sản phẩm hóa chất đã hết hạn sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải được lưu giữ trong các túi riêng, được thu gom, vận chuyển và xử lý riêng.
3. Có nghĩa vụ nộp phí vệ sinh theo quy định.
4. Khi sửa chữa, đập phá, xây dựng nhà ở, công trình mà có thải ra chất thải rắn xây dựng phải để đúng nơi quy định.
5. Khi tiến hành cải tạo, phá dỡ công trình phải có hạng mục che chắn bụi, chỗ chứa phế thải, xà bần trong khuôn viên công trình.
6. Khi được phép để hàng hóa, vật liệu, phế thải trên đường phố thì người trực tiếp quản lý phải thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh và trật tự an toàn giao thông.
7. Khi hoàn tất công trình, tối đa 3 (ba) ngày sau, chủ nguồn thải phải nhanh chóng dọn trả lại mặt bằng như ban đầu (nếu có sử dụng vỉa hè) và tự vận chuyển hoặc ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện dọn các chất thải, chất thải rắn xây dựng đi san lấp nền công trình khác hoặc vận chuyển ra bãi đỗ (đúng nơi quy định). Trong khi vận chuyển không để rơi vãi dọc đường và phải chịu chi phí xử lý rác tại bãi đỗ theo đơn giá được quy định tại thời điểm thực hiện.
8. Các đơn vị và các cá nhân trong quá trình tổ chức thi công công trình ngầm trên đường phố và các công trình khác liên quan đến phạm vi đường phố phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho các phương tiện giao thông và người đi lại, phải dọn sạch mặt đường trước 6 giờ sáng ngày hôm sau.
9. Đối với cơ quan, cơ sở kinh doanh, dich vụ, các cơ sở công nghiệp, làng nghề và chủ nguồn thải rắn thông thường thuộc các tổ chức khác phải ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và thanh toán toàn bộ kinh phí dịch vụ theo hợp đồng.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại.
1. Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài nguyên và Môi trường. Phân loại, đóng gói, bảo quản và lưu giữ theo quy định về quản lý chất thải rắn nguy hại tại cơ sở cho đến khi vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các chất thải rắn nguy hại phải được dán nhãn, ghi thông tin cần thiết theo quy định.
2. Thực hiện đúng các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường hay bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được xác nhận (nếu có).
3. Áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải nguy hại; chịu trách nhiệm đối với chất thải nguy hại cho đến khi chúng được xử lý, tiêu hủy an toàn thông qua việc lựa chọn chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy có đủ điều kiện phù hợp cũng như theo dõi, giám sát việc chuyển giao và xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại với sự trợ giúp của chứng từ chất thải nguy hại.
4. Phân loại chất thải nguy hại, không để lẫn chất thải nguy hại khác loại với
nhau hoặc với chất thải khác; bố trí nơi lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại an toàn; đóng gói, bảo quản chất thải nguy hại theo chủng loại trong các bồn, thùng chứa, bao bì chuyên dụng đáp ứng các yêu cầu về an toàn, kỹ thuật, bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi hoặc phát tán ra môi trường, có dán nhãn bao gồm các thông tin sau:
a) Tên chất thải nguy hại, mã chất thải nguy hại theo danh mục chất thải nguy hại;
b) Tên và địa chỉ của chủ nguồn thải;
c) Mô tả về các nguy cơ do chất thải có thể gây ra;
d) Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707-2000 về “Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa”;
đ) Ngày bắt đầu được đóng gói, bảo quản.
Chất thải nguy hại phải được nhanh chóng đưa đi xử lý, tiêu hủy. Trong trường hợp cần phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại quá thời hạn 06 (sáu) tháng do chưa có công nghệ xử lý, tiêu hủy an toàn hoặc chưa tìm được chủ xử lý, tiêu hủy phù hợp, thì phải đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường và định kỳ 06 (sáu) tháng một lần báo cáo cho cơ quan này.
5. Phân công ít nhất một cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, đã được đào tạo, tập huấn về quản lý chất thải nguy hại để đảm nhiệm việc phân loại, quản lý chất thải nguy hại , phòng ngừa và ứng phó sự cố tại cơ sở. Nếu không đủ năng lực phân loại và quản lý chất thải nguy hại thì phải hợp đồng với các đơn vị tư vấn về môi trường để được hỗ trợ kỹ thuật thích hợp.
6. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố do chất thải nguy hại gây ra, gồm các nội dung: biện pháp, quy trình phòng ngừa, ứng phó khẩn cấp đối với các loại sự cố có thể xảy ra (cháy, nổ, rò rỉ, đổ tràn, tai nạn lao động, tai nạn giao thông…); sơ đồ thoát người; thủ tục thông báo và yêu cầu trợ giúp khi có sự cố (địa chỉ, số điện thoại, trình tự thông báo cho các cơ quan liên quan như môi trường, công an, phòng cháy chữa cháy, y tế...); phương án, địa điểm cấp cứu người; tình huống và kế hoạch sơ tán người tại cơ sở và khu vực phụ cận; biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường sau khi kết thúc sự cố; các vấn đề liên quan khác.
7. Nếu chủ nguồn thải có nhu cầu hành nghề vận chuyển và/hoặc xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại thì phải có đủ điều kiện hành nghề vận chuyển và/hoặc xử lý, tiêu hủy theo quy định.
8. Khi không có đủ khả năng tự vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại của mình thì phải ký hợp đồng với chủ vận chuyển và chủ xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại đã được cấp giấy phép quản lý chất thải nguy hại có hoạt động phù hợp.
9. Sử dụng chứng từ chất thải nguy hại do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp để xuất cho chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy mỗi khi chuyển giao chất thải nguy hại. Chủ nguồn thải phải thống nhất với chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy để khai đầy đủ vào chứng từ chất thải nguy hại theo đúng nội dung hợp đồng vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại đã ký và các quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại của chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy.
10. Chỉ chuyển giao cho chủ vận chuyển số lượng, chủng loại chất thải nguy hại theo đúng nội dung Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng xử lý, tiêu hủy và chứng từ chất thải nguy hại đã khai.
11. Định kỳ 06 (sáu) tháng một lần, lập báo cáo về tình hình phát sinh và quản lý chất thải nguy hại gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
12. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường cấp Trung ương hoặc địa phương.
13. Lưu trữ với thời hạn 05 (năm) năm toàn bộ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, các hồ sơ, tài liệu liên quan để sẵn sàng giải trình và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
14. Khi chấm dứt hoạt động, phải thông báo bằng văn bản và nộp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
 
 
Điều 14. Thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn thông thường
1. Việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn thông thường do các công ty dịch vụ, hợp tác xã dịch vụ hoặc hộ gia đình (sau đây gọi tắt là chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn) thông qua hợp đồng thực hiện dịch vụ.
2. Chất thải rắn thông thường tại các trung tâm huyện, thị xã, thị trấn trong tỉnh phải được thu gom theo tuyến và theo các phương thức phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được phê duyệt.
3. Trên các trục phố chính, các khu thương mại, các công viên, quảng trường, các điểm tập trung dân cư, các đầu mối giao thông và các khu công cộng phải bố trí các phương tiện lưu giữ chất thải rắn phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo tính mỹ quan và vệ sinh môi trường.
4. Dung tích các thùng lưu giữ chất thải bên trong công trình phải được đảm bảo kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ. Các thùng lưu giữ tại các khu vực công cộng phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo đảm tính mỹ quan.
5. Thời gian lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt không được quá 02 (hai) ngày.
6. Các phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải là phương tiện chuyên dùng, bảo đảm các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định và được cơ quan chức năng cấp phép lưu hành.
7. Trong quá trình vận chuyển chất thải rắn, không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi.
8. Chất thải rắn thông thường phải được tận dụng ở mức cao nhất cho tái chế, tái sử dụng; hạn chế thải bỏ chất thải rắn thông thường còn có giá trị tái chế hoặc sử dụng cho mục đích hữu ích khác.
Điều 15. Thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn nguy hại
1. Việc thu gom, lưu giữ vận chuyển chất thải rắn nguy hại được thực hiện bởi các tổ chức có năng lực và được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép hành nghề quản lý chất thải rắn nguy hại.
2. Chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại có thể tổ chức thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến nơi xử lý nếu có đủ năng lực và được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép. Nếu không đủ năng lực, chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại phải ký hợp đồng với tổ chức được cấp phép về hoạt động thu gom, lưu giữ vận chuyển chất thải rắn nguy hại.
3. Khi vận chuyển chất thải nguy hại qua khu dân cư cần thông báo rộng rãi tuyến vận chuyển và phải vận chuyển theo lộ trình đã được quy định của cơ quan quản lý nhà nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các sở, ngành có liên quan hướng dẫn việc thu gom, lưu giữ chất thải rắn nguy hại tại chỗ trong các cơ sở sản xuất, làng nghề, y tế, nghiên cứu thử nghiệm thuộc ngành do mình quản lý. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc cấp phép hành nghề chất thải rắn nguy hại.
5. Chất thải rắn nguy hại phải được vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng phù hợp, đi theo tuyến và thời gian do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (Sở Giao thông Vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về phân luồng giao thông).
Điều 16. Quy định về đối tượng và cách thức cung ứng dịch vụ
1. Chỉ có các doanh nghiệp và hợp tác xã có đăng ký kinh doanh dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt mới được cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và quét dọn trên địa bàn tỉnh. Các đơn vị thu gom hiện tại chưa phải là các tổ chức kinh tế, lộ trình đến hết năm 2010 sẽ hoàn thành việc chuyển đổi hoặc tham gia vào các tổ chức kinh tế có sẵn (các công ty, xí nghiệp công trình công cộng hiện tại).
2. Các đơn vị cung ứng dịch vụ phải thực hiện ký hợp đồng với các chủ nguồn thải trên địa bàn tỉnh (đặc biệt chủ nguồn thải không phải hộ gia đình).
MỤC 5. XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
 
Điều 17. Xử lý chất thải rắn thông thường
Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường dã được phê duyệt;
b) Không được đặt gần khu dân cư, các nguồn nước mặt, nơi có thể gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất, các nhà vệ sinh không được xả phân trực tiếp xuống hồ, ao, hầm cá; chuồng trại chăn nuôi gia súc phải cách nhà ở theo quy định và có cây che chắn. Phân, nước tiểu từ chồng trại chăn nuôi phải được thu gom và có giải pháp xử lý phù hợp (chôn lấp hoặc ủ kín);
c) Được thiết kế, xây dựng và vận hành bảo đảm xử lý triệt để;
d) Có phân khu xử lý nước thải phát sinh từ chất thải rắn thông thường;
đ) Sau khi xây dựng xong phải được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận mới được tiếp nhận chất thải và vận hành tái chế, xử lý hoặc chôn lấp chất thải.
Điều 18. Xử lý chất thải rắn nguy hại
1. Chất thải rắn nguy hại phải được xử lý bằng phương pháp, công nghệ, thiết bị phù hợp với đặc tính hóa học, lý học và sinh học của từng loại chất thải nguy hại để đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
2. Chỉ những tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền) cấp phép mã số hoạt động mới được tham gia xử lý chất thải nguy hại.
3. Việc chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động phát sinh chất thải và bên tiếp nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng, có xác nhận của cơ quan chi cục bảo vệ môi trường.
4. Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại phải ghi rõ xuất xứ, thành phần, chủng loại, công nghệ xử lý, biện pháp chôn lấp chất thải còn lại sau xử lý.
MỤC 6. CHI PHÍ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
 
Điều 19. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và chi phí xử lý chất thải rắn
1. Việc quản lý chi phí của dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với chất thải rắn sinh hoạt, chi phí xử lý được bù đắp thông qua ngân sách nhà nước ngoài nguồn thu phí vệ sinh từ chủ nguồn thải. Chủ xử lý thu chi phí từ chủ thu gom, vận chuyển theo hợp đồng dịch vụ theo quy định (theo định mức do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
3. Đối với chất thải rắn công nghiệp, chi phí xử lý được thu trực tiếp từ chủ nguồn thải (trong trường hợp chủ nguồn thải vận chuyển trực tiếp đến cơ sở xử lý thực hiện dịch vụ trọn gói thu gom, vận chuyển và xử lý) hoặc thông qua chủ thu gom, vận chuyển.
4. Quản lý chi phí xử lý chất thải rắn sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 20. Quản lý chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn
1. Việc quản lý chi phí cho dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sử dụng vốn ngân sách được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Đối với chất thải rắn sinh hoạt, ngoài nguồn thu phí vệ sinh theo quy định, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trả cho chủ thu gom, vận chuyển từ nguồn ngân sách của địa phương, trên cơ sở hợp đồng dịch vụ.
3. Đối với chất thải rắn công nghiệp, chủ nguồn thải phải:
a) Trả chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý cho chủ thu gom, vận chuyển theo hợp đồng dịch vụ;
b) Trả trực tiếp chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý cho chủ xử lý nếu chủ xử lý thực hiện hợp đồng dịch vụ trọn gói;
c) Sở Xây dựng tham mưu cho tỉnh ban hành đơn giá, phê duyệt dự toán dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn để làm cơ sở đấu thầu dịch vụ công ích có sử vốn ngân sách nhà nước.
Điều 21. Hợp đồng dịch vụ quản lý chất rắn.
1. Hợp đồng dịch vụ quản lý chất thải rắn bao gồm các dạng sau:
a) Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn;
b) Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn;
c) Hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn.
2. Giá trị hợp đồng dịch vụ:
a) Đối với hợp đồng dịch vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt, giá trị hợp đồng dịch vụ được xác định trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông qua kết quả đấu thầu dịch vụ;
b) Đối với chất thải rắn công nghiệp, giá trị hợp đồng dịch vụ được xác định theo thỏa thuận trên cơ sở dự toán do chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn lập.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
 
Điều 22. Sở Xây dựng
Quản lý nhà nước công tác quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng cơ bản và đơn giá, định mức nói chung về chất thải rắn. Trực tiếp quản lý Nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến chất thải rắn khu đô thị và cụm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:
1. Chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về mọi hoạt động quản lý chất thải rắn đô thị, chất thải rắn khu, cụm công nghiệp và cụm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Quản lý việc lập, thẩm định và chịu trách nhiệm tham mưu trình phê duyệt quy hoạch chất thải rắn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định các chính sách, văn bản pháp luật cho hoạt động quản lý chất thải rắn, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn và hướng dẫn thực hiện các văn bản này.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán chi phí dịch vụ công ích xử lý chất thải rắn. Dự toán được phê duyệt là căn cứ để lựa chọn tổ chức cá nhân thực hiện dịch vụ công ích xử lý chất thải rắn theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
5. Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn thêm các địa điểm xử lý chất thải rắn để đưa vào quy hoạch quản lý chất thải rắn.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch tổng thể về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Tổ chức công bố, công khai quy hoạch quản lý chất thải rắn; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động quản lý chất thải rắn.
8. Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành chức năng có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành đơn giá dịch vụ công ích trên địa bàn về hoạt động quản lý chất thải rắn.
9. Quản lý quá trình đầu tư thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng công trình xử lý chất thải rắn.
10. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt động.
11. Xây dựng các quy trình định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng để và vận hành các bãi chôn lấp, trạm trung chuyển.
12. Kiểm tra, giám sát việc xây dựng các bãi chôn lấp và trạm trung chuyển theo đúng tiêu chuẩn đã đề ra.
13. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã về quản lý rác dân lập, thu phí vệ sinh, xã hội hóa, phân loại chất thải rắn tại nguồn, các quy trình kỹ thuật chuẩn trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
14. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá thu phí vệ sinh.
Điều 23. Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Bảo vệ Môi trường
Quản lý nhà nước về môi trường liên quan tới toàn bộ chất thải rắn và trực tiếp quản lý nhà nước đối với chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn nguy hại:
1. Chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động chất thải rắn nguy hại và đồng thời hướng dẫn việc lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép, mã số hoạt động quản lý chất thải rắn nguy hại đủ điều kiện, năng lực theo quy định (kể cả quá trình từ điểm phát thải đến nơi xử lý).
2. Kiểm soát chất lượng vệ sinh tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn và các cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải thông thường của các cơ sở trung chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải rắn. Kiểm soát thực hiện đối với chỉ tiêu đầu ra về chất lượng không khí, chất lượng nước ngầm, nước mặt, chất lượng đất,…
3. Xây dựng các văn bản về kiểm soát chất lượng vệ sinh từ việc thu gom, vận chuyển đến chôn lấp chất thải rắn.
4. Xây dựng các chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường cụ thể theo từng năm trong quản lý chất thải rắn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Chủ trì thực hiện chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng trong quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp các dự án đầu tư vào lĩnh vực xử lý chất thải rắn với kỹ thuật mới, tiên tiến theo hướng tiết kiệm tài nguyên, biến chất thải thành sản phẩm phục vụ đời sống và sản xuất.
7. Chủ trì giải quyết các sự cố về môi trường trong hoạt động quản lý chất thải rắn. Khi phát hiện vụ việc vi phạm pháp luật về hoạt động quản lý chất thải rắn phải phối hợp với các ngành chức năng và Phòng Cảnh sát Môi trường kiểm tra, xác minh, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ về nguyên nhân, tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm.
8. Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định việc giám sát về môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển xử lý và chôn lấp chất thải rắn.
9. Hướng dẫn việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại. Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
Điều 24. Cơ quan Cảnh sát Môi trường - Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động Quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Định kỳ sáu tháng, Phòng Cảnh sát Môi trường - Công an tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tình hình vi phạm trong hoạt động quản lý chất thải rắn và kết quả xử lý báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 25. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương; Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore
1. Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý chất thải rắn đã được phân công.
a) Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị hoạt động trong các khu công nghiệp phải thực hiện đấu thầu (hoặc ký hợp đồng trực tiếp) với các đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển và xử lý đối với các chất thải rắn công nghiệp thông thường cần phải tiêu hủy và chôn lấp tại Điều 11 của Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý chất thải nguy hại.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở công nghiệp trong khu, cụm công nghiệp.
2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về Quản lý chất thải rắn đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Điều 26. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn hằng năm cho công tác kiện toàn hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị Bình Dương. Đồng thời, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập các dự án đầu tư nằm trong chương trình, kế hoạch thu gom, xử lý rác, các trạm trung chuyển rác.
Điều 27. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán kinh phí thường xuyên hằng năm cho công tác kiện toàn hệ thống bộ máy quản lý; kinh phí mua sắm trang thiết bị đảm bảo công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị và cụm dân cư nông thôn của các đơn vị sự nghiệp do nhà nước quản lý theo phân cấp hiện hành.
Cấp kinh phí tuyên truyền và xử lý chất thải rắn.
Điều 28. Cục thuế tỉnh
1. Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn của đơn vị thu phí.
2. Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu được trên địa bàn của năm trước với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 29. Sở Y tế
Quản lý nhà nước trực tiếp đối với chất thải rắn y tế và chịu trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng lập quy hoạch về quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt. Lập quy hoạch bãi chôn lấp, xử lý chất thải y tế với yêu cầu kỹ thuật về các lò đốt lấp hợp an toàn.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng quản lý nhà nước đối với chất thải rắn thông thường thải ra từ các cơ sở y tế.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước đối với chất thải y tế thuộc loại chất thải rắn nguy hại.
4. Yêu cầu các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện phải tổ chức phân loại và xây dựng lò đốt chất thải rắn y tế theo quy định hiện hành. Các cơ sở y tế nào chưa có lò đốt phải hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, xử lý. Đối với các cơ sở y tế lớn như bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện thì thời gian lưu giữ chất thải y tế nguy hại tối đa tại cơ sở là 48 giờ, phòng khám bệnh tư nhân, trạm y tế xã, phường, thị trấn thì thời gian lưu giữ tối đa không quá 48 giờ.
5. Yêu cầu đối với các trạm y tế giám sát các cơ sở y tế tư nhân trước mắt phải tự xử lý các vật nhọn như kim tiêm, vỏ thuốc... Đến hết năm 2010 ngành Y tế phải tổ chức mạng lưới thu gom, xử lý chất thải đối với cơ sở này.
Điều 30. Các doanh nghiệp thu gom vận chuyển chất thải rắn:
1. Có trách nhiệm phối hợp và chịu sự quản lý của các cơ quan chuyên môn về hoạt động quản lý, xử lý chất thải rắn.
2. Thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn và các hạng mục công trình phụ trợ theo đúng dự án được duyệt.
3. Có trách nhiệm bảo đảm thường xuyên yêu cầu nhân lực và phương tiện nhằm thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại những điểm đã quy định.
4. Đặt các thùng lưu giữ chất thải rắn ở các nơi quy định. Khuyến khích các hộ gia đình mua túi đựng chất thải, hướng dẫn cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn thực hiện việc phân loại chất thải tại nguồn.
5. Thông báo rộng rãi về thời gian, địa điểm và tuyến thu gom chất thải rắn tại các điểm dân cư.
6. Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi chất thải rắn, phát tán mùi, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý.
7. Chịu trách nhiệm đào tạo nghiệp vụ, cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
8. Tuân thủ nghiêm túc về thời gian thực hiện công tác nghiệp vụ theo quy định.
9. Chất lượng vệ sinh sau thời gian tác nghiệp hằng ngày phải đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh theo quy định.
10. Chịu trách nhiệm tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho người lao động trong tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
11. Các trách nhiệm khác trong quy định của hợp đồng dịch vụ công ích.
Điều 31. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức hoạt động quản lý chất thải rắn trên địa bàn.
2. Căn cứ vào mô hình do Sở Nội vụ quy định, cơ cấu lại tổ chức hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị tại địa phương. Trong đó, lưu ý mô hình tổ chức các công ty, xí nghiệp dịch vụ công ích, mô hình hoạt động của lực lượng rác dân lập vạch tuyến thu gom, vận chuyển sao cho kinh tế nhất nhưng vẫn đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Đầu tư mua trang thiết bị đảm bảo thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị và vệ sinh môi trường.
4. Có trách nhiệm tuyên truyền ở trên địa bàn nhằm tăng cường nhận thức trong cộng đồng dân cư tại địa phương.
Điều 32. Phòng Quản lý đô thị các huyện, thị xã là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
1. Quản lý kiểm tra chất thải rắn trong xây dựng; không để chất thải rắn xà bần xả thải bừa bãi hoặc sử dụng sai quy định.
2. Tổ chức đấu thầu theo quy trình quy định thu gom chất thải rắn trên địa bàn huyện, thị xã hoặc ký hợp đồng đặt hàng với đơn vị vận chuyển tại địa bàn mình.
3. Công bố, công khai quy hoạch quản lý chất thải rắn; tổ chức thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
Điều 33. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
1. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng vệ sinh trên địa bàn mình; triển khai thực hiện các chương trình nâng cao chất lượng vệ sinh và ý thức cộng đồng theo định hướng chung của tỉnh.
2. Giám sát chất lượng vệ sinh từ khâu thu gom, vận chuyển trên địa bàn của từng huyện, thị xã đối với chất thải rắn sinh hoạt; phối hợp với Thanh tra xây dựng của huyện xử phạt những đối tượng vi phạm; triển khai các chương trình nâng cao chất lượng vệ sinh trên địa bàn mình theo chủ trương chung của tỉnh.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý đô thị tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chọn địa điểm các trạm trung chuyển rác trên địa bàn.
Điều 34. Trách nhiệm của chính quyền cấp xã
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức và quản lý các đội rác dân lập hoạt động trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân cấp phường, xã, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn mình. Trong trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn, cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
 
Điều 35. Thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra Môi trường, Thanh tra Xây dựng và Cảnh sát Môi trường các cấp thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý chất thải rắn. Nội dung, hình thức và phương thức hoạt động thanh tra môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định hướng dẫn hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.
2. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn hoặc thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý chất thải rắn.
3. Tổ chức tuyên truyền giáo dục ý thức không xã rác, vận động mọi người thực hiện.
Điều 36. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm và gây hậu quả nghiêm trọng về môi trường sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
 
Điều 37. Tổ chức thực hiện
Sở Xây dựng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập quy hoạch và xây dựng quy chế quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ vào Quy định này Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn do mình quản lý, đặc biệt là công tác quản lý rác dân lập tại các xã, phường, thị trấn.
Điều 38. Chuyển tiếp
Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn đã được phê duyệt, các hợp đồng dịch vụ công ích thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đã thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu lực thì thực hiện theo các quy định tại thời điểm phê duyệt dự án hoặc theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
Điều 39. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan có văn bản phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1188/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc điều chỉnh một số nội dung của Quyết định 884/QĐ-UBND ngày 17/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và nộp tiền hoàn trả kinh phí thăm dò đối với mỏ cát nhiễm mặn làm vật liệu san lấp tại phường Hải Châu và phường Hải Ninh, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa của Công ty cổ phần khai thác hạ tầng Thanh Hóa

Quyết định 1188/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc điều chỉnh một số nội dung của Quyết định 884/QĐ-UBND ngày 17/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và nộp tiền hoàn trả kinh phí thăm dò đối với mỏ cát nhiễm mặn làm vật liệu san lấp tại phường Hải Châu và phường Hải Ninh, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa của Công ty cổ phần khai thác hạ tầng Thanh Hóa

Xây dựng, Tài nguyên-Môi trường

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi