Dự thảo Thông tư hướng dẫn các Nghị định của Luật Bảo vệ môi trường
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết các nội dung sau: Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; Kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường; Điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Tiêu chí xác định nhãn xanh Việt Nam; Tiêu chí thẩm định công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt...
Tải Thông tư
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: /2019/TT-BTNMT
DỰ THẢO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
THÔNG TƯ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết các nội dung sau:
a) Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
b) Cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản;
c) Kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;
d) Điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
đ) Tiêu chí xác định nhãn xanh Việt Nam;
e) Tiêu chí thẩm định công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
g) Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;
h) Quản lý chất lượng môi trường;
Các nội dung về quỹ bảo vệ môi trường, kỹ thuật quan trắc môi trường được quy định tại văn bản khác.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt là một diện tích hoặc một khu đất đã được lựa quy hoạch, lựa chọn, thiết kế, xây dựng để chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và xây dựng nhằm giảm tối đa các tác động tiêu cực của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tới môi trường.
Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm và các công trình phụ trợ khác như trạm xử lý nước thải, khí thải, cung cấp điện nước và văn phòng điều hành hoặc trong một hoặc khu xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân.
2. Nước rác là nước phát sinh do quá trình phân hủy tự nhiên chất thải rắn sinh hoạt, có chứa các chất gây ô nhiễm.
3. Khí thải từ ô chôn lấp chất thải là hỗn hợp khí sinh ra từ ô chôn lấp chất thải sinh hoạt do quá trình phân hủy tự nhiên của chất thải rắn sinh hoạt.
4. Vùng đệm là dải đất bao quanh bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt nhằm mục đích ngăn cản, giảm thiểu tác động xấu của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường.
5. Lớp lót là các lớp vật liệu được trải trên toàn bộ diện tích đáy và thành bao quanh ô chôn lấp chất thải nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu sự ngấm, thẩm thấu nước rác vào tầng nước ngầm.
6. Lớp che phủ là lớp vật liệu phủ trên toàn bộ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trong khi vận hành và khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt nhằm ngăng ngừa, giảm thiểu tác động từ ô chôn lấp tới môi trường xung quanh và từ bên ngoài vào ô chôn lấp chất thải rắn.
7. Hệ thống thu gom khí thải là hệ thống các công trình, thiết bị thu gom khí thải sinh ra từ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm không khí, giảm thiểu nguy cơ cháy, nổ và giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
8. Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt là việc ngừng hoàn toàn hoạt động BCL từ khi bắt đầu chôn lấp chất thải rắn đến khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
9. Chủ vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải trong đó có bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
Chương II
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 3. Cấu trúc, nội dung và báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Cấu trúc và nội dung của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Quyết định thành hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bản nhận xét của ủy viên hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; phiếu thẩm định của ủy viên hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua hội đồng:
a) Cấu trúc và nội dung cụ thể của báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Quyết định thành hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Bản nhận xét của ủy viên hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Phiếu thẩm định được quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua việc lấy ý kiến:
a) Thủ trưởng cơ quan thẩm định gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, chuyên gia quy định tại Mẫu số 8 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan, tổ chức, chuyên gia được lấy ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án theo Mẫu số 6a Phụ lục I Thông tư này.
c) Cơ quan thường trực thẩm định có trách nhiệm gửi thông báo kết quả thẩm định và toàn bộ ý kiến trả lời bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, chuyên gia được lấy ý kiến đến chủ dự án để hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án theo Mẫu số 9 Phụ lục I Thông tư này.
3. Tiêu chí xác định các dự án áp dụng phương pháp kỹ thuật tốt nhất hiện có và kinh nghiệm quản lý môi trường tốt nhất đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Theo tiêu chí của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).
b) Theo tiêu chí đã được Cơ quan kiểm soát và phòng ngừa ô nhiễm tổng hợp Châu Âu (EIPPCB) thuộc Ủy ban Châu Âu (EC) ban hành.
Điều 5. Nguyên tắc làm việc của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, lấy ý kiến thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây gọi chung là hội đồng thẩm định) được thành lập cho từng báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, từng báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Mẫu số 2 Phụ lục I Thông tư này.
2. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định; chịu trách nhiệm cơ quan thẩm định về kết quả thẩm định.
3. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên hội đồng thẩm định, giữa hội đồng thẩm định với cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch hoặc chủ dự án (sau đây gọi chung là chủ dự án).
4. Nguyên tắc đưa ra kết quả thẩm định:
a) Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung: khi tất cả thành viên hội đồng thẩm định tham dự phiên họp có phiếu thẩm định thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc tất cả cơ quan, tổ chức, chuyên gia có ý kiến phản hồi nhất trí thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung;
b) Thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung: khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng tham dự có phiếu thẩm định thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc ít nhất hai phần ba (2/3) số cơ quan, tổ chức, chuyên gia có ý kiến phản hồi đồng ý thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung;
c) Không thông qua: khi có trên một phần ba (1/3) số thành viên hội đồng tham dự có phiếu thẩm định không thông qua hoặc có trên một phần ba (1/3) số cơ quan, tổ chức, chuyên gia có ý kiến phản hồi không thông qua.
5. Tổ chức lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường không có đại diện tham gia trong thành phần hội đồng thẩm định do Bộ, cơ quan ngang bộ thành lập:
a) Cơ quan thường trực thẩm định gửi báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường đến Sở Tài nguyên và Môi trường của các địa phương có liên quan trực tiếp đến các vấn đề môi trường của chiến lược, quy hoạch và nơi thực hiện dự án không có đại diện tham gia trong thành phần hội đồng thẩm định để lấy ý kiến.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan thường trực thẩm định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thường trực thẩm định.
c) Ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường được đưa ra xem xét, thảo luận tại các cuộc họp của hội đồng thẩm định.
6. Ủy viên thư ký Hội đồng phải là công chức của cơ quan thường trực thẩm định. Chủ tịch hội đồng (hoặc Phó chủ tịch hội đồng) và Ủy viên thư ký Hội đồng có trách nhiệm ký Biên bản phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định được thực hiện theo Mẫu số 10 Phụ lục I Thông tư này.
7. Các Ủy viên Hội đồng thẩm định và cơ quan, tổ chức, cá nhân được xin ý kiến chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm định và trước pháp luật về những nhận xét, đánh giá đưa ra đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường và những nội dung công việc được phân công trong quá trình thẩm định; được hưởng thù lao theo chế độ tài chính hiện hành.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan thường trực thẩm định
1. Dự thảo quyết định thành lập hội đồng thẩm định hoặc danh sách cơ quan, tổ chức, chuyên gia lấy ý kiến (trong trường hợp thẩm định bằng hình thức lấy ý kiến); đoàn khảo sát thực tế khu vực thực hiện dự án (nếu có); các tổ chức, chuyên gia dự kiến lấy ý kiến trước khi họp hội đồng trình cơ quan thẩm định xem xét, quyết định.
2. Thu thập, cung cấp các thông tin liên quan đến chiến lược, quy hoạch, dự án cho hội đồng thẩm định; yêu cầu chủ dự án cung cấp bổ sung các tài liệu liên quan trong trường hợp cần thiết.
3. Lập biên bản theo Mẫu số 05 Phụ lục I Thông tư này trong trường hợp có tổ chức khảo sát thực tế khu vực thực hiện dự án. Trường hợp dự án không phù hợp để tiếp tục tiến hành việc thẩm định, gửi bản sao biên bản khảo sát thực tế đến thủ trưởng cơ quan thẩm định trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi kết thúc việc khảo sát để thủ trưởng cơ quan thẩm định xem xét, có ý kiến trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thường trực thẩm định.
4. Thông báo kết quả thẩm định và những yêu cầu liên quan đến việc hoàn chỉnh hồ sơ thẩm định trong thời gian không quá 05 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc họp thẩm định cuối cùng của hội đồng thẩm định. Nội dung thông báo phải chỉ rõ 01 trong các tình trạng sau đây về kết quả thẩm định: thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung; thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung; không thông qua.
5. Tổ chức rà soát nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi được chủ dự án chỉnh sửa, bổ sung; gửi văn bản đề nghị một số thành viên hội đồng thẩm định tiếp tục cho ý kiến nhận xét về báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường trong trường hợp cần thiết.
6. Dự thảo văn bản báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoặc quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7. Lập dự toán, thanh toán các khoản chi phí cho hoạt động của hội đồng thẩm định.
Điều 7. Quy định về quan trắc chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án, cơ sở; trách nhiệm giám sát của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
1. Đối với công trình xử lý nước thải
Việc lấy mẫu, lập kế hoạch lấy mẫu nước thải để đo đạc, phân tích, đánh giá hiệu suất của từng công đoạn xử lý và đánh giá sự phù hợp của toàn bộ công trình xử lý nước thải được thực hiện theo TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992) về chất lượng nước - lấy mẫu và hướng dẫn lấy mẫu nước thải; TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) về chất lượng nước - lấy mẫu và hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu. Mẫu tổ hợp, tần suất và thông số quan trắc nước thải được quy định như sau:
a) Một mẫu tổ hợp được lấy theo thời gian gồm 03 mẫu đơn lấy ở 03 thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa – chiều, chiều – tối) hoặc ở 03 thời điểm khác nhau (đầu, giữa, cuối) của các ca sản xuất, được trộn đều với nhau;
b) Tần suất và thời gian quan trắc nước thải của từng công đoạn xử lý là 10 ngày/lần trong thời hạn ít nhất là 80 ngày đầu của thời gian vận hành thử nghiệm công trình xử lý nước thải. Thông số quan trắc của từng công đoạn xử lý là thông số ô nhiễm chính đã được sử dụng để tính toán thiết kế cho từng công đoạn (đo đạc, lấy và phân tích mẫu tổ hợp đầu vào và đầu ra của từng công đoạn xử lý); thông số quan trắc của công trình xử lý nước thải là các thông số ô nhiễm được sử dụng để tính toán cho cả công trình xử lý nước thải (đo đạc, lấy và phân tích mẫu tổ hợp đầu vào và đầu ra của công trình xử lý nước thải).
Trường hợp cần thiết, có thể phân tích thêm các thông số theo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải đối với một số mẫu nước thải sau xử lý để có giải pháp cải thiện, bổ sung công trình xử lý nước thải theo hướng tốt hơn.
c) Tần suất và thời gian quan trắc nước thải của toàn bộ công trình xử lý nước thải là 01 ngày/lần trong thời hạn ít nhất là 10 ngày liên tiếp kế tiếp của thời gian vận hành thử nghiệm công trình xử lý nước thải. Thông số quan trắc thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải (đo đạc, lấy và phân tích mẫu tổ hợp của 01 mẫu đầu vào và ít nhất 10 mẫu đầu ra của công trình xử lý nước thải).
2. Đối với công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải
Việc lấy mẫu, lập kế hoạch lấy mẫu bụi, khí thải để đo đạc, phân tích, đánh giá hiệu quả cho từng công trình, thiết bị xử lý được thực hiện như sau:
a) Mẫu tổ hợp được lấy theo thiết bị lấy mẫu liên tục để đo đạc, phân tích các thông số theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường hoặc một mẫu tổ hợp được xác định kết quả là giá trị trung bình của 03 kết quả đo đạc của các thiết bị đo nhanh hiện trường (hiện số) đã được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật ở 03 thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa – chiều, chiều– tối) hoặc ở 03 thời điểm khác nhau (đầu, giữa, cuối) của các ca sản xuất.
b) Tần suất và thời gian quan trắc bụi, khí thải của từng công trình, thiết bị xử lý là 10 ngày/lần trong thời hạn ít nhất là 80 ngày đầu của thời gian vận hành thử nghiệm công trình xử lý bụi, khí thải. Thông số quan trắc là thông số ô nhiễm chính đã được sử dụng để tính toán thiết kế cho từng công trình, thiết bị xử lý;
c) Tần suất và thời gian quan trắc bụi, khí thải của các công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải là 01 ngày/lần trong thời hạn ít nhất là 10 ngày liên tiếp kế tiếp của thời gian vận hành thử nghiệm công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải. Thông số quan trắc thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải.
3. Việc quan trắc, phân định, phân loại chất thải rắn (bao gồm cả bùn thải) là chất thải nguy hại hay chất thải rắn công nghiệp thông thường để quan lý theo quy định được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
4. Trách nhiệm giám sát của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh đối với việc quan trắc chất thải quá trình vận hành thử nghiệm của dự án
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 6 Điều 16b Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP;
b) Căn cứ kế hoạch lấy mẫu chất thải đã lập trong Kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tiến hành kiểm tra đột xuất ít nhất là 01 lần trong giai đoạn vận hành thử nghiệm để đo đạc, lấy mẫu và phân tích mẫu chất thải (lấy mẫu đơn) để đối chiếu với kết quả quan trắc chất thải của dự án và xem xét, đánh giá theo quy định. Thông số quan trắc thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải.
c) Kinh phí đo đạc, lấy mẫu và phân tích mẫu chất thải để đối chiếu với kết quả quan trắc củ dự án được lấy từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của địa phương
Điều 8. Tổ chức kiểm tra xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án
1. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra theo Mẫu số 01 Phụ lục III Thông tư này.
2. Bản nhận xét của thành viên đoàn kiểm tra việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kết quả kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án và kết quả kiểm tra hồ sơ được thể hiện rõ ràng dưới hình thức biên bản kiểm tra theo Mẫu số 3 Phụ lục III Thông tư này.
4. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra (hoặc Phó Trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp Trưởng đoàn kiểm tra ủy quyền), Thư ký đoàn kiểm tra và đại diện có thẩm quyền của chủ dự án ký vào từng trang hoặc đóng dấu giáp lai của chủ dự án, ký và ghi rõ họ tên, chức danh ở trang cuối cùng của biên bản trong ngày kết thúc việc kiểm tra.
5. Kiểm tra việc chủ dự án khắc phục các tồn tại của công trình bảo vệ môi trường
a) Hoạt động kiểm tra việc chủ dự án khắc phục các tồn tại của công trình bảo vệ môi trường được thực hiện thông qua đoàn kiểm tra đã được thành lập trước đó hoặc được cơ quan có thẩm quyền thành lập lại trong trường hợp cần thiết.
b) Biên bản kiểm tra việc chủ dự án khắc phục các tồn tại của công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án thực hiện theo Mẫu số 04 Phụ lục III Thông tư này.
6. Đối với các dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, sau khi nhận được báo cáo của chủ dự án về việc đã khắc phục các tồn tại trên hồ sơ và trên thực tế của dự án, cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường xem xét, quyết định kiểm tra việc chủ dự án khắc phục các tồn tại của công trình bảo vệ môi trường theo một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức kiểm tra theo quy định tại các điểm a và b Khoản 5 Điều này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đã khắc phục các tồn tại của chủ dự án;
b) Ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án kiểm tra. Văn bản ủy quyền phải được gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đã khắc phục các tồn tại của chủ dự án.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền theo quy định tại khoản 5 Điều này có trách nhiệm:
a) Tổ chức và tiến hành kiểm tra việc chủ dự án khắc phục các tồn tại trên thực tế theo nội dung được nêu trong văn bản ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản ủy quyền;
b) Lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 04 Phụ lục III Thông tư này;
c) Có văn bản thông báo kết quả kiểm tra gửi cơ quan ủy quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
Điều 9. Trách nhiệm xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
1. Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được quy định tại Phụ lục IV Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
2. Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường và thuộc Danh mục các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
3. Hoạt động phá dỡ từng tàu biển được quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
Chương III
CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN
Điều 10. Nội dung phương án cải tạo, phục hồi môi trường là một phần trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án khai thác khoáng sản
1. Nội dung giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương pháp tính và dự toán chi phí cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
1. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Cấu trúc và nội dung phương án cải tạo phục hồi môi trường quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Quyết định phê duyệt phương án quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Nội dung thẩm định phương án
1. Cơ sở pháp lý, sự phù hợp về cấu trúc và nội dung của phương án với các quy định hiện hành.
2. Tính phù hợp của nội dung phương án với các yêu cầu về bảo vệ môi trường, các quy hoạch khai thác khoáng sản, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
3. Cơ sở tính toán khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường và kinh phí cải tạo, phục hồi môi trường; tính chính xác, đầy đủ khối lượng và dự toán kinh phí, tính phù hợp của phương thức ký quỹ.
Điều 13. Tính toán khoản tiền ký quỹ
1. Tổng số tiền ký quỹ (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) bằng tổng kinh phí của các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường. Phương pháp tính và dự toán chi phí cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Số tiền ký quỹ hằng năm (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) được tính bằng tổng số tiền ký quỹ trừ đi số tiền ký quỹ lần đầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Thông tư này sau đó chia đều cho các năm còn lại theo thời gian trong dự án đầu tư hoặc Giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Tổ chức, cá nhân nộp số tiền ký quỹ hàng năm phải tính đến yếu tố trượt giá và được xác định bằng số tiền ký quỹ hàng năm quy định tại Khoản 2 Điều này nhân với chỉ số giá tiêu dùng của các năm trước đó tính từ thời điểm phương án, phương án bổ sung được phê duyệt. Chỉ số giá tiêu dùng hàng năm áp dụng theo công bố của Tổng cục Thống kê cho địa phương nơi khai thác khoáng sản hoặc cơ quan có thẩm quyền.
4. Thời gian ký quỹ:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mới, thời gian ký quỹ được xác định theo dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền thẩm định nhưng tối đa không được quá 30 (ba mươi) năm;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã có Giấy phép khai thác khoáng sản: thời gian ký quỹ xác định theo thời hạn còn lại trong Giấy phép khai thác khoáng sản tính từ thời điểm phê duyệt phương án;
c) Trường hợp Giấy phép khai thác có thời hạn khai thác khác với thời gian đã tính trong phương án đã phê duyệt thì tổ chức, cá nhân điều chỉnh nội dung và tính toán số tiền ký quỹ theo thời gian trong Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp và gửi cơ quan phê duyệt phương án để xem xét, điều chỉnh.
Điều 14. Phương thức ký quỹ
1. Số tiền ký quỹ lần đầu phải tính tới yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ và được xác định như sau:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn dưới 10 năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 25% tổng số tiền ký quỹ;
b) Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 10 năm đến dưới 20 năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 20% tổng số tiền ký quỹ;
c) Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 20 năm trở lên: mức ký quỹ lần đầu bằng 15% tổng số tiền ký quỹ.
2. Số tiền ký quỹ có tính tới yếu tố trượt giá được tổ chức, cá nhân tự kê khai, nộp tiền ký quỹ và thông báo cho quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản hoặc mua bán, đổi tên, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản hoặc tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu mới của doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án, phương án bổ sung đã phê duyệt.
Điều 15. Thời điểm ký quỹ và tiếp nhận tiền ký quỹ
1. Thời điểm thực hiện ký quỹ:
a) Tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản thực hiện ký quỹ lần đầu trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt phương án;
b) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mới thực hiện ký quỹ lần đầu trước ngày đăng ký bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ;
c) Trường hợp ký quỹ nhiều lần, việc ký quỹ từ lần thứ hai trở đi phải thực hiện trước ngày 31 tháng 01 của năm ký quỹ.
2. Tiếp nhận tiền ký quỹ:
a) Nơi nhận tiền ký quỹ được quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP);
b) Quỹ bảo vệ môi trường có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của khoản tiền ký quỹ và cấp Giấy xác nhận đã ký quỹ cho tổ chức, cá nhân quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Hoàn trả tiền ký quỹ
1. Nguyên tắc hoàn trả tiền ký quỹ:
a) Việc hoàn trả tiền đã ký quỹ được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP;
b) Các khoản tiền đã ký quỹ không liên quan trực tiếp đến kinh phí thực hiện các công trình cải tạo, phục hồi môi trường được hoàn trả 01 lần sau khi xác nhận hoàn thành toàn bộ phương án.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy xác nhận hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường, nơi nhận tiền ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân.
3. Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ đối với tổ chức, cá nhân trả lại hoặc bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành từng phần phương án
1. Tổ chức, cá nhân sau khi hoàn thành từng phần nội dung cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án đã phê duyệt được lập và gửi hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm c, khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều 10 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP để kiểm tra, xác nhận hoàn thành.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành từng phần phương án bao gồm:
a) Văn bản đề nghị quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) 07 bản báo cáo hoàn thành từng phần Phương án quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
Điều 18. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần phương án
1. Thời hạn xác nhận hoàn thành từng phần phương án tối đa là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan xác nhận nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Trình tự kiểm tra, xác nhận:
a) Cơ quan xác nhận có trách nhiệm thành lập đoàn kiểm tra. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: đại diện của cơ quan xác nhận, đại diện cơ quan cấp phép khai thác khoáng sản, các chuyên gia về môi trường, khoáng sản và lĩnh vực liên quan; đại điện cơ quan quản lý môi trường địa phương, quỹ bảo vệ môi trường nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ. Trường hợp cần thiết, cơ quan xác nhận mời thêm đơn vị giám sát chất lượng công trình, chất lượng môi trường và một số đơn vị liên quan tham gia đoàn kiểm tra. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan xác nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Cơ quan xác nhận tiến hành kiểm tra thực địa; kết quả kiểm tra thực địa được thể hiện bằng biên bản kiểm tra quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan xác nhận được thuê cơ quan có chức năng để đo đạc, lấy mẫu kiểm chứng các thông tin, số liệu trong báo cáo;
c) Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra cơ quan xác nhận cấp Giấy xác nhận hoàn thành từng phần phương án quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Trường hợp cần thiết, cơ quan xác nhận lấy ý kiến bằng văn bản cơ quan cấp phép khai thác khoáng sản về trữ lượng khoáng sản nằm trong diện tích khu vực đã thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường. Thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian xác nhận hoàn thành từng phần phương án, phương án bổ sung;
đ) Trường hợp hạng mục, công trình đã thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường có chất lượng và khối lượng không phù hợp với phương án, phương án bổ sung đã được phê duyệt thì cơ quan xác nhận thông báo bằng văn bản nêu rõ các vấn đề còn tồn tại để tổ chức, cá nhân khắc phục và hoàn thiện.
3. Kết quả xác nhận trả trực tiếp tại cơ quan xác nhận hoặc qua đường bưu điện.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đề nghị trả lại một phần diện tích đã khai thác, trình tự, thủ tục kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần được thực hiện theo trình tự, thủ tục phê duyệt, nghiệm thu đề án đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định. Trong quá trình nghiệm thu đề án đóng cửa mỏ từng phần phải có sự tham gia và ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án. Quyết định đóng cửa mỏ từng phần thay thế giấy xác nhận hoàn thành từng phần phương án, phương án bổ sung.
Điều 19. Nội dung kiểm tra và nguyên tắc làm việc của đoàn kiểm tra
1. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra từng nội dung và hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường đã hoàn thành so với báo cáo và hồ sơ của tổ chức, cá nhân đã nộp;
b) Kiểm tra khối lượng, chất lượng, kết quả duy tu, bảo trì các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường so với các chỉ tiêu đã cam kết trong phương án, phương án bổ sung, hồ sơ thiết kế khai thác, các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng.
2. Đoàn kiểm tra làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên và giữa các thành viên với đại diện tổ chức, cá nhân trong các cuộc họp và trong quá trình kiểm tra.
3. Đoàn kiểm tra chỉ tiến hành việc kiểm tra thực tế các hạng mục, công trình cải tạo, phục hồi môi trường khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Tham gia của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên đoàn kiểm tra theo quyết định thành lập của cơ quan xác nhận, trong đó phải có Trưởng đoàn (hoặc Phó trưởng đoàn khi Trưởng đoàn vắng mặt);
b) Tham gia đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân;
c) Tổ chức, cá nhân đã nộp phí kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án, phương án bổ sung theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên đoàn kiểm tra
1. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên đoàn kiểm tra:
a) Nghiên cứu hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành từng phần phương án, phương án bổ sung;
b) Tham gia các cuộc họp, hoạt động kiểm tra thực tế của đoàn kiểm tra;
c) Trao đổi trực tiếp với tổ chức, cá nhân về hạng mục, công trình cải tạo, phục hồi môi trường trong quá trình kiểm tra thực tế;
d) Viết bản nhận xét, đánh giá việc thực hiện hạng mục, công trình cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Trưởng đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhận xét, đánh giá của mình;
đ) Quản lý các tài liệu được cung cấp theo quy định của pháp luật và nộp lại khi có yêu cầu của cơ quan thực hiện việc kiểm tra sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
e) Được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật hiện hành trong quá trình kiểm tra thực tế.
2. Ngoài trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn kiểm tra có thêm các trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của đoàn kiểm tra;
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên đoàn kiểm tra;
c) Chủ trì và điều hành các cuộc họp của đoàn kiểm tra;
d) Chủ trì xử lý các kiến nghị của các thành viên đoàn kiểm tra, của tổ chức, cá nhân và đại diện tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình kiểm tra thực tế và đưa ra kết luận.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
Điều 21. Thành lập đoàn kiểm tra xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
1. Quyết định thành đoàn kiểm tra xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Quyết định thành đoàn kiểm tra xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đối với các dự án trong giai đoạn vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường tại Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bản nhận xét của thành viên đoàn kiểm tra xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất tại Mẫu số 03 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Biên bản kiểm tra xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất tại Mẫu số 04 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 22. Thành lập đoàn đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu
1. Quyết định thành đoàn đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu tại Mẫu số 05 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản nhận xét của thành viên đoàn đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu tại Mẫu số 06 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Biên bản đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu tại Mẫu số 07 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất được quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này
Điều 23. Quy trình thẩm định, tổ chức đánh giá năng lực thực tế tổ chức đăng ký tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn đối với phế liệu phập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký chỉ định tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn của phế liệu phập khẩu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định tại Điều 18d Nghị định số 32/2008/NĐ-CP được bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
2. Đánh giá, kiểm tra năng lực thực tế tại tổ chức:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thành lập Đoàn đánh giá;
b) Nội dung đánh giá, kiểm tra: Đoàn đánh giá có trách nhiệm đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn của phế liệu phập khẩu làm nguyên liệu sản xuất gồm các nội dung sau: hồ sơ pháp lý của tổ chức đăng ký; số lượng, năng lực giám định viên; máy móc, trang thiết bị phục vụ hoạt động giám định phế liệu nhập khẩu; các quy trình nội bộ được ban hành phục vụ quá trình giám định phế liệu nhập khẩu; sự tuân thủ quy định pháp luật, các quy trình nội bộ của tổ chức đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực đăng ký chỉ định giám định phế liệu nhập khẩu và các quy định tại Điều 18d Nghị định số 32/2008/NĐ-CP được bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thành lập Đoàn đánh giá, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá thực tế;
d) Kết quả thẩm định hồ sơ, đánh giá, kiểm tra tại tổ chức đăng ký tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn của phế liệu phập khẩu làm nguyên liệu sản xuất là căn cứ để Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định chỉ định tổ chức tham gia đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về môi trường phế liệu phập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
Điều 24. Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn của phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
1. Căn cứ kết quả thẩm định hồ sơ, kết quả đánh giá thực tế năng lực đánh giá sự phù hợp quy chuẩn của phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất của tổ chức đăng ký, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, ban hành Quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn của phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhận không đủ điều kiện đề được chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn của phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi tổ chức đăng ký theo quy định tại Điều 18d Nghị định số 32/2008/NĐ-CP được bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
Chương V
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH NHÃN XANH VIỆT NAM, TIÊU CHÍ THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT, ĐÓNG BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Mục I
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH NHÃN XANH VIỆT NAM
Điều 25. Đối tượng được xác định sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường
Sản phẩm, dịch vụ được sản xuất bởi các doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật bảo vệ môi trường, quy định pháp luật có liên quan và đáp ứng các tiêu chí thân thiện với môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và gắn Nhãn xanh Việt Nam.
Điều 26. Quy trình xác định sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng cục Môi trường rà soát, đối chiếu đề xuất và kết quả đánh giá sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường của cơ sở sản xuất kinh doanh với các quy định pháp luật có liên quan và các tiêu chí tương ứng để xác định sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.
Trường hợp cần thiết, Tổng cục Môi trường tổ chức đi khảo sát thực tế để làm rõ các nội dung trong báo cáo đánh giá sản phẩm, dịch vụ của chủ cơ sở.
2. Tổng cục Môi trường lập báo cáo kết quả đối chiếu sản phẩm, dịch vụ do chủ cơ sở đề nghị xác định với các tiêu chí thân thiện với môi trường và tổ chức tham vấn ý kiến chuyên gia trước khi trình cấp có thẩm quyền xác định sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.
Việc tổ chức tham vấn chuyên gia có thể thực hiện bằng văn bản hoặc họp tổ chuyên gia tư vấn.
3. Tổng cục Môi trường xác định sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường căn cứ và kết quả đối chiếu sản phẩm, dịch vụ với các tiêu chí liên quan và ý kiến chuyên gia bằng văn bản hoặc biên bản họp.
Trường hợp sản phẩm, dịch vụ đáp ứng các tiêu chí thân thiện với môi trường, Tổng cục Môi trường thông báo kết quả xác định sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường đến chủ cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ.
Trường hợp sản phẩm, dịch vụ không đáp ứng các tiêu chí thân thiện với môi trường, Tổng cục Môi trường thông báo kết quả đối chiếu và nêu rõ lý không xác định sản phẩm, dịch vụ là thân thiện với môi trường đến chủ cơ sở sản xuất kinh doanh.
Điều 27. Công bố danh mục sản phẩm, dịch vụ được gắn Nhãn xanh Việt Nam
Tổng cục Môi trường trình Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành danh mục sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được gắn Nhãn xanh, công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường..
Điều 28. Chính sách công nhận lẫn nhau đối với các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường
1. Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối quốc gia về nhãn sinh thái, công bố thông tin về danh sách các Tổ chức trong và ngoài nước ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau đối với các sản phẩm được cấp Nhãn xanh Việt Nam với Nhãn sinh thái quốc tế khác.
2. Sản phẩm, dịch vụ được Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định và cập nhật trong danh mục sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường nếu đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái quốc tế tương đương sẽ được công nhận bởi tổ chức trong và ngoài nước đã ký văn bản thỏa thuận công nhận lẫn nhau về nhãn sinh thái với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 29. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát
1. Định kỳ hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng cục Môi trường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các tiêu chí thân thiện với môi trường và quy định pháp luật có liên quan của cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được gắn Nhãn xanh Việt Nam.
2. Kết quả kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều này sẽ được công bố, làm cơ sở rà soát, cập nhật trong danh mục sản phẩm, dịch vụ được gắn Nhãn xanh Việt Nam.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện không đầy đủ các tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm nhắc nhở hoặc loại bỏ sản phẩm, dịch vụ ra khỏi danh mục thân thiện với môi trường;
3. Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được gắn Nhãn xanh Việt Nam thuộc danh mục do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành các thủ tục ưu đãi hỗ trợ theo quy định tại Điều 43, 44 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 40/2019/NĐ-CP.
Mục II
TIÊU CHÍ THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 30. Tiêu chí thẩm định, đánh giá và công bố công nghệ xử lý chất thải rắn
1. Các tiêu chí thẩm định công nghệ trong công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
a) Về công nghệ:
- Mức độ hoàn thiện và hiệu quả xử lý chất thải rắn sinh hoạt của công nghệ: Thông tin về nguồn gốc, xuất xứ của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ; tính hợp lý về quy mô công nghệ; sơ đồ công nghệ; đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế về môi trường.
- Mức độ tiên tiến của công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Công nghệ thuộc Danh mục công nghệ (khuyến khích chuyển giao, hạn chế chuyển giao hoặc cấm chuyển giao) theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; xem xét mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn, quy chuẩn sản xuất máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ so với quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) hoặc tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn của các nước G7 về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường; mức độ cơ khí hóa, tự động hóa; các thiết bị tự động được điều khiển theo chương trình; dây chuyền xử lý ít hoặc không sử dụng lao động thủ công nặng nhọc; khả năng mở rộng, cải tiến modul của công nghệ;
- Tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ trong xử lý các chất thải thành phần, khả năng sử dụng, thay thế các loại nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng trong nước, tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống công nghệ, thiết bị;
- Khả năng tiếp nhận các dạng chất thải rắn sinh hoạt, khả năng linh hoạt, phù hợp về quy mô, mở rộng công suất xử lý;
- Khả năng thích ứng của dây chuyền, công nghệ khi tăng tải trọng hoặc lưu lượng chất thải đầu vào.
- Đảm bảo dây chuyền công nghệ xử lý được các dạng chất thải rắn sinh hoạt đã dự kiến cả về số lượng, thành phần và chất lượng;
- Mức độ phù hợp của phương án lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt nêu trong hồ sơ dự án đầu tư: phân tích, so sánh ưu nhược điểm của từng phương án và trên cơ sở xem xét tính hoàn thiện của công nghệ, mức độ tiên tiến của dây chuyền công nghệ, phù hợp của dây chuyền công nghệ để nhận xét về phương án công nghệ được chọn.
b) Về môi trường:
- Dây chuyền công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn về kỹ thuật môi trường, ;
- Khả năng sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu tại địa phương, trong nước.
- Mức độ sơ chế chất thải rắn sinh hoạt trước khi xử lý.
- Mức độ thu hồi các thành phần có giá trị từ chất thải rắn sinh hoạt.
- Mức độ thu hồi năng lượng từ chất thải trong quá trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Mức độ sử dụng năng lượng tuần hoàn nhiên liệu, tài nguyên thiên nhiên và khả năng sử dụng nguyên liệu ít gây ô nhiễm môi trường.
- Khả năng tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt hoặc tạo ra các sản phẩm có ích sau xử lý.
- Mức độ phức tạp trong việc vận hành hoạt động của công nghệ xử lý, tuổi thọ, độ bền của công nghệ, thiết bị.
- Mức độ ảnh hưởng đến môi trường, hệ sinh thái, con người trong quá trình vận hành hoạt động của công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt và sản phẩm sau khi xử lý.
- Mức độ rủi ro đối với môi trường và khả năng phòng ngừa, khắc phục khi xảy ra sự cố kỹ thuật.
c) Về kinh tế:
- Tính phù hợp với mục tiêu và yêu cầu, đối tượng xử lý chất thải rắn sinh hoạt của dự án đầu tư.
- Tính phù hợp trong chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị; chi phí vận hành (tính theo đơn vị xử lý chất thải m3, tấn); chi phí bảo dưỡng, sửa chữa.
- Tiềm năng và giá trị kinh tế mang lại từ việc tái sử dụng chất thải, năng lượng và các sản phẩm có ích được tạo ra sau xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Chi phí xử lý phù hợp với khả năng chi trả của địa phương hoặc không vượt quá mức chi phí xử lý được cơ quan có thẩm quyền công bố;
- Nhu cầu thị trường; tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sau khi xử lý được áp dụng;
- Khả năng cạnh tranh (chất lượng, mẫu mã, giá thành…), tiêu thụ sản phẩm từ công nghệ xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt;
- Khả năng khai thác, cung ứng, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt trước khi xử lý.
d) Về xã hội
- Tiết kiệm diện tích không gian sử dụng, mức độ mỹ học và cảm quan của hệ thống công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Khả năng, mức độ kết hợp các công nghệ cùng xử lý chất thải rắn sinh hoạt: đốt, ủ, chôn lấp;
- Khả năng thích ứng, phù hợp và nhân rộng của công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng, miền, địa phương;
- Khả năng và mức độ đào tạo, tham gia của lao động địa phương trong giai đoạn xây dựng và vận hành công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
e) Những vấn đề khác có liên quan theo yêu của Cơ quan thẩm định công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt (nếu có).
2. Thẩm định, đánh giá công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, đánh giá công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt khuyến khích áp dụng tại Việt Nam và phù hợp với công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các nước tiên tiến như EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc. Trình tự, thủ tục thẩm định, đánh giá công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Đối với các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt mới, việc thẩm định, đánh giá công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt được lồng ghép với quá trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Việc thẩm định, đánh giá công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt và xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên cơ sở các tiêu chí được quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Công bố danh mục công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
a) Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau khi được thẩm định và xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật được lập thành danh mục;
b) Cơ quan kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường sau khi cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong dự án về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và cập nhật danh mục công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục III
QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH ĐÓNG BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 31. Quy trình đóng bãi chôn lấp
1. Việc đóng bãi chôn lấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Lượng chất thải đã được chôn lấp trong bãi chôn lấp đã đạt được dung tích lớn nhất như kỹ thuật thiết kế;
b) Chủ vận hành bãi chôn lấp không có khả năng tiếp tục vận hành bãi chôn lấp;
c) Đóng bãi chôn lấp vì lý do khác.
Trong mọi trường hợp chủ vận hành bãi chôn lấp phải gửi công văn tới cơ quan thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thông báo thời gian đóng bãi chôn lấp để giám sát.
2. Trình tự đóng bãi chôn lấp
a) Bãi chôn lấp cần có lớp đất phủ trên cùng có hàm lượng sét > 30%, đảm bảo độ ẩm tiêu chuẩn và được đầm nén cẩn thận, chiều dày lớn hơn hoặc bằng 60 cm. Độ dốc từ chân đến đỉnh bãi tăng dần từ 3 đến 5 %, luôn đảm bảo thoát nước tốt và không trượt lở, sụt lún, sau đó cần tiến hành các hoạt động sau:
- Phủ lớp đệm bằng đất có thành phần phổ biến là cát dày từ 50 cm đến 60 cm.
- Phủ lớp đất trồng (lớp đất thổ nhưỡng) dày từ 20 cm đến 30 cm.
- Trồng cỏ và cây xanh.
b) Trong các bãi chôn lấp lớn, cần phải tiến hành song song việc vận hành bãi chôn lấp với việc xây dựng các ô chôn lấp mới, đóng các ô đầy. Vì vậy, các công việc đều phải tuân thủ các quy định cho từng công đoạn nêu trên.
c) Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đóng bãi chôn lấp, chủ vận hành bãi chôn lấp phải báo cáo cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về hiện trạng của bãi chôn lấp. Báo cáo bao gồm các nội dung sau:
- Tình trạng hoạt động, hiệu quả và khả năng vận hành của tất cả các công trình trong bãi chôn lấp bao gồm: hệ thống chống thấm của bãi chôn lấp, hệ thống thu gom và xử lý nước rác, hệ thống quản lý nước mặt, nước ngầm, hệ thống thu gom khí thải cũng như toàn bộ hệ thống giám sát chất lượng nước ngầm v.v...
- Tình hình quan trắc chất lượng nước thải từ bãi chôn lấp ra môi trường, về chất lượng nước ngầm cũng như về phát thải khí thải.
- Báo cáo việc phục hồi môi trường và cải thiện cảnh quan khu vực bãi chôn lấp.
- Việc đóng bãi chôn lấp được xác nhận là hoàn thành khi các thành phần môi trường do hoạt động chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt thải ra môi trường đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường cho phép.
d) Sau khi đóng bãi chôn lấp, vẫn không được phép cho người và súc vật vào tự do, đặc biệt trên đỉnh bãi nơi tập trung khí gas. Phải có các biển báo, chỉ dẫn an toàn trong bãi chôn lấp.
Điều 32. Tái sử dụng diện tích bãi chôn lấp
1. Khi quy hoạch sử dụng và thiết kế bãi chôn lấp phải tính đến khả năng tái sử dụng mặt bằng chôn lấp sau khi bãi chôn lấp đóng cửa như: giữ nguyên trạng thái bãi chôn lấp, làm công viên, khu vui chơi giải trí, sân thể thao, bãi đậu xe, hay trồng cây xanh.
2. Muốn tái sử dụng bãi chôn lấp phải tiến hành khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường có liên quan, nếu đảm bảo mới tiến hành tái sử dụng.
3. Trong suốt thời gian chờ sử dụng lại diện tích bãi chôn lấp, việc xử lý nước rác, khí gas vẫn phải tiếp tục hoạt động bình thường.
4. Sau khi đóng bãi chôn lấp vẫn phải tiến hành theo dõi sự biến động của môi trường tại các trạm quan trắc.
5. Sau khi đóng bãi chôn lấp phải thành lập lại bản đồ địa hình của khu vực bãi chôn lấp.
6. Sau khi đóng bãi chôn lấp phải có báo cáo đầy đủ về quy trình hoạt động của bãi chôn lấp, đề xuất các biện pháp tích cực kiểm soát môi trường trong những năm tiếp theo.
7. Làm thủ tục bàn giao cho các cơ quan và đơn vị có thẩm quyền tiếp tục quản lý, sử dụng lại mặt bằng của bãi chôn lấp.
8. Khi tái sử dụng phải tiến hành kiểm tra chặt chẽ các lỗ khoan thu hồi khí gas. Khi áp suất của các lỗ khoan khí không còn chênh lệch với áp suất khí quyển và nồng độ khí gas không lớn hơn 5 % mới được phép san ủi lại.
Chương VI
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
Mục 1
ĐIÊU TRA, ĐÁNH GIÁ, CẢNH BÁO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ, PHẠM VI, NGUYÊN NHÂN Ô NHIỄM VÀ CẢI TẠO, PHỤC MỒI MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LỤC ĐỊA
Điều 33. Quan trắc, đánh giá và cảnh báo hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt lục địa
1. Các nguồn nước mặt lục địa phải được quan trắc các thông số theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước mặt (quy chuẩn quốc gia hoặc địa phương, nếu có) tại các điểm quan trắc có tính đại diện để đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng.
2. Các kết quả quan trắc môi trường nước mặt lục địa hàng năm phải được sử dụng để tính toán chỉ số chất lượng nước đối với từng điểm quan trắc của nguồn nước theo quy định.
3. Chỉ số chất lượng nước đối với các nguồn nước mặt lục địa phải được công bố hàng năm trên cổng thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 63 Thông tư này và tại các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều 34. Tăng cường giám sát, quan trắc chất lượng môi trường nước mặt lục địa
1. Việc giám sát, quan trắc chất lượng môi trường cần được tăng cường đối với nguồn nước có điểm quan trắc có chỉ số chất lượng nước ở mức trung bình hoặc thấp hơn.
2. Nội dung tăng cường giám sát quan trắc bao gồm tăng cường tần suất và số điểm quan trắc.
Điều 35. Điều tra, đánh giá, xác định phạm vi, nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước mặt lục địa
1. Việc điều tra, đánh giá, xác định phạm vi, nguyên nhân ô nhiễm cần được tiến hành đối với nguồn nước có điểm quan trắc có chỉ số chất lượng nước ở một trong những mức thấp hơn mức trung bình.
2. Nội dung điều tra, đánh giá, xác định phạm vi, nguyên nhân ô nhiễm:
a) Khoanh vùng phạm vi ô nhiễm.
b) Điều tra, khảo sát các nguồn thải (cả tự nhiên và do con người), tập trung vào các nguồn có khả năng gây ô nhiễm cho các thông số vượt giá trị giới hạn cho phép trong quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước mặt.
c) Đánh giá, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm.
Điều 36. Xử lý, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường nước mặt lục địa
1. Đối với các nguồn nước có điểm quan trắc có chỉ số chất lượng nước ở một trong những mức thấp hơn mức trung bình, sau khi xác định nguyên nhân gây ô nhiễm, phải lập và tiến hành phương án kiểm soát nguyên nhân ô nhiễm nhằm giảm thiểu, ngăn ngừa tác động gây ô nhiễm.
2. Nếu nguồn nước không thể tự phục hồi sau khi đã kiểm soát nguyên nhân ô nhiễm, phải lập và thực hiện phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường.
3. Nội dung phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường bao gồm:
a) Xác định phạm vi, mức độ ô nhiễm cụ thể.
b) Biện pháp xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực ô nhiễm.
c) Giám sát chất lượng môi trường sau cải tạo, phục hồi.
d) Trách nhiệm, nguồn lực, tiến độ thực hiện.
Điều 37. Trách nhiệm quan trắc, đánh giá hiện trạng chất lượng, tính toán, công bố chỉ số chất lượng nước, điều tra, đánh giá mức độ, phạm vi, nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước mặt lục địa
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc quan trắc, đánh giá hiện trạng chất lượng, tính toán, công bố chỉ số chất lượng nước, điều tra, đánh giá mức độ, phạm vi, nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước mặt đối với các sông, hồ liên tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc quan trắc, đánh giá hiện trạng chất lượng, tính toán, công bố chỉ số chất lượng nước, điều tra, đánh giá mức độ, phạm vi, nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước mặt đối với các sông, đoạn sông, hồ, ao, kênh, rạch trên địa bàn quản lý.
Điều 38. Trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường nước mặt lục địa
1. Nhà nước có trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các nguồn nước mặt lục địa bị ô nhiễm mà không xác định được đối tượng gây ra ô nhiễm nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng, cụ thể như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đối với các sông, hồ liên tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đối với các sông, đoạn sông, hồ, ao, kênh, rạch trên địa bàn quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân được xác định là đối tượng gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm thực hiện xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường nước mặt lục địa, theo quy trình sau:
a) Lập phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường.
b) Trình phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đến Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với các sông, hồ liên tỉnh) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các sông, đoạn sông, hồ, ao, kênh, rạch trên địa bàn quản lý) để thẩm định và phê duyệt.
c) Bố trí nguồn lực và thực hiện phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đã được phê duyệt.
Mục 2
ĐIÊU TRA, ĐÁNH GIÁ, CẢNH BÁO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ, PHẠM VI, NGUYÊN NHÂN Ô NHIỄM VÀ CẢI TẠO, PHỤC MỒI MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Điều 39. Quan trắc, đánh giá và cảnh báo hiện trạng chất lượng môi trường không khí xung quanh
1. Chất lượng môi trường không khí xung quanh tại các đô thị loại II trở lên, khu dân cư tập trung, khu vực có khu công nghiệp, làng nghề, khu vực có nhiều nguồn khí thải, có nguồn khí thải lớn phải được quan trắc các thông số theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng không khí (quy chuẩn quốc gia hoặc địa phương, nếu có) tại các điểm quan trắc có tính đại diện để đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường không khí xung quanh.
2. Các kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh hàng năm phải được sử dụng để tính toán chỉ số chất lượng không khí đối với những khu vực quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ chỉ số chất lượng không khí xung quanh, chất lượng môi trường không khí xung quanh được phân loại theo 5 mức như sau:
- Tốt (AQI từ 0 - 50): chỉ số cảnh báo không ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Trung bình (AQI từ 51 - 100): Chỉ số cảnh báo đối với nhóm nhạy cảm nên hạn chế thời gian ở bên ngoài.
- Kém (AQI từ 101 - 200): Chỉ số cảnh báo đối với nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở bên ngoài .
- Xấu (AQI từ 201 - 300): Chỉ số cảnh báo nhóm nhạy cảm tránh ra ngoài. Những người khác hạn chế ở bên ngoài.
- Nguy hại (AQI trên 300): Chỉ số cảnh báo mọi người không ra ngoài.
4. Chỉ số chất lượng không khí xung quanh phải được công bố thường xuyên trên cổng thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định và tại các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều 40. Tăng cường giám sát, quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh
1. Việc giám sát, quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh cần được tăng cường đối với những khu vực có chỉ số chất lượng không khí xung quanh ở mức kém, xấu và nguy hại.
2. Nội dung tăng cường giám sát quan trắc bao gồm tăng cường tần suất và số điểm quan trắc đối với các thông số vượt giá trị giới hạn cho phép trong quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng không khí xung quanh.
Điều 41. Điều tra, đánh giá, xác định phạm vi, nguyên nhân ô nhiễm môi trường không khí xung quanh
1. Việc điều tra, đánh giá, xác định phạm vi, nguyên nhân ô nhiễm cần được tiến hành đối với khu vực có chỉ số chất lượng không khí xung quanh ở mức xấu và nguy hại.
2. Nội dung điều tra, đánh giá, xác định phạm vi, nguyên nhân ô nhiễm:
a) Khoanh vùng phạm vi ô nhiễm.
b) Điều tra, khảo sát các nguồn thải (cả tự nhiên và do con người; cả nguồn động và nguồn tĩnh), tập trung vào các nguồn có khả năng gây ô nhiễm cho các thông số vượt giá trị giới hạn cho phép trong quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng không khí xung quanh.
c) Đánh giá, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm.
Điều 42. Kiểm soát và phục hồi chất lượng môi trường không khí xung quanh
1. Đối với các khu vực có chỉ số chất lượng môi trường không khí xung quanh ở mức xấu và nguy hại, sau khi xác định nguyên nhân gây ô nhiễm, phải lập và tiến hành phương án kiểm soát nguồn gây ô nhiễm và phục hồi chất lượng môi trường không khí xung quanh.
2. Nội dung phương án kiểm soát và phục hồi môi trường không khí xung quanh bao gồm:
a) Xác định phạm vi, mức độ khu vực không khí bị ô nhiễm cụ thể.
b) Biện pháp kiểm soát và phục hồi môi trường khu vực không khí bị ô nhiễm.
c) Giám sát chất lượng môi trường không khí sau phục hồi.
d) Trách nhiệm, nguồn lực, tiến độ thực hiện phương án.
Điều 43. Trách nhiệm quan trắc, đánh giá hiện trạng chất lượng, tính toán, công bố chỉ số chất lượng môi trường không khí xung quanh; điều tra, đánh giá mức độ, phạm vi, nguyên nhân ô nhiễm môi trường không khí xung quanh
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc quan trắc, đánh giá hiện trạng chất lượng, tính toán, công bố chỉ số chất lượng không khí xung quanh; điều tra, đánh giá mức độ, phạm vi, nguyên nhân ô nhiễm môi trường không khí xung quanh đối với khu vực bị ô nhiễm trên địa bàn quản lý.
Điều 44. Trách nhiệm kiểm soát và phục hồi chất lượng môi trường không khí xung quanh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn lập và tổ chức thực hiện phương án kiểm soát và phục hồi môi trường không khí khu vực bị ô nhiễm trên địa bàn quản lý và công bố công khai thông tin theo đúng quy định.
2. Tổ chức, cá nhân được xác định là đối tượng gây ô nhiễm môi trường không khí có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kiểm soát và phục hồi môi trường không khí, theo quy trình sau:
a) Lập phương án kiểm soát và phục hồi môi trường.
b) Trình phương án kiểm soát và phục hồi môi trường đến cơ quan quản lý môi trường tại địa phương để thẩm định và phê duyệt.
c) Bố trí nguồn lực và thực hiện phương án kiểm soát và phục hồi môi trường đã được phê duyệt;
d) Gửi báo cáo hoàn thành việc kiểm soát và phục hồi môi trường không khí bị ô nhiễm tới cơ quan quản lý môi trường ở địa phương để công khai thông tin theo quy định.
Mục 3
ĐIÊU TRA, ĐÁNH GIÁ, CẢNH BÁO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ, PHẠM VI, NGUYÊN NHÂN Ô NHIỄM VÀ CẢI TẠO, PHỤC MỒI MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Điều 45. Điều tra, đánh giá sơ bộ khu vực có khả năng bị ô nhiễm
1. Việc điều tra, đánh giá sơ bộ nhằm xác định khu vực có hoặc không có chất gây ô nhiễm tồn lưu có hàm lượng vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Việc điều tra, đánh giá sơ bộ bao gồm các nội dung:
a) Tổng hợp, rà soát các tài liệu liên quan đến khu vực có khả năng bị ô nhiễm;
b) Khảo sát hiện trường khu vực có khả năng bị ô nhiễm;
c) Tiến hành lấy mẫu, phân tích mẫu để xác định chất ô nhiễm tồn lưu, nguồn ô nhiễm tồn lưu và sơ bộ đánh giá mức độ ô nhiễm;
d) Lập báo cáo kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ.
3. Quy trình điều tra, đánh giá sơ bộ khu vực có khả năng bị ô nhiễm được quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá sơ bộ khu vực có khả năng bị ô nhiễm thuộc địa bàn quản lý. Căn cứ kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ, tiến hành các hoạt động sau:
a) Trường hợp phát hiện chất gây ô nhiễm tồn lưu có hàm lượng vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường thì tiến hành công bố thông tin khu vực bị ô nhiễm và thực hiện điều tra, đánh giá chi tiết theo quy định tại Điều 46 Thông tư này;
b) Trường hợp khu vực bị ô nhiễm thuộc địa bàn 02 tỉnh, thành phố trở lên (sau đây gọi tắt là liên tỉnh) thì báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Kinh phí thực hiện điều tra, đánh giá sơ bộ được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường.
Điều 46. Điều tra, đánh giá chi tiết khu vực bị ô nhiễm
1. Việc điều tra, đánh giá chi tiết khu vực bị ô nhiễm nhằm xác định rõ các chất ô nhiễm tồn lưu; nguồn ô nhiễm tồn lưu; mức độ, quy mô, phạm vi ô nhiễm; khả năng lan truyền; các đối tượng bị tác động và trách nhiệm cải tạo và phục hồi môi trường.
2. Việc điều tra, đánh giá chi tiết bao gồm các nội dung:
a) Lập kế hoạch chi tiết khảo sát thực tế hiện trường;
b) Điều tra, khảo sát, lấy mẫu chi tiết tại hiện trường; thực hiện phân tích, đánh giá xác định chất gây ô nhiễm tồn lưu, mức độ ô nhiễm, quy mô, phạm vi ô nhiễm và đường lan truyền ô nhiễm;
c) Xây dựng bản đồ khu vực bị ô nhiễm (chất gây ô nhiễm, mức độ ô nhiễm, phạm vi ô nhiễm, đường lan truyền ô nhiễm);
d) Lập báo cáo kết quả điều tra, đánh giá chi tiết khu vực bị ô nhiễm.
3. Quy trình điều tra, đánh giá chi tiết khu vực bị ô nhiễm được quy định tại Mẫu số 2 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Kết quả điều tra, đánh giá chi tiết là căn cứ để xác định trách nhiệm cải tạo và phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm.
5. Kết quả điều tra, đánh giá chi tiết là cơ sở để phân loại mức độ rủi ro của khu vực bị ô nhiễm.
6. Kinh phí thực hiện điều tra, đánh giá chi tiết được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường.
Điều 47. Phân loại khu vực bị ô nhiễm
1. Các khu vực bị ô nhiễm được phân loại theo mức độ rủi ro dựa trên các tiêu chí: nguồn ô nhiễm, khả năng lan truyền ô nhiễm và đối tượng bị tác động. Khu vực ô nhiễm được phân loại theo 03 mức độ rủi ro:
a) Mức độ rủi ro thấp là khu vực có tổng điểm trọng số của các tiêu chí dưới 40 điểm.
b) Mức độ rủi ro trung bình là khu vực có tổng điểm trọng số của các tiêu chí từ 40 điểm đến 70 điểm.
c) Mức độ rủi ro cao là khu vực có tổng điểm trọng số của các tiêu chí trên 70 điểm.
2. Việc đánh giá điểm trọng số được thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật do Tổng cục Môi trường ban hành.
Điều 48. Nguyên tắc quản lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm
1. Kết quả phân loại mức độ rủi ro là căn cứ để thực hiện xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường, cụ thể như sau:
a) Đối với khu vực bị ô nhiễm có mức độ rủi ro thấp, thực hiện kiểm soát khu vực bị ô nhiễm quy định tại Điều 49 Thông tư này.
b) Đối với khu vực bị ô nhiễm có mức độ rủi ro trung bình và mức độ rủi ro cao, tiến hành lập dự án xử lý ô nhiễm theo phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường theo quy định tại Điều 50 Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường về hiện trạng ban đầu.
3. Nhà nước có trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực ô nhiễm do lịch sử để lại, không xác định được đối tượng gây ô nhiễm và khu vực ô nhiễm thuộc đối tượng công ích, cụ thể:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xử lý, cải tạo phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm trên địa bàn tỉnh.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành lập phương án, kế hoạch xử lý, cải tạo phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm trên địa bàn liên tỉnh và giao cho Ủy ban nhân dân các tỉnh có khu vực bị ô nhiễm liên quan tổ chức thực hiện dự án.
4. Kinh phí cho hoạt động xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
a) Đối với khu vực ô nhiễm có mức độ rủi ro cao, Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật.
b) Đối với khu vực ô nhiễm có mức độ rủi ro trung bình, sử dụng ngân sách của địa phương cho hoạt động xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường. Trường hợp chưa bố trí được kinh phí, thực hiện kiểm soát khu vực ô nhiễm theo quy định tại Điều 49 Thông tư này nhằm ngăn chặn, phòng ngừa giảm thiểu tác động của ô nhiễm đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
5. Việc lập phương án xử lý ô nhiễm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 49. Kiểm soát khu vực bị ô nhiễm
1. Nội dung kiểm soát khu vực bị ô nhiễm bao gồm:
a) Thông báo công khai, cảnh báo và duy trì cảnh báo khu vực bị ô nhiễm;
b) Hạn chế các hoạt động trên khu vực nhằm ngăn ngừa các chất gây ô nhiễm lan truyền và tác động trực tiếpđến môi trường và sức khoẻ cộng đồng;
c) Truyền thông, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân liên quan, cộng đồng sống xung quanh khu vực bị ô nhiễm;
d) Theo dõi, quan trắc định kỳ chất lượng môi trường tại khu vực bị ô nhiễm và môi trường xung quanh; công bố thông tin về chất lượng môi trường.
2. Trách nhiệm lập, phê duyệt và thực hiện phương án, kế hoạch kiểm soát khu vực bị ô nhiễm:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập phương án, kế hoạch kiểm soát khu vực bị ô nhiễm liên tỉnh và giao Ủy ban nhân dân các tỉnh có khu vực bị ô nhiễm liên quan tổ chức thực hiện;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phương án, kế hoạch kiểm soát khu vực bị ô nhiễm thuộc địa bàn quản lý;
c) Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án kiểm soát khu vực bị ô nhiễm thuộc địa bàn huyện quản lý.
3. Kinh phí lập, phê duyệt và triển khai phương án, kế hoạch kiểm soát khu vực bị ô nhiễm được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường.
Điều 50. Lập phương án xử lý ô nhiễm
1. Nội dung chính của phương án xử lý ô nhiễm bao gồm:
a) Thông tin chung về khu vực bị ô nhiễm;
b) Kết quả điều tra và đánh giá mức độ rủi ro của khu vực bị ô nhiễm;
c) Lựa chọn phương thức xử lý tại chỗ hoặc vận chuyển đến địa điểm xử lý theo quy định;
d) Biện pháp kỹ thuật, công nghệ giảm thiểu hoặc loại bỏ các chất gây ô nhiễm tồn lưu tại khu vực bị ô nhiễm; Bảng so sánh các biện pháp kỹ thuật, kèm theo các phân tích để lựa chọn phương án tối ưu.
đ) Giám sát, kiểm soát trong và sau xử lý;
e) Lộ trình và kế hoạch thực hiện phương án xử lý ô nhiễm.
Nội dung chi tiết của phương án xử lý ô nhiễm được quy định tại Mẫu số 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trách nhiệm lập phương án xử lý ô nhiễm: Chủ dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực ô nhiễm có trách nhiệm lập phương án xử lý ô nhiễm, cụ thể:
a) Đối với dự án dự kiến đề nghị hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án xử lý ô nhiễm đối với khu vực bị ô nhiễm thuộc địa bàn quản lý, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến trước khi phê duyệt dự án.
b) Đối với dự án sử dụng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án theo quy định hiện hành.
c) Tổ chức, cá nhân lập phương án xử lý ô nhiễm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt trước khi thực hiện cải tạo, phục hồi khu vực bị ô nhiễm do tổ chức, cá nhân gây ra.
3. Tổ chức, cá nhân phải lập lại phương án xử lý ô nhiễm trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi quy hoạch sử dụng đất tại thời điểm triển khai thực hiện phương án xử lý ô nhiễm;
b) Thay đổi quy mô, phương thức, biện pháp kỹ thuật và công nghệ xử lý so với phương án xử lý ô nhiễm đã được phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm huy động, tìm kiếm nguồn vốn và lựa chọn tổ chức có đủ năng lực lập và thực hiện dự án xử lý ô nhiễm khu vực bị ô nhiễm theo phương án xử lý ô nhiễm đã được phê duyệt.
Điều 51. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường
1. Trách nhiệm kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường đối với khu vực bị ô nhiễm thuộc địa bàn quản lý;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường đối với khu vực bị ô nhiễm liên tỉnh.
2. Sau khi hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện dự án xử lý ô nhiễm có trách nhiệm lấy mẫu hoặc hợp đồng với đơn vị có chức năng lấy mẫu và phân tích mẫu có đủ năng lực, đối chiếu với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và phương án xử lý ô nhiễm đã được phê duyệt; tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư bị tác động; lập hồ sơ đề nghị cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường.
3. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này tiến hành các nội dung kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường quy định tại khoản 4 Điều này để xem xét ban hành quyết định phê duyệt hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm.
Trường hợp cần thiết có thể thành lập Hội đồng tư vấn xem xét việc xác nhận, hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường.
4. Kinh phí kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường.
Điều 52. Trách nhiệm của Tổng cục Môi trường
1. Tổng hợp, lập và công bố danh mục các khu vực bị ô nhiễm; lập hồ sơ và xây dựng, cập nhật và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu các khu vực bị ô nhiễm trên phạm vi cả nước.
2. Xây dựng và ban hành các hướng dẫn kỹ thuật cải tạo và phục hồi môi trường đối với từng loại hình khu vực bị ô nhiễm.
3. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất theo thẩm quyền.
Điều 53. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Điều tra, đánh giá, tổng hợp, lập và công bố danh mục các khu vực bị ô nhiễm trên địa bàn quản lý; lập hồ sơ các khu vực bị ô nhiễm trên địa bàn quản lý.
2. Cập nhật thông tin về các khu vực bị ô nhiễm vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu các khu vực bị ô nhiễm của Tổng cục Môi trường.
3. Báo cáo kết quả cải tạo và phục hồi khu vực bị ô nhiễm trên địa bàn tỉnh gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 54. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; đề án bảo vệ môi trường mà chưa được quy định tại Nghị định 40/2019/NĐ-CP được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định của Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn hoạt động cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Thông tư 30/2016/TT-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu.
2. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lại tổ chức, cá nhân các hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về môi trường đối với các trường hợp sau:
a) Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục I Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 40/2019/NĐ-CP;
b) Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 40/2019/NĐ-CP;
c) Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án không thuộc đối tượng quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 40/2019/NĐ-CP;
d) Hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
3. Trường hợp dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào vận hành có sự thay đổi, điều chỉnh đối với các hồ sơ môi trường đã được phê duyệt hoặc xác nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2019 thì thực hiện như sau:
a) Dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất, quy mô tương đương với đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường gửi đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
b) Dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất, quy mô tương đương với đối tượng lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi đến cơ quan có thẩm quyền xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
c) Dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất, quy mô tương đương với đối tượng không phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi thông báo đến cơ quan có thẩm quyền xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP về việc miễn thực hiện theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận. Các đối tượng này vẫn phải tuân thủ quy định pháp luật về quản lý, xử lý chất thải và các nghĩa vụ khác về bảo vệ môi trường.
Điều 55. Trách nhiệm thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Thông tư này tại địa phương.
Điều 56. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm 2019.
Các điều, khoản điểm sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Điểm a, Khoản 2, Điều 12; Khoản 2 Điều 18; Khoản 2 Điều 21; Điều 25; Điều 26 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Các Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản, Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn hoạt động cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản, Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, Thông tư 30/2016/TT-BTNMT về quản lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT; - Lưu: VT, PC, TCMT (BTĐD). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Võ Tuấn Nhân |
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung |