Dự thảo Thông tư về nghiệm thu các đề án địa chất khoáng sản
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục công tác nghiệm thu các nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được quy định tại khoản 1, Điều 22 của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12, thực hiện bằng kinh phí ngân sách nhà nước cấp hoặc nguồn vốn của tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư gồm: điều tra, phát hiện khoáng sản cùng với việc lập bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển, bản đồ chuyên đề và nghiên cứu chuyên đề về địa chất, khoáng sản; đánh giá tiềm năng khoáng sản.BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: /2019/TT-BTNMT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- |
DỰ THẢO | Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
THÔNG TƯ
Quy định công tác nghiệm thu kết quả thi công
các đề án, báo cáo thuộc lĩnh vực địa chất, khoáng sản
---------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 của Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định công tác nghiệm thu kết quả thi công các đề án, báo cáo thuộc lĩnh vực địa chất, khoáng sản,
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục công tác nghiệm thu các nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được quy định tại khoản 1, Điều 22 của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12, thực hiện bằng kinh phí ngân sách nhà nước cấp hoặc nguồn vốn của tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư gồm: điều tra, phát hiện khoáng sản cùng với việc lập bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển, bản đồ chuyên đề và nghiên cứu chuyên đề về địa chất, khoáng sản; đánh giá tiềm năng khoáng sản (sau đây gọi chung là đề án địa chất).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về địa chất và khoáng sản; tổ chức, cá nhân thực hiện các đề án địa chất; tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện (gọi tắt là đơn vị chủ trì) là đơn vị được cơ quan cấp trên giao chủ trì thực hiện hoặc phối hợp thực hiện một phần khối lượng của đề án địa chất tại Quyết định phê duyệt đề án hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đơn vị thi công là đơn vị (hoặc tổ, nhóm) được đơn vị chủ trì giao nhiệm vụ trực tiếp thi công các hạng mục công việc của đề án địa chất.
3. Đơn vị giúp việc là đơn vị đầu mối tổ chức hội đồng nghiệm thu cấp quản lý theo quyết định của thủ trưởng cơ quan tổ chức nghiệm thu cấp quản lý hoặc là đơn được giao chức năng nhiệm vụ đầu mối thực hiện (gọi tắt là đơn vị giúp việc).
4. Nghiệm thu cấp cơ sở là hoạt động nghiệm thu của đơn vị chủ trì thực hiện đề án về khối lượng, chất lượng sản phẩm; xác định giá trị đề nghị thanh toán sản phẩm của đề án.
5. Nghiệm thu cấp quản lý là hoạt động nghiệm thu của cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên đơn vị chủ trì hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ nghiệm thu để xác định về khối lượng, chất lượng, giá trị thanh toán và quyết toán sản phẩm theo niên độ và nhiệm vụ hoàn thành của đề án địa chất.
6. Nghiệm thu theo niên độ là hoạt động nghiệm thu thực hiện trong năm làm cơ sở để thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ của đề án theo dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
7. Nghiệm thu theo hạng mục công việc là hoạt động nghiệm thu về khối lượng, chất lượng, sản phẩm từ khi bắt đầu thực hiện đến khi hoàn thành một hoặc một số hạng mục công việc của đề án địa chất.
8. Nghiệm thu nhiệm vụ hoàn thành là nghiệm thu toàn bộ kết quả thực hiện đề án từ khi bắt đầu thi công đến đến khi hoàn thành công tác lập báo cáo kết quả thực hiện đề án và nộp Lưu trữ Địa chất.
Điều 4. Cấp nghiệm thu và phân kỳ nghiệm thu
1. Nghiệm thu theo niên độ được tiến hành đối với các đề án có thời gian thực hiện trên một năm; nghiệm thu nhiệm vụ hoàn thành được tiến hành đối với các đề án có thời gian thi công không quá một năm.
2. Công tác nghiệm thu được tiến hành đối với các giai đoạn thực hiện đề án có hạng mục chi gồm: lập đề án, thi công và lập báo cáo tổng kết, nộp Lưu trữ Địa chất.
3. Nghiệm thu được chia làm 2 cấp gồm nghiệm thu cấp cơ sở và nghiệm thu cấp quản lý:
a) Nghiệm thu cấp cơ sở do đơn vị chủ trì tiến hành để xác định khối lượng, chất lượng các hạng mục thi công và giá trị đề nghị thanh toán. Kết quả nghiệm thu là cơ sở để tổ chức nghiệm thu cấp quản lý;
b) Nghiệm thu cấp quản lý do cơ quan quản lý tiến hành. Kết quả nghiệm thu là cơ sở để thanh toán và quyết toán kinh phí theo niên độ và đề án hoàn thành.
4. Phân kỳ nghiệm thu:
a) Nghiệm thu được tiến hành theo đợt để nghiệm thu, xác nhận khối lượng, chất lượng và giá trị thi công hàng năm của đề án;
b) Đối với nghiệm thu cấp cơ sở, không quy định số đợt kiểm tra cụ thể đối với từng đề án nhưng đơn vị chủ trì phải nghiệm thu kịp thời, đầy đủ khối lượng các hạng mục công việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 và 2, Điều 9 của Thông tư này.
Điều 5. Căn cứ để tiến hành nghiệm thu
1. Các văn bản pháp lý liên quan đến việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch, dự toán của năm gồm: đề án địa chất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định giao kế hoạch và dự toán chi ngân sách năm; dự toán đã được cấp có thẩm quyền duyệt; các văn bản chỉ đạo, điều chỉnh, bổ sung khác.
2. Quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Các văn bản giao nhiệm vụ thi công, bao gồm: phiếu giao việc, quyết định giao nhiệm vụ, quyết định đặt hàng, hợp đồng kinh tế - kỹ thật. Đối với các công trình khoan, cụm công trình khai đào tập trung (hào, giếng, lò), các văn bản cụ thể gồm: quyết định thi công công trình (mẫu số 01/NT ban hành kèm theo Thông tư này), quyết định ngừng thi công công trình (mẫu số 02/NT ban hành kèm theo Thông tư này), phiếu xác nhận lấp công trình (mẫu số 03/NT ban hành kèm theo Thông tư này).
4. Các tài liệu nguyên thuỷ, kết quả phân tích mẫu và các kết quả xử lý, tổng hợp tài liệu, các sản phẩm được thành lập trong quá trình thực hiện đề án hàng năm theo quy định hiện hành.
5. Biên bản kiểm tra của đơn vị chủ trì và của các cơ quan quản lý. Đối với các đề án địa chất do tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn, phải có biên bản giám sát của đơn vị được giao nhiệm vụ giám sát thi công đề án.
6. Các hồ sơ, hợp đồng, chứng từ khác có liên quan; các loại sổ sách, biểu mẫu thống kê kinh tế, tài chính được lập theo quy định hiện hành.
7. Báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị thực hiện (mẫu số 04/NT ban hành kèm theo Thông tư này).
8. Đối với nghiệm thu cấp quản lý, đơn vị chủ trì phải có báo cáo kết quả nghiệm thu (mẫu số 05/NT ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hồ sơ nghiệm thu cấp cơ sở.
9. Các văn bản, hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.
Điều 6. Yêu cầu chất lượng của công tác nghiệm thu
1. Đánh giá trình tự, chất lượng, hiệu quả của việc thi công các phương pháp kỹ thuật - công nghệ, các hạng mục công trình theo đề án được phê duyệt.
2. Đánh giá việc tuân thủ các quy định, tính trung thực trong việc thu thập, thành lập tài liệu; tính đúng đắn, khoa học trong việc phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu; chất lượng sản phẩm.
3. Xác nhận khối lượng các hạng mục công việc đã thực hiện đạt yêu cầu chất lượng.
4. Đánh giá độ tin cậy, tính chính xác của các kết quả điều tra địa chất; các phát hiện mới về địa chất, khoáng sản; các kết luận về đặc điểm địa chất, khoáng sản và các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của đối tượng điều tra.
5. Đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách lao động, tài chính và các quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá hiện hành.
6. Đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của các kết quả đạt được.
7. Đối với các công trình, hạng mục thực hiện theo hợp đồng thì phải nghiệm thu theo hợp đồng.
8. Việc đánh giá phải dựa trên cơ sở đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; các quy trình công nghệ; tiêu chuẩn; quy chuẩn kỹ thuật; quy định, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá hiện hành liên quan đến hạng mục thi công.
9. Kết quả nghiệm thu được đánh giá theo ba mức, gồm: đạt, chưa đạt, không đạt. Trường hợp đạt yêu cầu chất lượng, cơ quan nghiệm thu xác nhận khối lượng thực hiện; trường hợp chưa đạt, cơ quan nghiệm thu phải xác định rõ các yêu cầu về nội dung và thời hạn bổ sung hoàn thiện hoặc tỷ lệ khối lượng được nghiệm thu; trường hợp không đạt, cơ quan nghiệm thu phải xác định rõ nguyên nhân, khối lượng huỷ bỏ, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 7. Hồ sơ nghiệm thu
1. Hồ sơ nghiệm thu cấp cơ sở:
a) Phiếu nghiệm thu công trình khoan máy (mẫu số 06/NT ban hành kèm theo Thông tư này); phiếu nghiệm thu công trình khai đào (mẫu số 07/NT ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Phiếu nghiệm thu sản phẩm, hạng mục công việc (mẫu số 08/NT ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Biên bản nghiệm thu cấp cơ sở (mẫu số 09/NT ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành và đề nghị nghiệm thu, thanh toán (mẫu số 10/NT ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Hồ sơ nghiệm thu cấp quản lý:
a) Phiếu nghiệm thu xác suất công trình khoan máy (mẫu số 11/NT ban hành kèm theo Thông tư này); phiếu nghiệm thu xác suất công trình khai đào (mẫu số 12/NT ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Phiếu nghiệm thu xác suất hạng mục công việc, sản phẩm (mẫu số 13/NT ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Biên bản nghiệm thu cấp quản lý (mẫu số 14/NT ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo bảng xác định khối lượng, giá trị công việc được nghiệm thu, thanh toán (mẫu số 15/NT ban hành kèm theo Thông tư này).
Chương 2
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NGHIỆM THU
MỤC 1
NGHIỆM THU CẤP CƠ SỞ
Điều 8. Trách nhiệm nghiệm thu cấp cơ sở
1. Đơn vị thi công
a) Thi công đúng đề án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật và các văn bản điều chỉnh của cấp có thẩm quyền (nếu có);
b) Chịu sự kiểm tra, nghiệm thu của đơn vị chủ trì đối về trình tự, tiến độ thi công, khối lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành;
c) Chủ động, kịp thời có văn bản gửi đơn vị chủ trì để tổ chức nghiệm thu theo quy định.
2. Đơn vị chủ trì:
a) Tổ chức nghiệm thu kịp thời các hạng mục, sản phẩm của đề án địa chất được giao chủ trì theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này;
b) Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp kết quả nghiệm thu và kiến nghị những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình;
c) Thủ trưởng đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về chất lượng, tính đúng đắn, trung thực, khách quan của kết quả nghiệm thu cấp cơ sở.
Điều 9. Nội dung nghiệm thu cấp cơ sở
1. Đơn vị chủ trì phải nghiệm thu 100% khối lượng và chất lượng từng hạng mục công việc được thi công và sản phẩm kèm theo.
2. Đối với các công trình khoan, hào, lò, giếng và các dạng công tác kèm theo (bơm, hút nước thí nghiệm; đo địa vật lý và lấy mẫu công trình; lấp công trình; khắc phục sự cố công trình); các công trình tạm thời phục vụ thi công, tỷ lệ nghiệm thu tại thực địa không ít hơn 25% khối lượng công việc hoàn thành.
3. Kết thúc kỳ nghiệm thu cuối năm, đơn vị chủ trì phải xác định khối lượng, giá trị thực hiện đề án trong năm đề nghị nghiệm thu cấp quản lý, thanh, quyết toán.
Điều 10. Thủ tục, trình tự nghiệm thu
1. Đơn vị thi công có đề nghị nghiệm thu bằng văn bản.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì thành lập hội đồng, thông báo cho chủ nhiệm đề án và đơn vị thực hiện kế hoạch nghiệm thu.
3. Hội đồng tiến hành nghiệm thu các hạng mục công việc theo đề nghị của đơn vị thực hiện:
a) Đơn vị thi công trình hội đồng các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
b) Các ủy viên hội đồng tiến hành nghiệm thu từng hạng mục công việc theo phân công và thành lập các phiếu nghiệm thu;
c) Hội đồng tiến hành họp, có sự tham dự của chủ nhiệm đề án, đơn vị thi công để thảo luận và thông qua biên bản nghiệm thu;
d) Hội đồng thành lập hồ sơ nghiệm thu.
4. Kết thúc mỗi đợt nghiệm thu, chủ tịch hội đồng báo cáo thủ trưởng đơn vị chủ trì kết quả nghiệm thu.
5. Thủ trưởng đơn vị chủ trì, trên cơ sở tổng hợp kết quả các đợt nghiệm thu cấp cơ sở, thành lập báo cáo kết quả nghiệm thu, trình hội đồng nghiệm thu cấp quản lý.
Điều 11. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở
1. Hội đồng nghiệm thu
a) Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do thủ trưởng đơn vị chủ trì thành lập.
b) Thành phần hội đồng: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký, các uỷ viên gồm Chủ nhiệm đề án và các cán bộ quản lý có chuyên môn phù hợp với các hạng mục được nghiệm thu. Đơn vị thi công, những người trực tiếp thực hiện không được tham gia thành viên của hội đồng.
2. Trách nhiệm của hội đồng nghiệm thu
a) Các ủy viên hội đồng chịu trách nhiệm trước chủ tịch hội đồng và trước pháp luật về tính trung thực, khách quan của kết quả nghiệm thu các hạng mục công việc được giao nghiệm thu;
b) Chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị chủ trì và trước pháp luật về chất lượng của các kết quả nghiệm thu.
MỤC 2.
NGHIỆM THU CẤP QUẢN LÝ
Điều 12. Trách nhiệm nghiệm thu cấp quản lý
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên đơn vị chủ trì hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ nghiệm thu có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu cấp quản lý theo đề nghị của đơn vị chủ trì thực hiện đề án địa chất.
2. Đơn vị giúp việc có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ nghiệm thu từ đơn vị chủ trì;
b) Tiến hành các thủ tục để tổ chức Hội đồng nghiệm thu;
c) Thủ trưởng đơn vị giúp việc là thư ký Hội đồng nghiệm thu;
d) Chịu trách nhiệm rà soát, tổng hợp, thành lập biên bản, lưu giữ hồ sơ nghiệm thu cấp quản lý.
Điều 13. Nội dung nghiệm thu cấp quản lý
1. Nghiệm thu chất lượng các dạng công việc:
a) Để đánh giá chất lượng các dạng công việc, Hội đồng sẽ tiến hành kiểm tra xác suất một số hạng mục công việc. Các hạng mục công việc được lựa chọn để kiểm tra xác suất phải có tính đặc trưng, đại diện hoặc là những hạng mục công việc chính, có khối lượng lớn của đề án.
b) Trường hợp có nhiều đơn vị tham gia thực hiện các hạng mục có liên quan đến việc đánh giá chất lượng đề án, phải nghiệm thu đồng thời các đơn vị thực hiện để đánh giá đầy đủ khối lượng, chất lượng thực hiện của đề án.
2. Xác định khối lượng các hạng mục công việc thực hiện:
a) Hội đồng nghiệm thu công nhận toàn bộ hoặc một phần khối lượng hạng mục công việc thực hiện dựa trên tỷ lệ (%) khối lượng các hạng mục nghiệm thu xác suất đạt yêu cầu chất lượng;
b) Những hạng mục không nghiệm thu xác suất, khối lượng được xác định theo kết quả nghiệm thu cấp cơ sở;
c) Trường hợp khối lượng thực hiện vượt dự toán được duyệt không quá 10%, Hội đồng sẽ xem xét về sự cần thiết, phù hợp về yêu cầu kỹ thuật và chất lượng thi công để nghiệm thu, công nhận khối lượng vượt dự toán để kiến nghị chuyển sang năm tiếp theo thanh toán.
3. Xác định sự phù hợp của đơn giá với các điều kiện thi công cụ thể: Hội đồng xem xét các điều kiện thi công thực tế, đối chiếu với điều kiện thi công theo đề án đã được phê duyệt để xác định đơn giá theo điều kiện thi công cụ thể.
4. Xác định giá trị thực hiện: giá trị thực hiện được Hội đồng nghiệm thu công nhận và đề nghị thanh toán được xác định theo quy định tại Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 của Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên và môi trường.
Điều 14. Thủ tục, trình tự nghiệm thu
1. Đơn vị chủ trì có đề nghị nghiệm thu bằng văn bản, kèm theo hồ sơ nghiệm thu cơ sở về đơn vị giúp việc.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý thành lập hội đồng nghiệm thu và thông báo cho đơn vị chủ trì kế hoạch nghiệm thu.
3. Hội đồng tiến hành nghiệm thu:
a) Hội đồng tiến hành nghiệm thu khi có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên theo quyết định thành lập Hội đồng;
b) Đơn vị thi công báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện và các kết quả đạt được;
c) Đơn vị chủ trì báo cáo kết quả nghiệm thu cấp cơ sở;
d) Các ủy viên Hội đồng tiến hành nghiệm thu xác suất các hạng mục công việc theo phân công của Chủ tịch Hội đồng và lập các phiếu nghiệm thu;
đ) Hội đồng tiến hành họp, có sự tham dự của đơn vị chủ trì, chủ nhiệm đề án, đơn vị thực hiện để thảo luận và thông qua biên bản nghiệm thu. Trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể tổ chức họp kín trước khi đưa ra thảo luận và thông qua biên bản nghiệm thu.
e) Hội đồng thành lập hồ sơ nghiệm thu, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý kết quả nghiệm thu.
Điều 15. Hội đồng nghiệm thu cấp quản lý
1. Thành lập Hội đồng
a) Hội đồng nghiệm thu cấp quản lý do Thủ trưởng cơ quan quản lý quyết định thành lập;
b) Hội đồng gồm có Chủ tịch, một Phó Chủ tịch, Thư ký và một số uỷ viên có chuyên môn về quản lý, kỹ thuật, kế hoạch, tài chính phù hợp với đề án được nghiệm thu;
c) Đơn vị chủ trì, đơn vị thi công, chủ nhiệm đề án không được tham gia thành phần của hội đồng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng
a) Hội đồng có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu kết quả thi công đề án địa chất theo Quyết định thành lập hội đồng;
b) Hội đồng có quyền yêu cầu đơn vị chủ trì, đơn vị thực hiện, chủ nhiệm đề án cung cấp đầy đủ các tài liệu, hồ sơ liên quan để kiểm tra, đánh giá chất lượng, khối lượng thi công đề án;
c) Các uỷ viên hội đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ tịch hội đồng về chất lượng nghiệm thu các hạng mục được phân công.
d) Chủ tịch hội đồng có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý kết quả kỳ nghiệm thu và các kiến nghị có liên quan đến đề án địa chất được nghiệm thu; chịu trách nhiệm trước pháp luật và thủ trưởng cơ quan quản lý về tính đúng đắn, khách quan của kết quả nghiệm thu.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nghiệm thu
1. Đơn vị giúp việc có trách nhiệm giúp cơ quan quản lý tổ chức việc lưu trữ hồ sơ nghiệm thu các đề án địa chất theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Đơn vị chủ trì thực hiện có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ nghiệm thu các cấp theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Nghiêm cấm việc giả mạo, làm sai lệch và thất lạc hồ sơ nghiệm thu đề án địa chất.
Điều 17. Chi phí nghiệm thu
1. Kinh phí nghiệm thu cấp cơ sở, đơn vị chi trong chi phí chung của đơn vị được kết cấu trong đơn giá các công trình địa chất.
2. Chi phí nghiệm thu cấp quản lý do Ngân sách Nhà nước cấp, được dự toán trong đề án địa chất và quản lý, sử dụng theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2019.
2. Thông tư này thay thế Chương II quy định về nghiệm thu kết quả thi công địa chất ban hành kèm theo Thông tư số 11/2009/TT-BTNMT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định công tác nghiệm thu kết quả thi công và thẩm định các dự án, báo cáo thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng Thông tư này đối với các đề án địa chất thực hiện bằng nguồn vốn khác.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, - Kiểm toán Nhà nước; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản); - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ; - Lưu: VT, ĐCKS, PC. | KT. BỘ TRƯỞNG |
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên |
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung |