Dự thảo Thông tư sửa đổi về quản lý chất thải nguy hại

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư sửa đổi một số điều của Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại
Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài nguyên và Môi trườngTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết khoản 3 Điều 90, khoản 6 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường; khoản 3 Điều 8, khoản 11 Điều 9, khoản 7 Điều 10, khoản 5 Điều 11, khoản 1 Điều 13, khoản 6 Điều 49, khoản đ Điều 56b, khoản 1 Điều 65 Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 40/2019/NĐ-CP.

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@DT_Thong tu sua doi ve quan ly chat thai nguy hai DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

 

Số:      /2019/TT-BTNMT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày      tháng      năm 2019

 

 

THÔNG TƯ
Sửa đổi một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT
 ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về quản lý chất thải nguy hại

 

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Căn cứ Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường;

Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;

Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT)

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết Khoản 3 Điều 90, Khoản 6 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường; Khoản 3 Điều 8, Khoản 11 Điều 9, Khoản 7 Điều 10, Khoản 5 Điều 11, Khoản 1 Điều 13, Khoản 6 Điều 49, Khoản đĐiều 56b, Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP (sửa đổi)).”

2. Sửa đổi Khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Mã số quản lý CTNH là mã số của Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH hoặc Giấy phép xử lý CTNH.”

3. Sửa đổi Điểm a Khoản 3 Điều 7 như sau:

“a) Chỉ ký hợp đồng chuyển giao CTNH với chủ xử lý CTNH có Giấy phép xử lý CTNH.”

3. Sửa đổi Điều 8 như sau:

Điều 8. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến các điều kiện cấp phép xử lý CTNH

1. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến các điều kiện cấp phép xử lý CTNH thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 60/2016/NĐ-CP).

2. Có hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối với khí thải lò đốt CTNH và nước thải (trừ trường hợp không tái sử dụng toàn bộ nước thải) theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP (sửa đổi).”

4. Sửa đổi Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi Khoản 2 như sau:

“2. Thực hiện biện pháp quản lý và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hoạt động của phương tiện vận chuyển không chính chủ trong quá trình vận chuyển CTNH; báo cáo cơ quan cấp phép về việc thay đổi nội dung, gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng bàn giao phương tiện vận chuyển không chính chủ trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện việc thay đổi, gia hạn hoặc chấm dứt.”

b) Sửa đổi Khoản 4 như sau:

“4. Khi có nhu cầu sử dụng các phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không được ghi trong Giấy phép xử lý CTNH thì phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, cơ quan cấp phép có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ năng lực tự vận chuyển CTNH đã được tăng tương ứng; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.”

c) Sửa đổi Điểm c Khoản 5 Điều 9 như sau:

“c) Báo cáo cơ quan cấp phép về các thay đổi đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật, người đại diện theo pháp luật hoặc các chương trình, kế hoạch trong hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép xử lý CTNH so với khi được cấp phép.”

d) Sửa đổi Khoản 8 như sau:

“8. Khi 02 (hai) chủ xử lý CTNH có nhu cầu liên kết trong đó một bên chỉ thực hiện việc vận chuyển CTNH và chuyển giao trách nhiệm xử lý cho bên còn lại (bao gồm cả cơ sở đang vận hành thử nghiệm xử lý CTNH) thì bên chuyển giao hoặc bên tiếp nhận phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hợp đồng đến cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện. Trường hợp chấm dứt, thay đổi, bổ sung hoặc gia hạn hợp đồng thì phải có văn bản gửi cơ quan cấp phép để xem xét. Thời hạn cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản là 15 (mười lăm) ngày làm việc. Việc chuyển giao chỉ được thực hiện giữa hai bên theo hợp đồng được cơ quan cấp phép chấp thuận, không được phép chuyển giao CTNH cho bên thứ ba. Việc liên kết đảm bảo nguyên tắc là việc thu gom, vận chuyển và chuyển giao CTNH cho bên tiếp nhận là hoạt động phụ trợ ở quy mô, phạm vi không vượt quá hoạt động chính là thu gom, vận chuyển CTNH về cơ sở xử lý CTNH của chính bên chuyển giao để xử lý. Bên chuyển giao chỉ được thực hiện liên kết để phục vụ các chủ nguồn thải có có mã CTNH được thu gom, vận chuyển về cơ sở của chính mình để xử lý.”

đ) Sửa đổi Khoản 12 như sau:

“12. Phải vận chuyển CTNH về cơ sở xử lý để xử lý bằng các hệ thống, thiết bị xử lý CTNH đã được cấp phép sau khi tiếp nhận từ chủ nguồn thải CTNH, trừ trường hợp chuyển giao cho cơ sở xử lý CTNH khác quy định tại Khoản 3, Khoản 8 Điều này. Không được vận chuyển hoặc xử lý quá năng lực tự vận chuyển CTNH hoặc số lượng CTNH được phép xử lý ghi trên Giấy phép. Trường hợp Giấy phép xử lý CTNH được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, chủ xử lý CTNH tính toán năng lực tự vận chuyển CTNH theo hướng dẫn tại mục 4 (b) của mẫu đơn tại phụ lục 5 (A.1) ban hành kèm theo Thông tư này và báo cáo cơ quan cấp phép bằng văn bản.”

5. Sửa đổi Khoản 1 Điều 10 như sau:

“1. Thực hiện chức năng đơn vị thường trực thụ lý hồ sơ cấp phép xử lý CTNH (sau đây gọi tắt là đơn vị thường trực); Quản lý, kiểm tra điều kiện, hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo, chứng từ liên quan đến các chủ xử lý CTNH.”

6. Sửa đổi Khoản 6 Điều 16 như sau:

“6. Văn bản thông báo Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (C) ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ sở Mẫu số 09 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 40/2019/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 18/2015/NĐ-CP sửa đổi). Kế hoạch vận hành thử nghiệm được đóng quyển riêng với bộ hồ sơ đăng ký.”

7. Sửa đổi Điều 17 như sau:

Điều 17. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xử lý CTNH

1. Tổ chức, cá nhân nộp 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này cho cơ quan cấp phép để xem xét, cấp Giấy phép xử lý CTNH. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, đơn vị thường trực thông báo bằng văn bản để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.

2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị thường trực thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở xử lý CTNH và có văn bản chấp thuận Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (D) ban hành kèm theo Thông tư này (kèm theo 01 (một) bản Kế hoạch vận hành thử nghiệm được đơn vị thường trực đóng dấu xác nhận). Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng đủ các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định để vận hành thử nghiệm, đoàn kiểm tra có ý kiến cụ thể trong biên bản kiểm tra hoặc đơn vị thường trực thông báo bằng văn bản (trường hợp cần thiết) cho tổ chức, cá nhân để đáp ứng, thực hiện hoặc giải trình để đơn vị thường trực có văn bản chấp thuận Kế hoạch vận hành thử nghiệm hoặc thành lập đoàn kiểm tra lại (trường hợp cần thiết).

3. Sau khi có văn bản chấp thuận, tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy phép xử lý CTNH thực hiện vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải theo quy định tại Điều 16b Nghị định số 18/2015/NĐ-CP (trừ Điểm đ Khoản 2 và Khoản 6 Điều 16b này). Trường hợp có nhu cầu gia hạn thời gian vận hành thử nghiệm thì phải có văn bản đăng ký gia hạn gửi cơ quan cấp phép chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày hết hạn ghi trong văn bản chấp thuận; việc vận hành thử nghiệm không được gia hạn quá 01 (một) lần trừ trường hợp bất khả kháng.

4. Sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm, tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm theo quy định như sau:

a) Nộp 02 (hai) bản Báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (Đ) ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày hết thời hạn vận hành thử nghiệm mà không có báo cáo kết quả hoặc không có văn bản đăng ký gia hạn hoặc văn bản giải trình lý do nộp muộn gửi cơ quan cấp phép thì phải đăng ký vận hành thử nghiệm lại;

b) Trường hợp báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm không đạt QCKTMT, có nội dung không đầy đủ hoặc chưa hoàn thiện thì trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm xử lý CTNH, đơn vị thường trực thông báo cho tổ chức, cá nhân để điều chỉnh, hoàn thiện hoặc vận hành thử nghiệm lại.

5. Việc lấy ý kiến đồng thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở xử lý CTNH được thực hiện như sau:

a) Đơn vị thường trực lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có địa điểm cơ sở xử lý CTNH; thời điểm văn bản lấy ý kiến không muộn hơn thời điểm có văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn vận hành thử nghiệm, trường hợp không đồng thuận phải nêu rõ lý do.

6. Trong thời hạn 25 (hai mươi năm) ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ (bao gồm cả Báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đầy đủ, hợp lệ) và có văn bản đồng thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan cấp phép xem xét, cấp Giấy phép xử lý CTNH. Trong thời hạn này, đơn vị thường trực thành lập đoàn kiểm tra cấp phép xử lý CTNH tại cơ sở xử lý, trạm trung chuyển (nếu có), đồng thời có thể lựa chọn kết hợp tiến hành các hoạt động hỗ trợ như sau:

a) Thành lập Nhóm tư vấn cấp phép xử lý CTNH, thành phần bao gồm các chuyên gia về môi trường và các lĩnh vực có liên quan để hỗ trợ đơn vị thường trực trong quá trình kiểm tra, xem xét hồ sơ và cơ sở;

b) Tổ chức lấy ý kiến của chuyên gia hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng văn bản hoặc mời tham dự kiểm tra thực tế cơ sở.

7. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng đủ các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định, biên bản kiểm tra và họp nhóm tư vấn cấp phép xử lý CTNH theo quy định tại Khoản 6 Điều này phải có ý kiến, kết luận cụ thể hoặc đơn vị thường trực thông báo bằng văn bản để tổ chức, cá nhân đáp ứng, thực hiện hoặc giải trình và hoàn thiện hồ sơ để trình cơ quan cấp phép cấp Giấy phép xử lý CTNH hoặc thành lập đoàn kiểm tra lại (trường hợp cần thiết).

8. Giấy phép xử lý CTNH có thời hạn theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP (sửa đổi), bao gồm 02 (hai) bản gốc theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (E) ban hành kèm theo Thông tư này: 01 (một) bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến chủ xử lý CTNH và 01 (một) bản lưu tại cơ quan cấp phép.

9. Trong quá trình tiến hành thủ tục, nếu quá 06 (sáu) tháng mà tổ chức, cá nhân không nộp lại hồ sơ hoặc không có văn bản giải trình hợp lý theo quy định thì hồ sơ đăng ký được xem xét lại từ đầu.”

8. Sửa đổi Khoản 3 và 4 Điều 18 như sau:

“3. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép xử lý CTNH:

a) Thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy phép xử lý CTNH chậm nhất là 03 (ba) tháng trước ngày Giấy phép hết hạn hoặc trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày phát hiện Giấy phép bị mất hoặc hư hỏng;

b) Trong thời hạn 25 (hai mươi năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan cấp phép cấp lại Giấy phép xử lý CTNH với thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP (sửa đổi), bao gồm 02 (hai) bản gốc theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (E) ban hành kèm theo Thông tư này: 01 (một) bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến chủ xử lý CTNH và 01 (một) bản lưu tại cơ quan cấp phép. Trường hợp cần thiết, đơn vị thường trực lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở xử lý CTNH, chuyên gia, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở.

4. Trường hợp có sự thay đổi, bổ sung thì hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định về điều chỉnh giấy phép theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.”

9. Sửa đổi Điểm d Khoản 2 Điều 19 như sau:

“d) Văn bản thông báo Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (C) ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp có bổ sung các hệ thống, thiết bị xử lý thuộc đối tượng phải thực hiện vận hành thử nghiệm.”

10. Sửa đổi Khoản 3, 4 và 5 Điều 19 như sau:

“3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 17 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, đơn vị thường trực lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở xử lý CTNH. Việc vận hành thử nghiệm không yêu cầu trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi, bổ sung địa bàn hoạt động (không bao gồm việc thay đổi địa điểm cơ sở xử lý);

b) Thay đổi địa điểm, số lượng trạm trung chuyển CTNH;

c) Thay đổi, bổ sung: hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc đóng gói, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, trung chuyển, sơ chế CTNH; hệ thống, thiết bị xử lý CTNH mà không trực tiếp gây tác động xấu đến môi trường;

d) Bổ sung loại CTNH có tính chất, phương án xử lý tương tự các CTNH hoặc nhóm CTNH đã được vận hành thử nghiệm và cấp phép;

e) Tăng số lượng, khối lượng loại CTNH đã được cấp phép.

4. Việc cấp điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH được thực hiện bằng một trong hai hình thức:

a) Cấp Giấy phép xử lý CTNH thay thế Giấy phép trước đó với thời hạn theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP (sửa đổi), bao gồm 02 (hai) bản gốc theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (E) ban hành kèm theo Thông tư này: 01 (một) bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến chủ xử lý CTNH và 01 (một) bản lưu tại cơ quan cấp phép;

b) Cấp bổ sung Phụ lục kèm theo Giấy phép xử lý CTNH đã được cấp, trong đó nêu rõ nội dung điều chỉnh so với Giấy phép đã được cấp, bao gồm 02 (hai) bản gốc theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (E) ban hành kèm theo Thông tư này: 01 (một) bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến chủ xử lý CTNH và 01 (một) bản lưu tại cơ quan cấp phép. Thời hạn của Giấy phép đã được cấp không thay đổi khi được điều chỉnh bằng hình thức này.”

11. Sửa đổi Điều 20 như sau:

Điều 20.Việc tích hợp, thay thế hoặc lồng ghép một số quy trình, thủ tục liên quan đến cấp phép xử lý CTNH

1. Thủ tục cấp Giấy phép xử lý CTNH theo quy định tại Thông tư này tích hợp và thay thế việc kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo báo cáo ĐTM và cấp phép xả khí thải công nghiệp của dự án đầu tư cơ sở xử lý CTNH hoặc có hạng mục đầu tư cơ sở xử lý CTNH.

2. Đối với cơ sở xử lý CTNH có công đoạn sản xuất, tái chế, tái sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, việc lồng ghép quy trình kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu với quy trình kiểm tra, cấp phép xử lý CTNH khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân đăng ký được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân lập riêng hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu theo quy định tại Khoản 2 Điều 56b Nghị định số 38/2015NĐ-CP sửa đổi và nộp đồng thời với hồ sơ đăng ký cấp phép xử lý CTNH;

b) Quy trình xem xét hồ sơ, vận hành thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu được thực hiện lồng ghép với quy trình xem xét hồ sơ, vận hành thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá điều kiện xử lý CTNH (kể cả về thời hạn) theo quy định từ Khoản 2 đến Khoản 7 Thông tư này;

3. Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 56b Nghị định số 38/2015NĐ-CP (sửa đổi) được trình cơ quan cấp phép để cấp đồng thời với Giấy phép xử lý CTNH.”

12. Sửa đổi Khoản 1 Điều 21 như sau:

“1. Việc thu hồi Giấy phép xử lý CTNH được thực hiện trong các trường hợp như sau:

a) Vi phạm các quy định về quản lý CTNH hoặc quy định trong Giấy phép xử lý CTNH đến mức độ phải thu hồi theo quy định của pháp luật;

b) Chủ xử lý CTNH không hoạt động sau 01 (một) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép xử lý CTNH trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Chủ xử lý CTNH chấm dứt hoạt động về CTNH hoặc phá sản, giải thể.”

13. Sửa đổi Điểm a và b Khoản 1 Điều 22 như sau:

“a) Đơn đăng ký vận chuyển xuyên biên giới CTNH và các hồ sơ, tài liệu có liên quan theo quy định tại Phụ lục 8 (A) ban hành kèm theo Thông tư này;

b) 01 (một) bản sao hợp đồng xử lý CTNH với đơn vị xử lý CTNH tại quốc gia nhập khẩu; 01 (một) bản sao hợp đồng hoặc văn bản uỷ thác cho nhà xuất khẩu đại diện trong trường hợp nhà xuất khẩu đại diện chủ nguồn thải CTNH đăng ký vận chuyển xuyên biên giới CTNH;”

14. Sửa đổi Điều 23 như sau:

“1. Bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển, phương tiện vận chuyển, hệ thống, thiết bị xử lý chất thải y tế nguy hại thực hiện theo Thông tư riêng do Bộ Y tế ban hành.

2. Bùn thải từ hệ thống, thiết bị xử lý nước thải y tế sau khi khử khuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế được quản lý theo quy định đối với chất thải thông thường.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn bảo đảm phù hợp với điều kiện của địa phương và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế về kế hoạch đã được phê duyệt. Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại bao gồm các nội dung chính sau:

a) Địa điểm, mô hình xử lý chất thải y tế nguy hại;

b) Phạm vi, phương thức thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại;

c) Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại;

d) Các vấn đề liên quan khác.

4. Trường hợp chủ xử lý CTNH, chủ hành nghề quản lý CTNH tham gia thực hiện kế hoạch quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng ngoài phạm vi của Giấy phép được cấp thì phải báo cáo cho cơ quan cấp phép trước khi thực hiện.”

15. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 26 như sau:

“b) Có hợp đồng chuyển giao CTNH với tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý CTNH phù hợp;”

16. Sửa đổi Khoản 1 và 2 Điều 27 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có pháp nhân đăng ký tại Việt Nam khi nghiên cứu và phát triển công nghệ có nhu cầu tiếp nhận CTNH để thử nghiệm, đánh giá công nghệ trong môi trường thí nghiệm phải có văn bản giải trình kèm theo kế hoạch vận hành thử nghiệm theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 (C) ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

2. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép tiếp nhận CTNH phù hợp với việc thử nghiệm từ chủ xử lý CTNH. Trường hợp tự vận chuyển bằng các phương tiện vận chuyển của mình thì các phương tiện vận chuyển này phải đáp ứng các yêu cầu tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này và được ghi trong văn bản chấp thuận kế hoạch vận hành thử nghiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.”

17. Bỏ các nội dung của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT sau đây: Điểm c và d Khoản 3 Điều 4; Khoản 2 Điều 11; Khoản 4 Điều 23; Chương V; Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 35.

Điều 2. Sửa đổi một số phụ lục của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT

1. Việc sửa đổi một số nội dung trong phụ lục của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Bỏ các nội dung trong phụ lục của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT sau đây: Mục B, C và D Phụ lục 7; Bảng 2 Phụ lục 8; Phụ lục 9.

Điều 3. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng    năm 2019.

2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

 

Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ;

- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Trung ương Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan TW của các đoàn thể;

- Cục Kiểm tra VBQPPL, Cục KSTTHC (Bộ Tư pháp);

- Hội đồng Tư vấn cải cách TTHC;

- HĐND, UBND, Sở TN&MT các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;

- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;

- Lưu VT, PC, TCMT, QLCT (250).

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 Trần Hồng Hà

Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi