Dự thảo Thông tư về thăm dò trữ lượng khoáng sản đá ốp lát và đá cảnh

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định kỹ thuật công tác thăm dò và đánh giá trữ lượng khoáng sản đá ốp lát và đá cảnh
Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài nguyên và Môi trườngTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Thông tư này quy định công tác đánh giá, thăm dò xác định trữ lượng, tài nguyên đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau.

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Thông tư DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Số: ……./2019/TT-BTNMT


DỰ THẢO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------

Nội, ngày     tháng    năm 2019

 

THÔNG TƯ

Quy định kỹ thuật công tác thăm dò và

đánh giá trữ lượng khoáng sản đá ốp lát và đá cảnh

 

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Chánh Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về thăm dò và đánh giá trữ lượng đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định công tác đánh giá, thăm dò xác định trữ lượng, tài nguyên đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này được áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; tổ chức, cá nhân thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đá khối là các đá tự nhiên (bao gồm đá magma, trầm tích, biến chất) ở dạng khối liền, không bị các khe nứt tự nhiên làm gián đoạn.

2. Đá khối làm ốp lát (sau đây gọi tắt là đá ốp lát) là các loại đá khối có kích thước lớn hơn hoặc bằng 0,4m3, có thể sử dụng dạng nguyên khối hoặc gia công thành dạng tấm dùng để trang trí, ốp, lát trong các công trình xây dựng;

3. Đá khối làm đá cảnh là các khối đá có kích thước lớn hơn hoặc bằng 0,1m3, có thể sử dụng dạng nguyên khối hoặc gia công, chế tác tạo ra các sản phẩm mỹ nghệ (sau đây gọi là đá mỹ nghệ).

Kỹ thuật thăm dò đá mỹ nghệ quy định trong thông tư này chỉ áp dụng đối với đá khối, không áp dụng cho đá mỹ nghệ dạng tảng lăn và các đá, quặng thu hồi từ các mỏ khai thác khoáng sản.

4. Độ nứt nẻ trong đá là mức độ phát triển các khe nứt trong đá quan sát, thu thập được tại các vết lộ tự nhiên và các công trình thăm dò.

5. Hệ thống khe nứt là tập hợp các khe nứt có thế nằm tương tự nhau, làm giảm độ nguyên khối của đá.

6. Khoảng cách giữa các khe nứt (L) trong cùng một hệ thống là khoảng cách giữa 2 khe nứt liền kề của một hệ thống đo được tại các vết lộ, công trình khai đào và khoan.   

Điều 4. Phân cấp trữ lượng, cấp tài nguyên và các yêu cầu khoanh nối khối trữ lượng,  tài nguyên.

Phân cấp trữ lượng, cấp tài nguyên và các yêu cầu khoanh nối khối trữ lượng,  tài nguyên được áp dụng theo Thông tư số 60/2017/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn (sau đây gọi tắt là Thông tư số 60) gồm:

1. Tài nguyên đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ theo Điều 3 Thông tư số 60.

2. Tiêu chí phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ: theo Điều 5 Thông tư số 60.

3. Cấp trữ lượng và cấp tài nguyên đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ theo Điều 6 Thông tư số 60.

4. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối các cấp trữ lượng, cấp tài nguyên theo điều 7 Thông tư số 60.

Điều 5. Phân chia nhóm mỏ thăm dò

1. Cơ sở phân chia nhóm mỏ thăm dò:

a) Mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất mỏ; hình dạng, kích thước, mức độ ổn định về bề dày, chất lượng đá và cấu tạo bên trong của đá của thân khoáng và các chỉ số định lượng đánh giá mức độ biến đổi của các thông số khác được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Mức độ nứt nẻ của đá.

Chi tiết về mức độ nứt nẻ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phân chia nhóm mỏ

Các mỏ đá ốp lát và đá mỹ nghệ được chia thành 4 nhóm:

- Nhóm mỏ đơn giản (I).

- Nhóm mỏ tương đối phức tạp (II).

- Nhóm mỏ phức tạp (III).

- Nhóm mỏ rất phức tạp (IV).

Các điều kiện để xếp nhóm mỏ thăm dò đá khối làm đá ốp lát, mỹ nghệ là mức độ biến đổi, đặc điểm biến đổi, chất lượng đá và mức độ nứt nẻ.

Điều 6. Yêu cầu chung về công tác thăm dò

1. Quá trình thăm dò phải tuân thủ nguyên tắc từ khái quát đến chi tiết, từ trên mặt xuống dưới sâu, mạng lưới từ thưa đến dày; nội dung công việc của từng công đoạn phải thực hiện đầy đủ, đúng kỹ thuật; mức độ nghiên cứu mỏ phải đảm bảo khả năng khai thác đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ và giải quyết được các vấn đề bảo vệ môi trường.

2. Phải thu thập đầy đủ các số liệu, tài liệu địa chất và điều kiện khai thác  phục vụ cho việc nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ.

3. Thực hiện thăm dò trên toàn bộ khu vực thuộc đề án thăm dò theo Giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp.

4. Trong quá trình triển khai đề án thăm dò thấy điệu kiện địa chất khác với thiết kế đề án được phê duyệt dẫn tới thay đổi diện tích khu vực thăm dò hoặc thay đổi nhóm mỏ phải điều chỉnh thiết kế cho phù hợp diễn biến thực tế và trình cấp thẩm quyền quyết định theo qui định. 

Điều 7. Yêu cầu về cơ sở địa hình và công tác trắc địa

1. Khu vực thăm dò phải thể hiện trên bản đồ địa hình với tỷ lệ tương ứng yêu cầu của công tác thăm dò. Bản đồ địa hình phải được thành lập theo quy định hiện hành về công tác trắc địa trong thăm dò khoáng sản.

2. Tất cả các công trình thăm dò đều phải xác định toạ độ, độ cao theo mạng lưới toạ độ Quốc gia được quy định trong các quy phạm trắc địa, địa chất hiện hành.

3. Tuỳ theo kích thước, mức độ phức tạp về địa hình của mỏ và mục đích sử dụng, địa hình mỏ phải được đo vẽ chi tiết ở tỷ lệ 1:2.000 hoặc 1:1.000;

Đối với đá mỹ nghệ, trong trường hợp cần thiết phải được đo vẽ chi tiết ở tỷ lệ 1:500.

Điều 8. Yêu cầu về đo vẽ địa chất.

1. Công tác đo vẽ địa chất khu mỏ phải đảm bảo xác định được đặc điểm cấu trúc địa chất, điều kiện thành tạo, thành phần thạch học và mức độ biến đổi, phát triển hang hốc của thân khoáng, độ nứt nẻ và mức độ phá huỷ của đá. Phải thành lập bản đồ cấu trúc địa chất mỏ ở tỷ lệ 1: 2.000 (đối với đá ốp lát) và 1:1.000 (đối với đá mỹ nghệ) kèm theo các mặt cắt địa chất. Bản đồ địa chất vùng phải được thể hiện ở tỷ lệ 1:10.000 hoặc lớn hơn.

2. Khi thăm dò tầng đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ phải sử dụng các công trình khoan (khoan ngang, khoan xiên, khoan thẳng đứng), giếng, hào đơn, công trình dọn sạch vỉa lộ đo khe nứt, trạm đo đếm tảng lăn đối với đá ốp lát và moong khai thác thử. Các công trình thăm dò phải được chọn phù hợp với điều kiện thế nằm, cấu tạo của tầng đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ; bề dày, đặc tính lớp phủ và địa hình.

Điều 9. Yêu cầu về bố trí công trình thăm dò.

1. Việc bố trí các công trình thăm dò phải đảm bảo khống chế hết bề dày tầng sản phẩm hoặc đạt chiều sâu dự kiến khai thác trong phạm vi ranh giới thăm dò. Được phép sử dụng các phương pháp địa vật lý thích hợp để xác định bề dày lớp phủ và hang hốc.

2. Việc thiết kế các công trình và chọn mạng lưới thăm dò phải được xác định trong từng trường hợp cụ thể tuỳ thuộc vào đặc điểm địa hình, đặc điểm cấu tạo địa chất mỏ; hình thái, kích thước, thế nằm, quy luật về mức độ biến đổi bề dày, chất lượng đá của thân khoáng và có thể đối sánh với các mỏ có điều kiện địa chất, khoáng sản tương tự đã được thăm dò và khai thác để lựa chọn mạng lưới các công trình thăm dò.

Mạng lưới định hướng các công trình thăm dò được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trong trường hợp bề mặt địa hình và bề mặt tầng đá ốp lát, đá mỹ nghệ biến đổi phức tạp phải bổ sung các loại công trình thăm dò đủ để xác định bề dày lớp phủ, diện phân bố đới phá huỷ kiến tạo.

4. Các trạm đo khe nứt là diện lộ thân khoáng đủ để thu thập các số liệu nhằm xác định độ nguyên khối phải được bố trí theo mạng lưới phù hợp, ưu tiên đo trên nền khoan hoặc gần kề vị trí lỗ khoan để xử lý khe nứt kết hợp trên mặt và dưới sâu.

5. Các công trình khoan phải bảo đảm tỷ lệ mẫu lõi khoan lấy được qua tầng đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ không dưới 85%; đối với các tầng đá xen kẹp, tỷ lệ mẫu lõi khoan qua mỗi tầng phải đạt lớn hơn 85%.

6. Đối với các công trình thăm dò, các vết lộ tự nhiên và nhân tạo trong khu mỏ đều phải thu thập tài liệu, thành lập thiết đồ theo Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.

7. Moong khai thác thử phải thiết kế ở vị trí dự kiến thiết kế khai thác đầu tiên và đảm bảo đại diện cho khu vực thăm dò. Khối lượng mỗi moong khai thác thử không quá 100m3 trong đá chưa bị phong hóa. Có thể sử dụng kết quả  moong khai thác thử ở khu liền kề cùng trong một cấu trúc địa chất, kiểu thành tạo.

Điều 10. Yêu cầu đánh giá địa chất thủy văn – địa chất công trình.

1. Đánh giá địa chất thủy văn.

a) Thu thập tài liệu địa chất thủy văn khu vực thăm dò tối thiếu 5 năm;

b) Kết quả thăm dò phải đánh giá được các tầng chứa nước chính có thể làm ngập lụt mỏ, đặc biệt ở phần mỏ có nhiều khả năng ngập lụt nhất dể giải quyết vấn đề tháo khô mỏ.

Trường hợp, diện tích thăm dò kề cận các công trường khai thác đang hoạt động có điều kiện địa chất thuỷ văn - địa chất công trình tương tự thì trong quá trình xác định các thông số về địa chất thuỷ văn - địa chất công trình phải thu thập, sử dụng các số liệu về mức độ ngập nước, về điều kiện địa chất công trình, các biện pháp tháo khô mỏ đã áp dụng ở các công trường khai thác này;

c) Phải nghiên cứu thành phần hóa học và vi sinh vật của nước, đánh giá hàm lượng có ích, có hại trong nước; đánh giá ảnh hưởng của việc bơm thoạt nước mỏ đến công trình sử dụng nước ngầm, nước sinh hoạt trong vùng. Kiến nghị giải pháp cấp, thoát nước và mức độ ảnh hưởng của việc tháo khô mỏ đến môi trường xung quanh.

2. Đánh giá địa chất công trình.

a) Kết quả thăm dò phải làm xác địn tính chất cơ lý của đá khối và đá vây quanh trong điều kiện tự nhiên và trong điều kiện bão hòa nước; đặc điểm địa chất công trình của các tầng đất đá và tính dị hướng (nếu có); thành phần đất đá, độ nứt nẻ, phá hủy kiến tạo, hang hốc; mức độ ảnh hưởng của đới phong hóa liên quan thiết kế;

b) Kết quả thăm dò phải đánh giá được độ bền vững của công trình mỏ và tính toán được các thông số cơ bản của moong khai thác.   

Điều 11. Yêu cầu về công tác nghiên cứu chất lượng

1. Yêu cầu về công tác lấy mẫu.

Tất cả các công trình thăm dò đều phải lấy mẫu. Chủng loại và số lượng mẫu phải phù hợp với mục đích nghiên cứu và thiết kế trong đề án thăm dò.

2. Yêu cầu về phân tích mẫu

Xác định các thông số để đánh giá chất lượng đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ để định hướng sử dụng hợp lý. Các thông số cơ bản gồm: thành phần thạch học, thành phần hóa học, thành phần có ích, có hại, tính cơ lý, độ trắng, độ bóng, độ trong, sức tô điểm; số lượng và chủng loại mẫu được xác định trong từng đề án cụ thể.

3. Yêu cầu về lấy, phân tích mẫu công nghệ      

a) Đánh giá khả năng sử dụng của đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ và lựa chọn quy trình công nghệ gia công, chế tác, phải tiến hành thử nghiệm mẫu công nghệ cho từng loại theo lĩnh vực sử dụng;

b) Mẫu thử nghiệm công nghệ phải mang tính đại diện, có thành phần thạch học, khoáng vật, tính chất cơ lý đặc trưng cho toàn khu vực thăm dò;

c) Đối với phần không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng kể cả đá trong lớp phủ, cần được nghiên cứu, đánh giá khả năng tận thu sử dụng cho mục đích khác.

4. Yêu cầu đánh giá chất lượng mỏ

Phải đánh giá, so sánh chất lượng, giá trị đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ của mỏ với các mỏ khác đang khai thác hoặc sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trường.

Điều 12. Yêu cầu về công tác nghiên cứu điều kiện kỹ thuật khai thác

1. Phải xác định sơ bộ ranh giới khai trường, góc dốc sườn tầng, góc dốc bờ moong kết thúc khai thác, hệ số bóc và khối lượng đất bóc, vị trí bãi thải.

2. Phải xác định rõ ranh giới các diện tích không chứa đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ; dự kiến các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường.

Điều 13. Yêu cầu về công tác tính trữ lượng và tài nguyên

1. Phải lập bình đồ, các mặt cắt, mô hình thân khoáng thể hiện đầy đủ thông tin về kết quả thăm dò để tính trữ lượng, tài nguyên.

2. Trữ lượng, tài nguyên đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ được tính theo phương pháp mặt cắt song song thẳng đứng hoặc phương pháp đẳng cao tuyến. Trường hợp mỏ có cấu trúc địa chất đơn giản, bề mặt thân khoáng bằng phẳng, đá nằm thoải sử dụng phương pháp khối địa chất. Đá bóc và các đá không đạt chỉ tiêu có trong phạm vi tính trữ lượng phải được tính và thống kê riêng. Ưu tiên sử dụng các phần mềm máy tính lập mô hình khối để tính.

3. Trữ lượng, tài nguyên đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ được tính theo đơn vị m3; khối lượng đá bóc và các đá không đạt chỉ tiêu có trong phạm vi tính trữ lượng được tính theo đơn vị m3.

Điều 14. Yêu cầu về cấp trữ lượng cao nhất và tỷ lệ các cấp trữ lượng

1. Yêu cầu về cấp trữ lượng cao nhất

a) Đối với mỏ thuộc nhóm I, II, cấp trữ lượng cao nhất phải thăm dò là cấp trữ lượng 121. Đối với nhóm mỏ III, IV cấp trữ lượng phải thăm dò là cấp trữ lượng 122.

b) Tỉ lệ các cấp trữ lượng 121 và cấp 122 (đối với nhóm mỏ I và II) do chủ đầu tư và đơn đơn vị tư vấn xác định trên cơ sở đặc điểm địa chất mỏ, khả năng tài chính, điều kiện kỹ thuật khai thác, công suất dự kiến khai thác, nhưng phải đảm bảo trữ lượng 121 trên tổng trữ lượng cấp 121 và 122 không thấp hơn 15%.

Điều 15. Nội dung, hình thức trình bày các tài liệu của báo cáo thăm dò.  

Nội dung, hình thức trình bày các tài liệu của báo cáo thăm dò đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ thực hiện theo Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản ban hành kèm theo Thông tư số 45/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 16. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày   tháng    năm…..

2. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện các quy định Thông tư này; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.        

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Trung ương Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án Nhân dân tối cao;

- UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cục kiểm tra văn bản QPPL(Bộ Tư pháp);

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- UBND các tỉnh, thành phố. trực thuộc Trung ương;

- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;

- Các đơn vị trực thuộc Bộ, Cổng TTĐT Bộ;

- Lưu VT, PC, KHCN, VPTL (3).  L.300

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Trần Quý Kiên

Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi