Dự thảo Thông tư về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Quy định kỹ thuật này quy định về nội dung và ký hiệu của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: /2019/TT-BTNMT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
THÔNG TƯ
Quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu
bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định kỹ thuật này quy định về nội dung và ký hiệu của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định kỹ thuật này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, lưu trữ, quản lý, cung cấp bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 là bản đồ thể hiện đặc trưng địa hình, địa vật, biên giới, địa giới và địa danh trên đất liền, đảo, quần đảo được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ở tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia để sử dụng thống nhất trong cả nước.
2. Ký hiệu không theo tỷ lệ là ký hiệu có hình dáng và kích thước quy ước, biểu thị tượng trưng các đối tượng địa lý.
3. Ký hiệu nửa theo tỷ lệ là ký hiệu có một chiều tỷ lệ với kích thước thực của đối tượng địa lý, chiều kia biểu thị quy ước.
4. Ký hiệu theo tỷ lệ là ký hiệu có kích thước tỉ lệ với kích thước thực của đối tượng địa lý.
Điều 4. Cơ sở toán học
1. Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thành lập trong hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc gia.
2. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 được thành lập trong phép chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999.
3. Số hiệu múi, kinh tuyến trục và kinh tuyến biên từng múi như tại bảng sau:
Số hiệu múi | Kinh tuyến biên trái | Kinh tuyến trục | Kinh tuyến biên phải |
481 | 100030’ | 1020 | 103030’ |
482 | 103030’ | 1050 | 106030’ |
491 | 106030’ | 1080 | 109030’ |
492 | 109030’ | 1110 | 112030’ |
501 | 112030’ | 1140 | 115030’ |
502 | 115030’ | 1170 | 118030’ |
4. Chia mảnh và phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) “Hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000” cụ thể như sau:
a) Chia mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5.000
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 được chia thành 256 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000, mỗi mảnh có kích thước 1’52,5”X1’52,5”, ký hiệu bằng số từ 1 đến 256 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 đặt trong ngoặc đơn.
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 có phiên hiệu F-48-68-(256).
b) Chia mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2.000
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 được chia thành 9 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000, mỗi mảnh có kích thước 37,5”X37,5”, ký hiệu bằng chữ La-Tinh a, b, c, d, e, f, g, h, k (bỏ qua i,j để tránh nhầm lẫn với 1) theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000, đặt trong ngoặc đơn cả ký hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 và mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000.
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 có phiên hiệu F-48-68-(256-k).
Điều 5. Độ chính xác của bản đồ
1. Vị trí điểm gốc đo đạc quốc gia, điểm đo đạc cơ sở quốc gia được biểu thị trên bản đồ theo giá trị tọa độ do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
2. Sai số trung phương của vị trí địa vật biểu thị trên bản đồ địa hình quốc gia so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ gần nhất tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập không được vượt quá các giá trị dưới đây:
a) 0,5mm đối với vùng đồng bằng, vùng đồi, núi thấp;
b) 0,7mm đối với vùng núi cao và vùng ẩn khuất.
3. Sai số trung phương về độ cao của đường bình độ, độ cao của điểm độ cao khống chế và điểm độ cao thường biểu thị trên bản đồ địa hình quốc gia so với độ cao điểm khống chế độ cao ngoại nghiệp gần nhất tính theo khoảng cao đều đường bình độ cơ bản không vượt quá các giá trị sau:
Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản | Sai số trung bình về độ cao (tính theo khoảng cao đều cơ bản) | |
1:2.000 | 1:5.000 | |
0,5 m và 1,0 m | 1/4 | 1/4 |
2,5 m | 1/3 | 1/3 |
5,0 m | 1/3 | 1/3 |
Đối với khu vực ẩn khuất và đặc biệt khó khăn các sai số trên được phép tăng lên 1,5 lần.
4. Số lượng các trường hợp có sai số vượt hai lần sai số quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này không vượt quá 5% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số đều không được mang tính hệ thống.
Điều 6. Định dạng sản phẩm
Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 gồm bản đồ địa hình quốc gia định dạng số và bản đồ địa hình quốc gia in trên giấy. Bản đồ địa hình quốc gia định dạng số có một trong các định dạng GeoPDF, PDF, GeoTIFF TIFF,EPS, ECW, JPEG và kèm theo tệp siêu dữ liệu.
Chương II
NỘI DUNG VÀ KÝ HIỆU
Điều 7. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000
1. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 được chia thành các nhóm lớp dữ liệu sau:
a) Nhóm lớp cơ sở toán học;
b) Nhóm lớp dữ liệu địa hình;
c) Nhóm lớp dữ liệu thủy văn;
d) Nhóm lớp dữ liệu dân cư;
đ) Nhóm lớp dữ liệu giao thông;
e) Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
g) Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật.
2. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thể hiện bằng các ký hiệu tương ứng trong bộ Ký hiệu Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 quy định tại Điều 15 của quy định kỹ thuật này.
3. Độ chính xác biểu thị các yếu tố nội dung bản đồ phải bảo đảm các quy định tại Điều 5 của Quy định kỹ thuật này.
Điều 8. Nguyên tắc chung khi thể hiện nội dung bản đồ
1. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thể hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Thể hiện bằng ký hiệu theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý hình tuyến có chiều rộng đạt từ 1m trở lên đối với tỷ lệ 1:2.000 và 2.5m trở lên đối với tỷ lệ 1:5.000; đối với các đối tượng địa lý dạng vùng nguyên tắc thể hiện bằng ký hiệu theo tỷ lệ được quy định chi tiết theo từng nhóm dữ liệu bản đồ;
b) Thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý hình tuyến có chiều rộng nhỏ hơn 1m đối với tỷ lệ 1:2.000 và nhỏ hơn 2.5m đối với tỷ lệ 1:5.000;
c) Thể hiện bằng ký hiệu không theo tỷ lệ đối với các đối tượng địa lý chiều rộng và chiều dài đều nhỏ hơn 1m đối với tỷ lệ 1:2.000 và nhỏ hơn 2.5m đối với tỷ lệ 1:5.000 hoặc khi cần thêm ký hiệu tượng trưng đặt vào giữa ký hiệu theo tỷ lệ để làm tăng tính trực quan của bản đồ;
d) Thể hiện bằng tên gọi các đối tượng địa lý đối với các đối tượng địa lý có tên riêng;
đ) Thể hiện bằng ghi chú thuyết minh cho các đối tượng địa lý không có ký hiệu tượng trưng hoặc thuyết minh các tính chất của đối tượng địa lý.
2. Những trường hợp phải trình bày song song với khung nam bản đồ:
a) Các ký hiệu không theo tỷ lệ;
b) Thể hiện tên gọi dân cư, tên gọi đơn vị hành chính;
c) Điểm độ cao, độ cao địa vật, các ghi chú cho đặc trưng và tính chất dưới hình thức phân số;
d) Tên gọi của các địa vật kinh tế xã hội và ghi chú thuyết minh;
đ) Các ký hiệu tượng trưng cho phân bố thực vật, chất đất.
3. Những ghi chú khác bố trí theo hướng của địa vật, đầu chữ và số quay lên phía trên (trừ ghi chú độ cao, độ sâu đường bình độ phải quay về phía cao hơn). Những ghi chú không bố trí theo hướng địa vật được, có thể bố trí song song với khung Nam bản đồ.
4. Những ghi chú viết tắt phải theo đúng quy định tại Phụ lục 3 Bảng quy định chữ viết tắt trên bản đồ.
5. Vị trí tâm ký hiệu quy định như sau:
a) Ký hiệu có dạng hình học: tròn, vuông, chữ nhật, tam giác, sao v.v…tâm ký hiệu là tâm địa vật;
b) Ký hiệu tượng hình có đường đáy, ví dụ: đình, chùa, tháp v.v… thì tâm ký hiệu là điểm giữa của đường đáy;
c) Ký hiệu có chân vuông góc hoặc chấm tròn, vòng tròn ở chân (cây độc lập, trường học, trạm khí tượng v.v…) tâm ký hiệu là đỉnh góc vuông ở chân hoặc tâm chấm tròn ở chân;
d) Ký hiệu rỗng chân (lò, hang, động v.v…) tâm ký hiệu ở giữa hai chân;
đ) Ký hiệu hình tuyến (đường, cầu, cống, mương v.v…) tâm ký hiệu là đường tâm địa vật.
6. Khi nhiều địa vật trùng nhau yêu cầu thể hiện đầy đủ và đúng tâm những địa vật có mức ưu tiên cao hơn và địa vật có ý nghĩa phương vị cao hơn. Những địa vật có mức ưu tiên thấp hơn thể hiện ngắt hoặc nhường nét. Quy định mức ưu tiên các đối tượng địa lý khi thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 từ cao xuống thấp như sau:
a) Đối với địa vật độc lập
- Điểm khống chế trắc địa
- Địa vật có ý nghĩa phương vị cao hơn phân theo thứ tự ưu tiên: Bê tông, sắt, thép, gạch, đá, tre, gỗ, đất.
b) Đối với địa vật hình tuyến
- Đường sắt
- Đường bộ từ quốc lộ đến đường tỉnh, đường huyện, đường khác
- Đường bờ nước
- Ranh giới sử dụng đất
- Ranh giới thực vật
c) Trường hợp đặc biệt cho phép xê dịch đối với các ký hiệu địa vật sau:
- Các loại đường bộ không phải quốc lộ, đườngtỉnh, đường huyện
- Đường dây các loại
- Đường ống các loại
- Hàng cây
- Ranh giới sử dụng đất
- Ranh giới thực vật
7. Khi các ký hiệu giao nhau ký hiệu có vị trí không gian ở trên thể hiện đầy đủ, ký hiệu ở dưới ngắt để không giao cắt ký hiệu trên (trừ các trường hợp có ký hiệu quy định riêng).
8. Các ký hiệu không theo tỷ lệ có tâm nằm trong mảnh bản đồ phần thừa ra ngoài không quá ¼ ký hiệu được phá khung để thể hiện hoàn chỉnh. Nếu có tâm nằm sát mép khung trong thì phải thể hiện trên cả hai mảnh bản đồ kề nhau, nét khung dừng lại cách ký hiệu 0.2mm.
9. Nguyên tắc thể hiện tên gọi các đối tượng địa lý trên bản đồ
a) Thể hiện tên gọi theo tên đã có trong cơ sở dữ liệu địa danh;
b) Khi tên gọi chưa có hoặc có thay đổi so với cơ sở dữ liệu địa danh phải điều tra, thu thập và chuẩn hóa theo quy định tại QCVN 37:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn hóa địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ;
c) Trường hợp độ dung nạp của bản đồ không cho phép thể hiện đầy đủ tên gọi của các đối tượng được quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15thì ưu tiên thể hiện tên gọi những đối tượng lớn, có ý nghĩa quan trọng, nổi tiếng hoặc có tính định hướng;
d) Đối với những khu vực có mật độ dày đặc cho phép thu nhỏ cỡ chữ bằng 2/3 cỡ chữ quy định trong ký hiệu;
đ) Các đối tượng địa lý có diện phân bố rộng thể hiện tên gọi trong phạm vi phân bố của đối tượng và có thể lặp lại với khoảng cách thích hợp, mỹ quan;
e) Các đối tượng địa lý dạng tuyến dài thể hiện tên gọi lặp lại với khoảng cách từ 10cm đến 15cm.
Điều 9. Quy định nội dung nhóm lớp Cơ sở toán học
1. Nhóm lớp cơ sở toán học thể hiện các nội dung về lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, lưới tọa độ, điểm đo đạc quốc gia trong phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài khung bản đồ;
2. Lưới chiếu bản đồ thể hiện qua khung mảnh bản đồ gồm khung trong và khung ngoài.
3. Thể hiện lưới ki lô mét với mật độ 0,5 km x 0,5 km. Thể hiện cả lưới ki lô mét của múi kề cận nếu mảnh bản đồ nằm trong độ gối phủ giữa hai múi.
4. Ghi chú khung trong bao gồm: ghi chú mảnh tiếp biên kề cận, ghi chú địa giới hành chính cạnh khung, phiên hiệu mảnh tiếp biên, ghi chú đường đi tới.
5. Các yếu tố trình bày ngoài khung gồm: Tên mảnh, phiên hiệu mảnh, tên đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện thuộc phạm vi mảnh bản đồ, sơ đồ chắp mảnh, giải thích ký hiệu, thước tỷ lệ, thước độ dốc, giải thích khung nam.
6. Phần nội dung giải thích khung nam ở góc Đông Nam dưới khung ngoài gồm tên chủ đầu tư, phương pháp thành lập, năm thành lập, đơn vị thành lập, thông tin hệ tọa độ, độ cao, kinh tuyến trung ương. Đối với bản đồ in thì có thêm thông tin về tổ chức in và năm in bản đồ.
7. Các điểm tọa độ quốc gia cấp 0, hạng I, II, III; các điểm độ cao quốc gia hạng 1, 2, 3 và 4 phải được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng và ghi chú độ cao mặt mốc với độ chính xác 0.01m
8. Tên gọi của mảnh bản đồ lấy theo tên gọi của điểm dân cư lớn hoặc quan trọng nhất có trong mảnh bản đồ. Nếu không có điểm dân cư thì chọn tên của địa vật quan trọng nhất.
9. Khi lập bản đồ, trong trường hợp biển hoặc phần lãnh thổ của nước láng giềng chiếm phần lớn diện tích của mảnh bản đồ mà phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ Việt Nam) chỉ chiếm khoảng 1/5 diện tích hoặc nhỏ hơn thì cho phép ghép mảnh vào mảnh bản đồ kề sát nó nếu phần diện tích này nối liền với mảnh bản đồ đó. Mảnh bản đồ kề sát nó được phép mở rộng kích thước khung (gọi là phá khung). Nhưng đường khung mở rộng này vẫn phải lấy đường kinh tuyến hoặc vĩ tuyến chẵn đến 1’’làm giới hạn cho mảnh bản đồ.
10. Kích thước của mảnh bản đồ vẽ phá khung trên cơ sở khổ in của máy in bản đồ và phải quy định rõ trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán.
11. Mẫu khung bản đồ và các ghi chú ngoài khung quy định tại Phụ lục 2 của quy định kỹ thuật này.
Điều 10. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu địa hình
1. Nhóm lớp dữ liệu địa hình thể hiệndữ liệu độ cao, độ sâu mô tả hình dạng, đặc trưng của bề mặt trái đất bao gồm điểm độ cao, điểm độ sâu, đường bình độ và các dạng địa hình đặc biệt.
2. Đường nối các điểm có cùng giá trị độ cao là đường bình độ. Đường bình độ được thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 bằng các loại ký hiệu: bình độ cơ bản, bình độ nửa khoảng cao đều cơ bản, bình độ phụ và bình độ nháp.
3. Trên một mảnh bản đồ chỉ thể hiện địa hình bằng một khoảng cao đều đường bình độ cơ bản. Trong trường hợp địa hình xen kẽ nhau, phải căn cứ vào dạng địa hình nào chiếm đa phần để quyết định chọn khoảng cao đều đường bình độ cơ bản cho thích hợp. Trường hợp đặc biệt, có thể sử dụng hai khoảng cao đều đường bình độ cơ bản để thể hiện nhưng phải quy định rõ trong Thiết kế kỹ thuật - Dự toán.
4. Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản phải lựa chọn tương ứng theo độ dốc địa hình quy định tại Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1 - Phân loại độ dốc địa hình
Độ dốc của địa hình | Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản (m) | |
1:2.000 | 1:5.000 | |
Từ dưới 20 | 0,5 và 1,0 | 0,5 và 1,0 |
Từ 20 đến 60 | 0,5, 1,0 và 2,5 | 1,0 và 2,5 |
Trên 60 | 2,5 | 2,5 và 5,0 |
5. Để tăng tính trực quan thì tùy theo khoảng cao đều đường bình độ cơ bản, cứ 3 đến 4 đường bình độ cơ bản thì thể hiện 1 đường bình độ cơ bản với lực nét đậm hơn (gọi là bình độ cái theo mẫu ký hiệu bản đồ).
6. Khi đường bình độ cơ bản không lột tả hết được đặc trưng của địa hình hoặc khoảng cách giữa hai đường bình độ cơ bản kề nhau lớn hơn 5cm trên bản đồ thì phải thể hiện thêm đường bình độ nửa khoảng cao đều, hoặc bình độ phụ.
7. Bình độ nửa khoảng cao đều là đường bình độ có trị số bằng ½ khoảng cao đều cơ bản, dùng biểu thị những bộ phận đặc biệt của dáng đất (yên ngựa, đồi thấp, dốc bậc thang, thung lũng, .v.v…)
8. Đường bình độ phụ là đường bình độ có độ cao thích hợp giữa đường bình độ cơ bản và bình độ nửa khoảng cao đều, dùng mô tả những trường hợp nghiêng thoải đặc biệt của dáng đất mà đường bình độ nửa khoảng cao đều chưa thể biểu thị rõ ràng. Bình độ phụ phải ghi chú độ cao, khi độ cao đường bình độ phụ có trị số bằng ¼ khoảng cao đều cơ bản có thể không ghi chú độ cao.
9. Ký hiệu bình độ nháp áp dụng trong các trường hợp biểu thị địa hình không ổn định hoặc dữ liệu thu nhận không đủ độ tin cậy.
10. Số lượng điểm độ cao và ghi chú độ cao thể hiện trên bản đồ không được ít hơn 10 điểm trên 1dm2 ở vùng núi, núi cao và 15 điểm ở vùng đồng bằng, vùng đồi.
11. Trong các trường hợp đặc biệt như khi thể hiện độ cao ở các vùng dân cư dày đặc, vùng có địa hình biến đổi đều và có quy luật v.v…thì số lượng điểm độ cao và ghi chú độ cao có thể giảm bớt nhưng không ít hơn 8 điểm trên 1dm2 ở vùng núi, núi cao và 10 điểm ở vùng đồng bằng, vùng đồi.
12. Trường hợp ở vùng bằng phẳng không thể hiện địa hình bằng đường bình độ được thì số lượng điểm độ cao và ghi chú độ caokhông được ít hơn 30 điểm trên 1dm2.
13. Điểm độ cao cần chọn thể hiện ở những vị trí sau:
a) Là điểm đặc trưng của địa vật (ngã ba đường, điểm ngoặt của sông, kênh, chân vật định hướng);
b) Là điểm đặc trưng của dáng đất (đỉnh núi, yên ngựa, lòng chảo, cửa hang, miệng hố…);
c) Đối với vùng quá bằng phẳng ở tỷ lệ 1:5.000 cần thể hiện độ cao và ghi chú mỗi ô ruộng ít nhất có một điểm độ cao.
14. Thể hiện điểm độ cao khống chế: Điểm độ cao khống chế là điểm từ đó có thể quan sát được cả một vùng rộng lớn. Trên mỗi mảnh Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000thể hiện từ 1 đến 2 điểm độ cao khống chế. Trên mỗi mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000 thể hiện từ 2 đến 3 điểm độ cao khống chế.
15. Nét chỉ dốc là đoạn thẳng có chiều dài cố định, đặt vuông góc với đường bình độ tại những vị trí chỉ hướng thấp dần của dáng đất như các đỉnh núi, hố lõm, yên ngựa, chỗ hướng dốc không rõ ràng, đặc biệt là các đường bình độ gần cạnh khung mảnh bản đồ đều phải có kí hiệu nét chỉ dốc.
16. Thể hiện tên núi, đỉnh núi, đồi, đèo, dốc, hang, động, miệng núi lửa.
Điều 11. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu Thủy văn
1. Nhóm lớp dữ liệu thủy văn thể hiện về hệ thống sông, suối, kênh, mương, biển, hồ, ao, đầm, phá, nguồn nước, đường bờ nước, các đối tượng thủy văn khác.
2. Biển, sông tự nhiên, các hồ nước chịu sự chi phối liên tục của sông hoặc thủy triều (không có điều tiết của con người) và các hồ lớn vẽ được theo tỷ lệ bản đồ đều phải biểu thị đường mép nước và đường bờ.Khi khoảng cách từ đường mép nước đến đường bờ nước nhỏ hơn 0,2mm chỉ thể hiện kí hiệu đường bờ.
3. Khi biểu thị thủy văn phải thể hiện được đặc tính có nước quanh năm, theo mùa hoặc khô cạn, hướng dòng chảy, hướng chảy do ảnh hưởng của thủy triều.
4. Sông suối, kênh mương có độ dài từ 1cm trở lên đều được biểu thị và phải đảm bảo tính liên thông của hệ thống mạng lưới thủy văn phù hợp với địa hình. Những sông suối, kênh mương có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến biên giới, địa giới phải thể hiện đầy đủ.
5. Các ao, hồ có diện tích từ 2mm2 trở lên trên bản đồ phải thể hiện đầy đủ bằng ký hiệu theo tỷ lệ. Được phép phóng to các ao, hồ có diện tích nhỏ hơn 2mm2 đạt bằng 2mm2 để vẽ được theo tỷ lệ đối với các ao, hồ ở vùng hiếm nước, ít người.
6. Các dòng chảy ổn định (sông, suối vẽ theo ký hiệu nửa tỷ lệ) biểu thị theo nguyên tắc tô đậm dần lực nét kí hiệu từ 0.1mm đến 0.5mm tăng dần theo độ rộng của sông, suối. Những đoạn sông, suối không thay đổi độ rộng thì giữ nguyên lực nét.
7. Thể hiện đầy đủ thác, ghềnh, bãi, bãi ngập,… theo ký hiệu tương ứng.
8. Biểu thị bằng ký hiệu theo tỷ lệ đối với bãi bồi, doi đất, cát trong lòng sông, hồ có diện tích trên bản đồtừ 0.5mm2 trở lên. Đối với những bãi bồi doi đất, cát trong lòng sông, hồ liên quan đến việc phân định biên giới quốc gia và địa giới hành chínhdiện tích nhỏ hơn 0.5mm2 vẫn phải thể hiện đầy đủ.
9. Các bãi (nổi, chìm) ở ven biển có diện tích trên bản đồ từ 15mm2 trở lên phải biểu thị đầy đủ. Các đảo trong vịnh phải thể hiện đầy đủ theo ký hiệu tương ứng, không thể hiện gộp các đảo.
10. Khả năng thông thuyền, thông tàu chỉ biểu thị đối với loại mà trên đó thuyền tàu có trọng tải từ 10 tấn trở lên đi lại được.
11. Thể hiện các thiết bị phụ thuộc của hệ thống thủy văn gồm (kè, đập, đê, trạm thủy văn, trạm nghiệm triều, cống v.v.) theo mẫu ký hiệu.
12. Thể hiện tên gọi các đối tượng thủy văn như sau:
a) Sông, suối, kênh, mương có chiều dài từ 10 cm trên bản đồ;
b) Ao, hồ có diện tích từ 20 mm2trên bản đồ;
c) Bãi nổi, bãi chìm, bãi nửa nổi nửa chìm ven biển có diện tích trên 15mm2 trên bản đồ;
d) Bãi ven sông, bãi trong sông có diện tích từ 10mm2 trên bản đồ;
đ) Kè, đê, đập, cống trên các sông, kênh , mương chính hoặc có ý nghĩa quan trọng;
e) Thác nước, ghềnh;
g) Trạm thủy văn, trạm nghiệm triều;
h) Mạch nước khoáng, mạch nước nóng lớn, có ý nghĩa quan trọng.
13. Những sông suối, kênh mương liên quan đến biên giới, địa giới phải thể hiện tên gọi đầy đủ.
Điều 12. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu Dân cư
1. Nhóm dữ liệu dân cư thể hiện các khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù, khu dân cư khác, các công trình dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác.
2. Nhà được thể hiện theo loại nhà kiên cố, nhà không kiên cố, nhà đơn sơ trên bản đồ bằng ký hiệu.
3. Việc thể hiện nhà tuân theo các nguyên tắc sau:
- Nhà từ hai tầng trở lên phải thể hiện số tầng.
- Các nhà xây trên cột thì thể hiện thêm ký hiệu cột.Thể hiện các nhà có diện tích chờm ra ngoài mép đường theo ký hiệu quy định.
- Khoảng cách giữa hai nhà nhỏ hơn 0.3mm trên bản đồ thì cho phép thể hiện đường viền nhà chung.
-Ưu tiên thể hiện mép đường giao thông, ranh giới, tường rào khu chức năng,… trong trường hợp trùng với đường viền nhà.
4. Ủy ban nhân dân các cấp được thể hiện bằng ký hiệu đặt tại vị trí tòa nhà là trụ sở Ủy ban.
5. Biểu thị tất cả các họng nước chữa cháy, tháp nước bể nước có tính chất định hướng, các trạm quan trắc khí tượng và môi trường; các trạm thu phát sóng hoặc cột ăng-ten trên mặt đất có chiều cao từ 30m trở lên và tất cả các cột ăng-ten phát thanh, truyền hình thuộc Đài phát thanh, truyền hình từ cấp tỉnh trở lên.
6. Hệ thống đường dây tải điện bao gồm các tuyến truyền tải điện cao, trung thế có điện áp từ 1KV trở lên; các trạm biến áp và điểm chuyển tiếp sang hệ thống ngầm bằng các ký hiệu tương ứng. Đường dây tải điện phải ghi chú chỉ số điện áp, được bắt đầu và kết thúc tại cột điện hoặc trạm điện và phải biểu thị thành hệ thống trong toàn khu đo. Tại vị trí các đường dây giao nhau không cùng mức phải thể hiện rõ ràng, các trường hợp đường dây chuyển ngầm phải biểu thị phân biệt với các trường hợp đường dây đang xây lắp hoặc đã bỏ không sử dụng.
7. Đối với các địa vật thể hiện theo tỷ lệ như: chợ, trạm, trại nuôi trồng thí nghiệm, cửa hàng, triển lãm, rạp hát, bến xe và những công trình kinh tế văn hóa xã hội lớn khác không có ký hiệu quy định riêng trong quy định kỹ thuật này thì phải dùng ghi chú thuyết minh để thể hiện đầy đủ.
8. Ranh giới khu chức năng được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu tường, rào, hàng cây, thành lũy, ranh giới sử dụng đất, ranh giới khu vực cấm. Ranh giới sử dụng đất, ranh giới khu vực cấm được xác định dựa trên các tài liệucủa cơ quan có thẩm quyền.
9. Thể hiện đầy đủ tên gọi các đối tượng dân cư như sau:
a) Khu dân cư;
b) Các khu chức năng đặc thù: khu công nghiệp, khu chế xuất…;
c) Các công trình dân sinh: cơ sở y tế, cơ sở giáo dục…;
d) Trụ sở doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp lớn;
đ) Siêu thị, trung tâm thương mại có diện tích từ 30 mm2 trở lên trên bản đồ;chợ có khuôn viên độc lập…;
e) Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
g) Cơ sở văn hóa, xã hội: Thư viện, nhà hát, bảo tàng, nhà thi đấu, sân vận động từ cấp huyện trở lên; nhà văn hóa cấp xã trở lên, khu vui chơi giải trí,
h) Các trạm quan trắc khí tượng, môi trường;
i) Các trạm biến áp, trạm thu phát sóng có khuôn viên độc lập.
10. Tên gọi của khu dân cư phải thể hiện rõ vị trí của đối tượng, tên dân cư thuộc đơn vị hành chính nào phải bố trí trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính ấy. Trường hợp khu dân cư phân bố rải rác sử dụng tên dân cư nhắc lại để thể hiện cho hợp lý; thể hiện tên các khu dân cư dưới cấp thôn, làng, bản. Không thể hiện tên tổ dân phố ở khu vực đô thị.
11. Một số đối tượng khu chức năng có đồ hình rộng lớn, nằm trên nhiều mảnh bản đồ như nông, lâm trường, trang trại, khu di tích lịch sử, khu chế xuất, khu công nghiệp, sân gôn, bãi thải, công trình… tên gọi cần được nhắc lại theo mật độ thích hợp.
Điều 13. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu Giao thông
1. Nhóm lớp dữ liệu giao thông thể hiện về mạng lưới giao thông và các công trình có liên quan gồm: đường bộ, đường sắt, cầu, hầm, cảng, nhà ga và các công trình giao thông khác.
2. Trình bày hệ thống giao thông phải đảm bảo tính liên thông của hệ thống mạng lưới đường sá, tính tương quan hợp lý với các công trình phụ thuộc và các đối tượng hạ tầng kỹ thuật có liên quan.
3. Hệ thống giao thông đường bộ thể hiện phân loại theo Luật giao thông đường bộ gồm các loại đường: đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và các loại đường khác.
4. Thể hiện đường có độ dài từ 1cm trở lên trên bản đồ và toàn bộ đường có liên quan đến đối tượng biên giới, địa giới.
5. Các loại cầu thông thường, cầu phao, cầu treo, cầu tầng, cầu quay và hầm giao thông phải biểu thị đầy đủ.
6. Các tuyến đò, đoạn đường ngầm, tuyến phà phải nối liền với các tuyến đường ở hai bên bờ tại bến đò, bến phà. Đoạn lội qua sông suối ở các khu vực dân cư thưa thớt phải thể hiện đầy đủ.
7. Thể hiện đầy đủ các công trình giao thông: cảng, nhà ga, âu thuyền; các bến ô tô, bãi đỗ xe ưu tiên thể hiện các đối tượng có vai trò đầu mối, nối tuyến.
9. Tại những nơi có nhiều tuyến đường giao nhau không cùng mức (đường bộ với cầu vượt, cầu chui dân sinh…), thể hiện các đối tượng theo hình chiếu thẳng đứng từ trên xuống. Trường hợp các đối tượng trùng lên nhau hoàn toàn về hình học, trên bản đồ số phải thể hiện đầy đủ các đối tượng và phân lớp theo quy định; trên bản đồ in chỉ thể hiện đầy đủ đối tượng lớp trên cùng, các đối tượng liên quan (phía dưới) dừng tại vị trí bị che khuất.
10. Các đoạn taluy đường bộ, đường sắt (bờ đắp cao, xẻ sâu) dài từ 1cm trở lên trên bản đồ và có tỷ cao hoặc tỷ sâu từ 0,5m trở lên đều phải biểu thị kèm theo ghi chú. Biểu thị cả đường chân taluy trong trường hợp khoảng cách so với đường đỉnh đạt 0,5mm trở lên.
13. Các loại cầu, phà phải thể hiện đầy đủ kèm theo ghi chú theo mẫu quy định. Đối với các cầu ô tô qua được phải thể hiện chiều dài, chiều rộng, trọng tải. Các cầu đường sắt không cần ghi chú thông số kỹ thuật.
15. Khi đường đỉnh taluy cách đường giao thông nửa theo tỷ lệ dưới 0,2mm được phép dịch đỉnh taluy tối đa 0,2mm để đảm bảo khả năng phân biệt được với ký hiệu đường nhưng phải đảm bảo sự tương quan với các đối tượng lân cận.
16. Thể hiện tên gọi các đối tượng giao thông như sau:
a) Đường bộ từ cấp huyện trở lên;
b) Đường đô thị: thể hiện tất cả tên các đường phố và ngõ phố có chiều rộng từ 1,5 mm trên bản đồ;
c) Bến đò ngang, bến đò dọc, bến phà, bến tàu thuyền;
d) Cầu, hầm, cảng, nhà ga, âu thuyền;
đ) Bến ô tô, bãi đỗ xe.
Điều 14. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính
1. Nhóm dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính thể hiện dữ liệu về đường biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới; điểm cơ sở, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, điểm đặc trưng biên giới quốc gia, các đối tượng địa lý liên quan đến việc thể hiện đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển; thể hiện dữ liệu về đường địa giới hành chính các cấp, hệ thống mốc địa giới hành chính; thể hiện dữ liệu về các đối tượng địa lý liên quan đến việc thể hiện đường địa giới hành chính các cấp.
2. Đường biên giới quốc gia và mốc biên giới được thể hiện đầy đủ theo bản đồ chuẩn biên giới quốc giavà phải thể hiện liên tục không đứt đoạn.
3. Đường địa giới hành chínhcác cấp được thể hiện đầy đủ theohồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và phải thể hiện liên tục không đứt đoạn.
4. Việc thể hiện đườngbiên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp tuân theo các nguyên tắc sau:
Trường hợp đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp trùng với đối tượng hình tuyến thể hiện nửa tỷ lệ, hoặc theo tỷ lệ nhưng độ rộng của đối tượng nhỏ hơn 1mm thì được thể hiệnso le hai bên đối tượng hình tuyến đó, mỗi đoạn 3-4 đốt ký hiệu.
Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng với đối tượng hình tuyến thể hiện theo tỷ lệ có độ rộng từ 1mm trở lên thì đường địa giới hành chính các cấp được thể hiện vào trong lòng đối tượng.
Khi kết thúc hoặc bắt đầu một đoạn ký hiệu của đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp phải thể hiện được ký hiệu đầy đủ, không thừa nét hoặc thiếu chấm.
Ngã ba, ngã tư đường biên giới quốc gia, đường địa giới các cấp phải thể hiện rõ ràng, không đứt đoạn.
5. Thể hiện tên đơn vị hành chính theo nguyên tắc sau:
a) Tên xã bố trí ở trung tâm phạm vi địa giới xã vào nơi rộng rãi, ít đè lên ký hiệu khác. Trường hợp phạm vi xã bị chia cắt trên nhiều mảnh bản đồ thì mảnh nào có phạm vi rộng nhất hoặc tập trung đông dân cư nhất phải thể hiện tên xã trong mảnh, các mảnh khác chỉ thể hiện tên xã ngoài khung bản đồ. Tên xã gồm cả danh từ chung và không viết tắt.
b) Tên huyện thể hiện phía dưới tên dân cư là huyện lỵ, nếu tên dân cư trùng với tên huyện thì không phải ghi tên huyện.
Điều 15. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật
1. Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật bao gồm các loại đối tượng thực vật sau: rừng phát triển ổn định; rừng non, rừng tái sinh, rừng mới trồng; cây trồng hàng năm; cây trồng lâu năm; thực vật hỗn hợp; thực vật trong khu dân cư và trên bề mặt công trình.
2. Vùng thực vật có diện tích từ 15mm2 trở lên thì phải thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu. Trường hợp vùngthực vật có diện tích từ 4cm2 trở lên phải bổ sung ghi chú chủng loại.
3. Vùngthực vật có nhiều loại thực vật đan xen, ưu tiên thể hiện loại thực vật chiếm đa số nhưng tối thiểu phải chiếm từ 30% diện tích trở lên. Trường hợp không có loại thực vật nào đủ tiêu chí này thì thể hiện theo quy định cho thực vật hỗn hợp.
4. Ranh giới các khu vực thực vật phải được thể hiện khép kín bằng ký hiệu ranh giới thực vật. Ưu tiên thể hiện các đối tượng hình tuyến trong trường hợp ranh giới thực vật trùng với các đối tượng hình tuyến khác như ranh giới đường bộ, bờ sông, kênh mương và các đối tượng khác.
5. Thể hiện tên gọi của tất cả các khu rừng, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển.
Điều 16. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000
Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được quy định chi tiết tại Phụ lục 1 của quy định kỹ thuật này. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thiết kế và sử dụng theo các nguyên tắc sau:
1. Các đơn vị chiều dài (dm, cm, mm) và đơn vị diện tích (dm2, cm2, mm2) là kích thước tính theo tỷ lệ bản đồ. Các đơn vị mét (m) hoặc mét vuông (m2) là kích thước thực của đối tượng.
2. Kích thước và lực nét các ký hiệu được ghi chú bên cạnh ký hiệu tính bằng milimét. Nếu nét vẽ không ghi chú lực nét thì lực nét quy ước là 0,1 mm. Ký hiệu nửa tỷ lệ chỉ ghi chú kích thước quy định cho phần không theo tỷ lệ, phần còn lại vẽ theo tỷ lệ bản đồ. Những ký hiệu tượng trưng phân bố đều theo diện tích nếu không quy định kích thước thì vẽ tương tự như mẫu, nếu có quy định thì phải vẽ theo quy định. Khi diện tích của đối tượng biểu thị nhỏ hơn 1 cm2 thì được phép giảm giãn cách giữa các ký hiệu tượng trưng nhưng không quá 70% so với quy định, với điều kiện vẫn phải đảm bảo đọc và phân biệt rõ ràng, chính xác đối tượng biểu thị.
3. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thiết kế trong hệ màu CKMY, quy định chi tiết bảng màu tại phụ lục 4 của quy định kỹ thuật này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2020.
2. Bãi bỏ nội dung ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 tại Quyết định số 1125/ĐĐBĐ ngày 19 tháng 11 năm 1994.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT; - Lưu: VT, PC, KHCN, ĐĐBĐVN. | BỘ TRƯỞNG
|