Dự thảo Quyết định quy định mực nước tương ứng các cấp báo động lũ
thuộc tính Quyết định
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
Loại dự thảo: | Quyết định |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các trạm thủy văntrên các sông phục vụ hoạt động phòng, chống,ứng phó với lũ, ngập lụt và phát triển kinh tế - xã hội.
Tải Quyết định
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2019/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ
trên các sông thuộc phạm vi cả nước
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy địnhmực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các trạm thủy văn trên các sông phục vụ hoạt động phòng, chống,ứng phó với lũ, ngập lụt và phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước.
Điều 3. Cấp báo động lũ
1. Cấp báo động lũ là sự phân định cấp độ của lũ. Mỗi cấp độ lũ được xác định thông quamột giá trị mực nướctương ứng quy định tại các vị trí đo trên sông, suối,phản ánhmức độ nguy hiểm của lũ cũng như mức độ ngập lụt do lũ gây ra.
2. Cấp báo động lũ được phân thành ba cấptheo mức độ tăng dần của mực nước lũ, làm cơ sở cho việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong công tác phòng, chống, ứng phó với lũ, ngập lụt.
3. Cấp báo động lũ được xác định căn cứ vào đặc điểm, độ lớn mực nước lũ vàmức độ tác động của lũ lụt đến đê điều, bờ sông, công trình và dân sinh, kinh tế - xã hội trên khu vực.
Điều 4. Phân cấp báo động lũ
1. Báo động cấp I là khi có khả năng xảy ra lũ, được phản ánh thông qua mực nước trong sông, suối dâng cao, bắt đầu gây ngập ở các vùng đất thấp và đe dọa các phần bờ cao.
2. Báo động cấp II là khi tình trạng lũ nguy hiểm, được phản ánh thông qua mực nước trong sông, suối tiếp tục dâng cao, gây ngập lụt tại những vùng bằng phẳng, trừ những thị trấn và thành phố được bảo vệ trước sự tấn công của nước lũ; tốc độ dòng chảy trong sông lớn gây nguy hiểm cho bờ sông và làm xói lở đê; chân cầu có nguy cơ bị nguy hiểm do xói lở.
3. Báo động cấp III là khi tình trạng lũ rất nguy hiểm, được phản ánh thông qua mực nước trong sông, suối đã dâng lên rất cao, tất cả các vùng đất thấp đều đã bị ngập, kể cả những vùng đất thấp nằm trong thành phố; sự an toàn của các đê bảo vệ ven sông đang bị đe dọa; bắt đầu có sự thiệt hại về cơ sở hạ tầng.
Điều 5. Quy định chi tiết mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các trạm thủy văn trên các sông
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các trạm thủy văntrên các sông thuộc phạm vi cả nướcđược quy địnhtại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
2. Căn cứ vào nhu cầu công tác phòng, chống, ứng phó với lũ, ngập lụt tại địa phương,Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngxây dựng và ban hành mực nước tương ứng với các cấp báo động lũđối với các sông, suối khác trên địa bàn quản lý.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý và sử dụng mức báo động lũ tại các trạm thủy văn quy định tại Quyết định này;
b) Tiếp nhận thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc sử dụng cấp báo động lũ trong các hoạt động phòng, chống, ứng phó với lũ, ngập lụt và phát triển kinh tế xã hội;
c) Định kỳ 5 năm, tổ chức rà soát, đánh giá việc sử dụng mực nước tương ứng với cấp báo động lũ quy định tại Quyết định này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung danh sách các trạm thủy văn được quy định cấp báo động lũvà mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ cho phù hợp với thực tế.
2. Các Bộ, ngành, địa phương
a)Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý của mìnhđể quản lý vàsử dụng cấp báo động lũ đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
b) Định kỳ 5 năm, thực hiện tổng kết, đánh giá sự phù hợp quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các trạm thủy văn do Thủ tướng Chính phủ quy định thuộc bộ, ngành, địa phương quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2019.
Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; - Ủy ban Quốc gia UPSCTT&TKCN; - VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTN (5b). KN | THỦ TƯỚNG
|
Phụ lục
MỰC NƯỚC TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC CẤP BÁO ĐỘNG LŨ
TRÊN CÁC SÔNG THUỘC PHẠM VI CẢ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên sông | Trạm thủy văn | Mực nước tương ứng với các cấp báo động (m) | ||
I | II | III | |||
I | Đài Khí tượng thủy văn khu vực Tây Bắc | ||||
1 | Đà | Hòa Bình | 20,0 | 21,0 | 22,0 |
2 | Nậm Rốm | Mường Thanh | 480,0 | 481,0 | 482,0 |
3 | Nậm Pàn | Hát Lót | 511,5 | 512,5 | 513,5 |
4 | Nậm Nứa | Bản Yên | 474,0 | 475,0 | 476,0 |
5 | Mã | Xã Là | 279,5 | 280,5 | 281,5 |
6 | Bôi | Hưng Thi | 13,0 | 14,0 | 16,0 |
7 | Bùi | Lâm Sơn | 21,5 | 22,5 | 23,5 |
II | Đài Khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc | ||||
1 | Thao | Lào Cai | 80,0 | 82,0 | 83,5 |
2 | Thao | Yên Bái | 30,0 | 31,0 | 32,0 |
3 | Thao | Phú Thọ | 17,5 | 18,2 | 19,0 |
4 | Lô | Hà Giang | 99,0 | 101,0 | 103,0 |
5 | Lô | Tuyên Quang | 22,0 | 24,0 | 26,0 |
6 | Lô | Vụ Quang | 18,3 | 19,5 | 20,5 |
7 | Lô | Việt Trì | 13,7 | 14,9 | 15,9 |
8 | Cầu | Bắc Cạn | 132,0 | 133,0 | 134,0 |
9 | Cầu | Gia Bảy | 25,0 | 26,0 | 27,0 |
10 | Chảy | Long Phúc (Bảo Yên) | 71,0 | 73,0 | 75,0 |
11 | Lô | Vĩnh Tuy | 46,5 | 47,5 | 48,5 |
12 | Lô | Bắc Quang | 68,5 | 69,5 | 70,5 |
13 | Gâm | Bắc Mê | 121,5 | 122,5 | 123,5 |
14 | Cầu | Chợ Mới | 54,5 | 56,0 | 57,5 |
15 | Ngòi Thia | Ngòi Thia | 43,5 | 44,5 | 45,5 |
16 | Ngòi Hút | Ngòi Hút | 53,0 | 53,5 | 54,5 |
17 | Bứa | Thanh Sơn | 22,5 | 24,0 | 25,5 |
18 | Ngòi Nhù | Ngòi Nhù | 88,5 | 89,5 | 90,5 |
19 | Cầu | Thác Giềng | 96,8 | 97,5 | 98,5 |
20 | Cầu | Chã | 7,5 | 8,5 | 9,5 |
III | Đài Khí tượng thủy văn khu vực Đông Bắc | ||||
1 | Luộc | Chanh Chử | 2,5 | 3,0 | 3,5 |
2 | Văn Úc | Trung Trang | 2,0 | 2,3 | 2,6 |
3 | Cầu | Đáp Cầu | 4,3 | 5,3 | 6,3 |
4 | Thương | Phủ Lạng Thương | 4,3 | 5,3 | 6,3 |
5 | Lục Nam | Lục Nam | 4,3 | 5,3 | 6,3 |
6 | Đuống | Bến Hồ | 6,8 | 7,5 | 8,4 |
7 | Kỳ Cùng | Lạng Sơn | 252,0 | 254,0 | 256,0 |
8 | Bằng Giang | Bằng Giang | 180,5 | 181,5 | 182,5 |
9 | Đá Bạc | Đồn Sơn | 2,0 | 2,2 | 2,4 |
10 | Đá Bạch | Bến Triều | 2,2 | 2,4 | 2,6 |
11 | Tiên Yên | Bình Liêu | 79,5 | 80,5 | 81,5 |
12 | Kinh Thầy | Cửa Cấm | 1,9 | 2,0 | 2,1 |
13 | Lạch Tray | Kiến An | 1,7 | 1,9 | 2,1 |
14 | Thái Bình | Đông Xuyên | 1,9 | 2,1 | 2,3 |
15 | Mới | Tiên Tiến | 2,0 | 2,2 | 2,4 |
16 | Lục Nam | Chũ | 11,0 | 12,0 | 13,0 |
17 | Cầu | Phúc Lộc Phương | 5,5 | 6,5 | 7,5 |
18 | Thương | Cầu Sơn | 14,0 | 15,0 | 16,0 |
19 | Gâm | Bảo Lạc | 196,0 | 197,0 | 198,0 |
20 | Bắc Giang | Vân Mịch | 187,0 | 188,0 | 190,0 |
21 | Bằng Giang | Bằng Giang | 180,5 | 181,5 | 182,5 |
IV | Đài Khí tượng thủy văn khu vực đồng bằng Bắc Bộ | ||||
1 | Hồng | Hà Nội | 9,5 | 10,5 | 11,5 |
2 | Tiến Đức | 4,8 | 5,6 | 6,3 | |
3 | Hưng Yên | 5,5 | 6,3 | 7,0 | |
4 | Sơn Tây | 12,4 | 13,4 | 14,4 | |
5 | Thái Bình | Phả Lại | 4,3 | 5,3 | 6,3 |
6 | Luộc | Triều Dương | 4,9 | 5,4 | 6,1 |
7 | Đáy | Ninh Bình | 2,5 | 3,0 | 3,5 |
8 | Ba Thá | 5,0 | 6,0 | 7,0 | |
9 | Phủ Lý | 2,9 | 3,5 | 4,1 | |
10 | Đào | Nam Định | 3,2 | 3,8 | 4,3 |
11 | Ninh Cơ | Phú Lễ | 2,0 | 2,3 | 2,5 |
12 | Hoàng Long | Bến Đế | 3,0 | 3,8 | 4,5 |
13 | Gùa | Bá Nha | 2,0 | 2,4 | 2,7 |
14 | Kinh Môn | An Phụ | 2,2 | 2,6 | 2,9 |
15 | Đà | Trung Hà | 15,0 | 16,0 | 17,0 |
16 | Đuống | Thượng Cát | 9,5 | 10,5 | 11,5 |
17 | Thái Bình | Phú Lương | 3,1 | 3,6 | 4,1 |
18 | Kinh Thầy | Bến Bình | 3,5 | 4,0 | 5,0 |
19 | Trà Lý | Thái Bình | 2,2 | 2,8 | 3,5 |
20 | Hồng | Đông Quý | 2,0 | 2,3 | 2,5 |
21 | Hồng | Ba Lạt | 2,0 | 2,3 | 2,6 |
22 | Hồng | Tiến Đức | 5,0 | 5,8 | 6,5 |
23 | Luộc | La Tiến | 2,2 | 2,8 | 3,5 |
24 | Hoàng Long | Gián Khẩu | 2,7 | 3,2 | 3,7 |
25 | Ninh Cơ | Trực Phương | 2,0 | 2,4 | 2,8 |
26 | Rạng | Quảng Đạt | 1,8 | 2,2 | 2,5 |
V | Đài Khí tượng thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ | ||||
1 | Mã | Lý Nhân | 9,5 | 11,0 | 12,0 |
2 | Mã | Giàng | 4,0 | 5,5 | 6,5 |
3 | Chu | Bái Thượng | 15,0 | 16,5 | 18,0 |
4 | Chu | Xuân Khánh | 9,0 | 10,4 | 12,0 |
5 | Bưởi | Kim Tân | 10,0 | 11,0 | 12,0 |
6 | Yên | Chuối | 2,0 | 2,8 | 3,5 |
7 | Cả | Nam Đàn | 5,4 | 6,9 | 7,9 |
8 | Cả | Đô Lương | 14,5 | 16,5 | 18,0 |
9 | Cả | Dừa | 20,5 | 22,5 | 24,5 |
10 | La | Linh Cảm | 4,5 | 5,5 | 6,5 |
11 | Ngàn Phố | Sơn Diệm | 10,0 | 11,5 | 13,0 |
12 | Ngàn Sâu | Hòa Duyệt | 7,5 | 9,0 | 10,5 |
13 | Lèn | Lèn | 4,0 | 5,0 | 6,0 |
14 | Cả | Con Cuông | 27,5 | 28,5 | 29,5 |
15 | Hiếu | Nghĩa Khánh | 38,0 | 39,0 | 40,0 |
16 | Ngàn Sâu | Chu Lễ | 11,5 | 12,5 | 14,0 |
17 | Mã | Cẩm Thủy | 17,0 | 18,5 | 20,0 |
18 | Mã | Hồi Xuân | 59,0 | 62,0 | 64,0 |
VI | Đài Khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ | ||||
1 | Gianh | Mai Hóa | 3,0 | 5,0 | 6,5 |
2 | Kiến Giang | Lệ Thủy | 1,2 | 2,2 | 2,7 |
3 | Hiếu | Đông Hà | 2,0 | 3,0 | 4,0 |
4 | Thạch Hãn | Thạch Hãn | 3,0 | 4,5 | 6,0 |
5 | Bồ | Phú Ốc | 2,0 | 3,0 | 4,5 |
6 | Hương | Huế (Kim Long) | 1,5 | 2,5 | 3,5 |
7 | Vu Gia | Ái Nghĩa | 6,5 | 8,0 | 9,0 |
8 | Hàn | Cẩm Lệ | 1,0 | 2,0 | 2,5 |
9 | Thu Bồn | Câu Lâu | 2,0 | 3,0 | 4,0 |
10 | Thu Bồn | Hội An | 1,0 | 1,5 | 2,0 |
11 | Tam Kỳ | Tam Kỳ | 1,7 | 2,2 | 2,7 |
12 | Trà Khúc | Trà Khúc | 5,0 | 6,0 | 7,0 |
13 | Thu Bồn | Giao Thủy | 6,5 | 7,5 | 8,8 |
14 | Gianh | Đồng Tâm | 9,0 | 12,0 | 15,0 |
15 | Nhật Lệ | Đồng Hới | 1,2 | 1,5 | 1,8 |
16 | Cửa Việt | Cửa Việt | 1,0 | 1,5 | 2,0 |
17 | Bến Hải | Gia Vòng | 6,0 | 8,5 | 11,0 |
18 | Tả Trạch | Thượng Nhật | 61,0 | 62,0 | 63,0 |
19 | Thu Bồn | Nông Sơn | 11,0 | 13,0 | 15,0 |
20 | Cái | Thành Mỹ | 15,0 | 19,0 | 22,0 |
21 | Bến Hải | Hiền Lương | 1,0 | 2,0 | 2,5 |
VII | Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung Bộ | ||||
1 | Lại Giang | Bồng Sơn | 6,0 | 7,0 | 8,0 |
2 | Kôn | Tân An (Thạnh Hòa) | 7,0 | 7,5 | 8,0 |
3 | Kỳ Lộ | Hà Bằng | 7,5 | 8,5 | 9,5 |
4 | Ba | Củng Sơn | 29,5 | 32,0 | 34,5 |
5 | Đà Rằng | Tuy Hòa (Phú Lâm) | 1,7 | 2,7 | 3,7 |
6 | Dinh Ninh Hòa | Ninh Hòa | 4,2 | 5,0 | 5,7 |
7 | Cái Nha Trang | Đồng Trăng | 8,0 | 9,5 | 11,0 |
8 | Cái Phan Rang | Tân Mỹ | 35,5 | 36,5 | 37,5 |
9 | Cái Phan Rang | Phan Rang | 2,5 | 3,5 | 4,5 |
10 | Lũy | Sông Lũy | 26,5 | 27,5 | 28,5 |
11 | Cà Ty | Phan Thiết | 1,0 | 1,5 | 2,0 |
12 | La Ngà | Tà Pao | 119,0 | 120,0 | 121,0 |
13 | An Lão | An Hòa | 22,0 | 23,0 | 24,0 |
14 | Kôn | Vĩnh Sơn | 71,0 | 72,5 | 74,0 |
15 | Kôn | Bình Nghi | 15,5 | 16,5 | 17,5 |
VIII | Đài Khí tượng thủy văn khu vực Tây Nguyên | ||||
1 | Pô Kô | Đắk Mốt | 584,5 | 585,5 | 586,5 |
2 | Pô Kô | Đắk Tô | 577,0 | 578,0 | 579,0 |
3 | ĐắkBla | Kon Plông | 592,5 | 593,5 | 594,5 |
4 | ĐắkBla | Kon Tum | 518,0 | 519,5 | 520,5 |
5 | Ayun | PơMơRê | 676,0 | 677,5 | 679,0 |
6 | Ba | An Khê | 404,5 | 405,5 | 406,5 |
7 | Ba | AyunPa | 153,0 | 154,5 | 156,0 |
8 | KrôngBuk | Cầu 42 (KrôngBuk) | 454,0 | 455,0 | 456,0 |
9 | KrôngAna | Giang Sơn | 420,0 | 422,0 | 424,0 |
10 | SrêPốc | Bản Đôn | 171,0 | 173,0 | 174,0 |
11 | Đắk Nông | Đắk Nông | 589,0 | 589,5 | 590,5 |
12 | La Ngà | Đại Nga | 739,0 | 739,5 | 740,0 |
13 | Cam Ly | Thanh Bình | 831,0 | 832,0 | 833,0 |
14 | Đa Nhim | Đại Ninh | 828,5 | 830,0 | 831,5 |
15 | Krôngnô | Đức Xuyên | 428,0 | 429,5 | 431,5 |
IX | Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ | ||||
1 | Tiền | Tân Châu | 3,5 | 4,0 | 4,5 |
2 | Tiền | Mỹ Thuận | 1,6 | 1,7 | 1,8 |
3 | Tiền | Mỹ Tho | 1,5 | 1,6 | 1,7 |
4 | Tiền | Cao Lãnh | 1,9 | 2,1 | 2,3 |
5 | Hậu | Châu Đốc | 3,0 | 3,5 | 4,0 |
6 | Hậu | Cần Thơ | 1,8 | 1,9 | 2,0 |
7 | Hậu | Long Xuyên | 1,9 | 2,2 | 2,5 |
8 | Sài Gòn | Phú An | 1,4 | 1,5 | 1,6 |
9 | Sài Gòn | Dầu Tiếng | 2,6 | 3,6 | 4,6 |
10 | Sài Gòn | Thủ Dầu Một | 1,3 | 1,4 | 1,5 |
11 | Đồng Nai | Tà Lài | 112,5 | 113,0 | 113,5 |
12 | Đồng Nai | Biên Hòa | 1,6 | 1,8 | 2,0 |
13 | Bé | Phước Hòa | 29,0 | 30,0 | 31,0 |
14 | La Ngà | Phú Hiệp | 104,5 | 105,5 | 106,5 |
15 | Bến Đá | Cần Đăng | 10,0 | 11,0 | 12,0 |
16 | Vàm Cỏ Đông | Gò Dầu Hạ | 1,1 | 1,3 | 1,5 |
17 | Vàm Cỏ Tây | Mộc Hóa | 1,2 | 1,6 | 2,0 |
18 | Vàm Cỏ Tây | Tân An | 1,2 | 1,4 | 1,6 |
19 | Rạch Cái Cối | Phú Đức | 1,4 | 1,5 | 1,6 |
20 | Kênh Phước Xuyên | Trường Xuân | 1,5 | 2,0 | 2,5 |
21 | Rạch Ông Chưởng | Chợ Mới | 2,0 | 2,5 | 3,0 |
22 | Kênh Vĩnh Tế | Xuân Tô | 3,0 | 3,5 | 4,0 |
23 | Kênh 13 | Trí Tôn | 2,0 | 2,4 | 2,8 |
24 | Kênh Cái Sắn | Tân Hiệp | 0,9 | 1,2 | 1,5 |
25 | Cái Côn | Phụng Hiệp | 1,2 | 1,3 | 1,4 |
26 | Gành Hào | Cà Mau | 0,75 | 0,8 | 0,85 |
27 | Gành Hào | Gành Hào | 1,8 | 2,0 | 2,2 |
28 | Biển Đông | Vũng Tàu | 4,0 | 4,2 | 4,3 |
29 | Vàm Nao | Vàm Nao | 2,2 | 2,7 | 3,2 |
30 | Kiên | Rạch Giá | 0,7 | 0,8 | 0,9 |
31 | Cái Lớn | Xẻo Rô | 0,8 | 0,9 | 1,0 |
32 | Đồng Điền | Nhà Bè | 1,4 | 1,5 | 1,6 |
33 | Hậu | Trần Đề | 2,1 | 2,2 | 2,3 |
34 | Cổ Chiên | Trà Vinh | 1,7 | 1,8 | 1,9 |
35 | Cửa Lớn | Năm Căn | 1,4 | 1,5 | 1,6 |
36 | Sông Đốc | Sông Đốc | 0,8 | 0,9 | 1,0 |
37 | Quản Lộ Phụng Hiệp | Phước Long | 0,6 | 0,8 | 0,9 |
38 | Xà No | Vị Thanh | 0,55 | 0,65 | 0,75 |
39 | Ba Rài | Cai Lậy | 1,7 | 1,8 | 1,9 |
40 | Kênh Xáng | Long Định | 1,5 | 1,6 | 1,7 |
41 | Cửa Tiểu | Hòa Bình | 1,4 | 1,5 | 1,6 |
42 | Cửa Tiểu | Vàm Kênh | 1,4 | 1,5 | 1,6 |
43 | Hậu | Đại Ngãi | 1,9 | 2,0 | 2,1 |