Dự thảo Thông tư về chế độ báo cáo định kỳ thuộc Bộ Tài nguyên Môi trường

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ Ngành tài nguyên và môi trường; hướng dẫn thành phần một số chế độ báo cáo công tác định kỳ; quy định quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện chế độ báo cáo công tác Ngành tài nguyên và môi trường.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

-------

Số:           /2019/TT-BTNMT

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------

 

Hà Nội, ngày      tháng     năm 2019

 

THÔNG TƯ

Quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước

của Bộ Tài nguyên và Môi trường

---------------

 

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ Ngành tài nguyên và môi trường; hướng dẫn thành phần một số chế độ báo cáo công tác định kỳ; quy định quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện chế độ báo cáo công tác Ngành tài nguyên và môi trường.

2. Thông tư này không điều chỉnh:

a) Chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.

b) Chế độ báo cáo mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.

c) Chế độ báo cáo trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.

3. Các nội dung có liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo công tác Ngành tài nguyên và môi trường không quy định tại Thông tư này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 ngày 01 tháng 2019 về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến việc thực hiện các chế độ báo trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Điều 3. Nguyên tắc báo cáo

1. Việc báo cáo phải đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời, đúng hình thức, nội dung yêu cầu của từng loại báo cáo; theo đúng quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường và hướng dẫn tại Thông tư này. Người ký báo cáo phải đảm bảo theo đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan báo cáo.

2. Bảo đảm tính rõ ràng, công khai, cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu báo cáo, tính an toàn, an ninh thông tin và tính bảo mật theo quy định của pháp luật; bảo đảm khả năng ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

Điều 4. Nội dung và yêu cầu chung về việc ban hành và thực hiện chế độ báo cáo ngành tài nguyên và môi trường

Thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

Điều 5. Các loại chế độ báo cáo

1. Chế độ báo cáo định kỳ là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp của Bộ Tài nguyên và Môi trường, được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và thực hiện lặp lại nhiều lần theo một chu kỳ xác định trong thời gian kéo dài.

2. Chế độ báo cáo đột xuất là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường theo yêu cầu của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chế độ báo cáo đột xuất được ban hành tại văn bản hành chính.

3. Chế độ báo cáo chuyên đề là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề nào đó. Chế độ báo cáo chuyên đề được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính.

Điều 6. Hệ thống thông tin báo cáo

1. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường được kết nối từ Trung ương đến cơ sở để thực hiện báo cáo điện tử, phục vụ thuận lợi cho công tác xử lý, tổng hợp, kịp thời chia sẻ thông tin báo cáo, nâng cao hiệu quả và tiết kiệm thời gian, chi phí.

2. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm hai phân hệ: Phân hệ báo cáo ngành tài nguyên và môi trường và Phân hệ kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia. Hệ thống phục vụ công tác quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành của Bộ, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia,của các bộ, ngành, địa phương; tích hợp liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Bộ; được vận hành ổn định, liên tục và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.”

 

Chương II

CÁC YÊU CẦU VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

 

Điều 7. Các loại báo cáo định kỳ

1. Báo cáo kết quả công tác quản lý tài nguyên và môi trường năm và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm liền kề (Phụ lục I).

2. Báo cáo công tác về quản lý nhà nước có liên quan đến các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, của các Bộ, ngành (Phụ lục II).

3. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường cấp tỉnh, thành phố (Phụ lục III).

4. Báo cáo sử dụng tài nguyên nước cấp tỉnh, thành phố (Phụ lục IV).

5. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản (Phụ lục V).

6. Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương (Phụ lục VI).

Điều 8. Nội dung yêu cầu báo cáo

1. Nội dung yêu cầu báo cáo phải bảo đảm sự cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.

2. Nội dung báo cáo nêu rõ những vấn đề cần tập trung báo cáo, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất, kiến nghị (nếu có).

3. Tùy từng trường hợp cụ thể, nội dung báo cáo có thể chỉ có phần lời văn hoặc bao gồm cả phần lời văn và phần số liệu.

Điều 9. Thời gian chốt số liệu trong chế độ báo cáo định kỳ

Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Mục II Chương II Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.

Điều 10. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo và thời hạn gửi báo cáo

1. Hình thức báo cáo:

a) Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đóng dấu theo quy định và gửi bản điện tử.

b) Báo cáo bằng văn bản điện tử, có sử dụng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2.  Phương thức gửi báo cáo

Báo cáo được gửi tới nơi nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi/nhận trực tiếp.

b) Gửi/nhận qua dịch vụ bưu chính.

c) Gửi/nhận qua fax.

d) Gửi/nhận qua hệ thống thư điện tử.

e) Gửi/nhận bằng các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ:

a) Các báo cáo quy định tại các Khoản 1,2,4 Điều 7 Thông tư: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 15/12 hàng năm.

b) Các báo cáo quy định tại các Khoản 3,5,6 Điều 7 Thông tư: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 15/01 hàng năm.

Điều 11. Đơn vị nhận báo cáo

1. Đối với báo cáo quy định tại Khoản 1,2 Điều 7 Thông tư thì đơn vị nhận báo cáo là Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Đối với báo cáo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư thì đơn vị nhận báo cáo là Tổng cục Môi trường.

3. Đối với báo cáo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư thì đơn vị nhận báo cáo là Cục Quản lý tài nguyên nước.

4. Đối với báo cáo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư thì đơn vị nhận báo cáo là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt nam.

5. Đối với báo cáo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Thông tư thì đơn vị nhận báo cáo là Tổng cục Quản lý đất đai.

Điều 11. Báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất

1. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất được thực hiện theo quy định tại tại các Điều 9 và 10 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.

2. Thời gian chốt số liệu, thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 12. Đối với các chế độ báo cáo công tác định kỳ không quy định tại Thông tư này

1. Đối với các chế độ báo cáo công tác định kỳ Ngành tài nguyên và môi trường đang có hiệu lực thi hành theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành thì tiếp tục thực hiện cho đến khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ.

2. Các chế độ báo cáo công tác định kỳ Ngành tài nguyên và môi trường ban hành sau khi Thông tư này có hiệu lực thì phải thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và của Thông tư này.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng     năm 2019.  

2. Bãi bỏ Điều 3, Điều 4 Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường; Bãi bỏ Điều 8, Điều 9 Thông tư số 31 /2018/TT-BTNMT ngày 26  tháng  12  năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo tài nguyên nước; Bãi bỏ Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu: VT, VP.

BỘ TRƯỞNG



 



Trần Hồng Hà

 
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY