Dự thảo Quyết định về Kế hoạch bảo tồn và sử dụng vùng đất ngập nước
thuộc tính Quyết định
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
Loại dự thảo: | Quyết định |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Mục tiêu Kế hoạch
Bảo tồn các vùng đất ngập nước ở Việt Nam thông qua việc thúc đẩy phát triển các giá trị sinh thái, văn hóa, kinh tế và xã hội của vùng đất ngập nước trên toàn quốc, đồng thời huy động sự tham gia của các bên có liên quan, cộng đồng, các khu vực tư nhân trong quản lý và sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước.
Tải Quyết định
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: /QĐ-TTg DỰ THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------- Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn 2020-2030
-------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về Bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn 2020-2030 với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm
Bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước nhằm:
a) Bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học và đặc tính sinh thái các vùng đất ngập nước;
b) Mang lại lợi ích từ các dịch vụ hệ sinh thái cho thế hệ hiện tại và duy trì tiềm năng để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
b) Đảm bảo hài hòa giữa các hoạt động phát triển kinh tế xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các vùng đất ngập nước của Việt Nam.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Bảo tồn các vùng đất ngập nước ở Việt Nam thông qua việc thúc đẩy phát triển các giá trị sinh thái, văn hóa, kinh tế và xã hội của vùng đất ngập nước trên toàn quốc, đồng thời huy động được sự tham gia của các bên có liên quan, cộng đồng, các khu vực tư nhân trong quản lý và sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước nhằm đáp ứng các cam kết quốc tế của Việt Nam về quản lý đất ngập nước và đa dạng sinh học, góp phần xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên trên các vùng đất ngập nước.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Kiện toàn hệ thống chính sách, pháp luật, tổ chức quản lý và cơ chế phối hợp liên ngành cấp trung ương và địa phương về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước;
- Tăng cường năng lực quản lý đất ngập nước ở cấp trung ương và địa phương về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước của Việt Nam;
- Hoàn thành việc kiểm kê, phân loại đất ngập nước Việt Nam và lồng ghép cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học, dữ liệu kiểm kê đất đai;
- Phục hồi ít nhất 10% diện tích các vùng đất ngập nước quan trọng có dấu hiệu suy thoái; thành lập được 5 khu bảo tồn đất ngập nước và đề cử thành công 03 khu Ramsar.
- Triển khai các mô hình công – tư, mô hình kết hợp sự tham gia của các bên liên quan trong quản lý, sử dụng khôn khéo tài nguyên và dịch vụ hệ sinh thái các vùng đất ngập nước quan trọng;
- Nâng cao nhận thức, sự tham gia, ủng hộ của xã hội về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước trên toàn quốc;
- Mạng lưới các khu Ramsar được mở rộng và vận hành hoạt động có hiệu quả.
c) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Đảm bảo tất cả các vùng đất ngập nước quan trọng trên toàn quốc được tổ chức quản lý, bảo tồn và sử dụng khôn khéo;
- Phục hồi 25% diện tích các vùng đất ngập nước quan trọng; thành lập được ít nhất 10 khu bảo tồn đất ngập nước và đề cử thành công ít nhất 05 khu Ramsar trên toàn quốc
- Các mô hình phối hợp quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên và dịch vụ môi trường được áp dụng ở các khu bảo tồn đất ngập nước;
- Nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác quản lý khu bảo tồn đất ngập nước, khu Ramsar, các hoạt động về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng được đảm bảo từ ngân sách nhà nước ở trung ương, địa phương và các nguồn lực xã hội hoá khác.
3. Các chương trình hành động theo mục tiêu giai đoạn 2020-2030
Chương trình 1. Kiện toàn hệ thống văn bản chính sách, pháp luật về quản lý đất ngập nước.
- Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 66/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2019 về Bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước
- Xây dựng, ban hành và phổ biến các hướng dẫn kỹ thuật về quản lý, phục hồi, bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng trên toàn quốc,
- Xây dựng hướng dẫn về chi trả dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước và phương án chia sẻ lợi ích tại các vùng đất ngập nước quan trọng nhằm đảm bảo cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng, hợp lý về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên liên quan trong việc sử dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước;
- Xây dựng và trình ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư, quản lý các khu bảo tồn đất ngập nước, khu Ramsar và vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn;
- Lồng ghép nội dung bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng vào quy hoạch quốc gia về đa dạng sinh học và quy hoạch tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện chương trình giám sát thực thi luật pháp về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng trên toàn quốc.
Chương trình 2. Thống kê, kiểm kê; điều tra, đánh giá, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước; quan trắc, theo dõi diễn biến các vùng đất ngập nước quan trọng
- Tiến hành thống kê, kiểm kê diện tích và kiểu đất ngập nước của Việt Nam theo quy định của pháp luật đất đai và tài nguyên môi trường biển, đảo; Xây dựng cơ sở dữ liệu về đất ngập nước và lồng ghép vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học; Xây dựng báo cáo quốc gia về đất ngập nước và báo cáo vùng đất ngập nước của từng địa phương;
- Xác định, lập danh mục và bản đồ các vùng đất ngập nước quan trọng ở Việt Nam và tích hợp các vùng đất ngập nước quan trọng vào quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia và quy hoạch tỉnh;
- Điều tra, đánh giá các vùng đất ngập nước quan trọng trên toàn quốc, bao gồm: hiện trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội, đa dạng sinh học; dịch vụ hệ sinh thái; hiện trạng quản lý; áp lực và mối đe doạ đến các vùng đất ngập nước; xác lập các ưu tiên quản lý vùng đất ngập nước quan trọng đến năm 2030.
- Xác định, lượng giá các giá trị của các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước tại khu bảo tồn đất ngập nước, vùng đất ngập nước quan trọng và đề xuất giải pháp quản lý bền vững;
- Thiết lập và thực hiện chương trình quan trắc các vùng đất ngập nước quan trọng; Lồng ghép hoạt động theo dõi biến động, quan trắc các vùng đất ngập nước trong hệ thống giám sát tài nguyên và môi trường quốc gia và địa phương.
Chương trình 3. Thành lập mới các khu bảo tồn đất ngập nước và mở rộng Mạng lưới các khu Ramsar ở Việt Nam
- Điều tra giá trị tài nguyên và dịch vụ môi trường của các vùng đất ngập nước quan trọng cấp quốc gia, quốc tế và thành lập ít nhất 10 khu bảo tồn đất ngập nước trên toàn quốc;
- Xây dựng hồ sơ, đề cử thành công ít nhất 05 khu Ramsar và vận hành hiệu quả hoạt động Mạng lưới các khu Ramsar tại Việt Nam
- Đầu tư, hỗ trợ các Ban quản lý khu bảo tồn đất ngập nước, khu Ramsar xây dựng, thực hiện kế hoạch quản lý và kế hoạch tạo nguồn tài chính bền vững; nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ các vùng đất ngập nước quan trọng, khu bảo tồn đất ngập nước và khu Ramsar đã được xác lập.
- Huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế hỗ trợ các hoạt động về quản lý và phát triển các khu bảo tồn đất ngập nước, khu Ramsar.
Chương trình 4. Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan trong quản lý và khuyến khích sử dụng bền vững tài nguyên vùng đất ngập nước quan trọng
- Rà soát, tổng kết và đánh giá hiệu quả của các mô hình bảo tồn, sử dụng đất ngập nước có sự tham gia của cộng đồng và đề xuất các mô hình đồng quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng;
- Triển khai thực hiện thí điểm các mô hình đồng quản lý với sự tham gia của cộng đồng địa phương, áp dụng cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng và bảo tồn bền vững tài nguyên đất ngập nước;
- Tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng mô hình đồng quản lý về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng;
- Xây dựng và triển khai thí điểm các mô hình hợp tác công-tư trong quản lý, sử dụng khôn khéo tài nguyên và dịch vụ môi trường các vùng đất ngập nước quan trọng;
- Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả tham gia của các bên liên quan, cộng đồng sống trong và xung quanh các khu Ramsar, khu bảo tồn đất ngập nước và các vùng đất ngập nước quan trọng.
Chương trình 5: Phục hồi các vùng đất ngập nước quan trọng bị suy thoái
- Điều tra, xác định các vùng đất ngập nước quan trọng đã bị suy thoái tại ba miền Bắc, Trung, Nam;
- Đánh giá nguyên nhân, mức độ suy thoái và tiềm năng phục hồi của các vùng đất ngập nước bị suy thoái tại Việt Nam;
- Xây dựng chương trình và triển khai phục hồi các vùng đất ngập nước quan trọng bị suy thoái trên toàn quốc; Ưu tiên phục hồi chế độ thủy văn, đặc tính sinh thái của vùng đất ngập nước bị suy thoái trong khu bảo tồn đất ngập nước hoặc phục hồi đa dạng sinh học, chế độ thủy văn của vùng đất ngập nước quan trọng thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (Đồng Tháp Mười, Long An, Kiên Giang, Cà Mau…), vùng ven biển miền Trung (Tam Giang- Cầu Hai, Đầm Ô Loan...), Cửa sông ven biển sông Hồng (Thái Thuỵ, Tiền Hải, Xuân Thuỷ,…);
- Xây dựng và thực hiện chương trình giám sát các mối đe doạ, đánh giá mức độ tổn thương của các vùng đất ngập nước quan trọng; xác định và thực hiện các phương án kiểm soát tác động tiêu cực đến vùng đất ngập nước được phục hồi.
- Huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng và tư nhân/doanh nghiệp trong việc phục hồi các vùng đất ngập nước bị suy thoái và bảo vệ, duy trì, phát triển bền vững dịch vụ hệ sinh thái các vùng đất ngập nước đã được phục hồi.
Chương trình 6. Tăng cường thực hiện Công ước Ramsar và thúc đẩy hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước
- Tăng cường năng lực cơ quan đầu mối thực hiện Công ước Ramsar và huy động nguồn lực để thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế có liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước;
- Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch quản lý các khu Ramsar, khu bảo tồn đất ngập nước theo định kỳ; xây dựng báo cáo quốc gia thực hiện Công ước Ramsar;
- Lập hồ sơ danh mục đề xuất chương trình, dự án, sáng kiến về bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước ở Việt Nam đưa vào danh mục đàm phán, kêu gọi tài trợ và hợp tác kỹ thuật theo khung hiệp định, cam kết viện trợ của các chính phủ nước ngoài và tổ chức quốc tế cho Việt Nam;
- Hỗ trợ các đơn vị, tổ chức quản lý các vùng đất ngập nước quan trọng xây dựng các đề xuất dự án để huy động tài trợ từ các nguồn vốn viện trợ đa phương, song phương đầu tư cho hoạt động về tuyên truyền cho công tác bảo tồn, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái,…từ Trung tâm Ramsar Đông Á (RRC-EA), Đối tác các đườn bay chim di cư (Flyway partnership), Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ môi trường toàn cầu (GEF),…
- Thực hiện hiệu quả các yêu cầu của Công ước Ramsar về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước;
- Xây dựng cơ chế hợp tác, trao đổi thông tin, kinh nghiệm và tham vấn kỹ thuật với các cơ quan nghiên cứu, tổ chức phi chính phủ và chuyên gia quốc tế hoạt động ở Việt Nam, khu vực và thế giới về xây dựng chính sách, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tăng cường năng lực về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước thông qua vận hành hiệu quả hoạt động của trang thông tin điện tử về mạng lưới các khu Ramsar;
- Thực hiện triển khai đánh giá hiệu quả quản lý các khu bảo tồn đất ngập nước, khu Ramsar theo định kỳ 3 năm/lần.
- Hỗ trợ vận hành hiệu quả hoạt động Hội đất ngập nước Việt Nam và công tác quản lý các khu Ramsar, khu bảo tồn đất ngập nước trên toàn quốc.
Chương trình 7. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực về bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước
- Triển khai các hoạt động giáo dục và nâng cao nhận thức về giá trị, chức năng của các vùng đất ngập nước và quy định quản lý đất ngập nước trên toàn quốc; Vận hành và cập nhật thường xuyên thông tin về đất ngập nước trên trang thông tin điện tử của Mạng lưới Ramsar.
- Phát động và đẩy mạnh các sáng kiến giáo dục môi trường bao gồm: xuất bản các tài liệu giáo dục về đất ngập nước cho học sinh các cấp; các tài liệu truyền thông về bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước cho cộng đồng dân cư sống ở trong và xung quanh vùng đất ngập nước; tài liệu về chức năng và quản lý đất ngập nước cho các đối tượng có các hoạt động sử dụng vùng đất ngập nước.
- Điều tra, đánh giá nhu cầu và xây dựng kế hoạch tăng cường năng lực nghiên cứu, quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng trên toàn quốc;
- Xây dựng các giáo trình, tài liệu tập huấn về quản lý các vùng đất ngập nước và triển khai tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý đất ngập nước, đa dạng sinh học và môi trường ở cấp trung ương và địa phương;
- Xây dựng và lồng ghép nội dung bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước vào chương trình đào tạo sau đại học của các trường đại học, viện nghiên cứu và các cơ sở đào tạo phù hợp;
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu về bảo tồn đất ngập nước ở trong nước và nước ngoài; Thúc đẩy hoạt động phối hợp nghiên cứu đất ngập nước với các nước trong khu vực và quốc tế;
- Xây dựng và triển khai chương trình nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đối với các vùng đất ngập nước quan trọng ở Việt Nam, và đề xuất các biện pháp giảm thiểu, thích ứng;
- Thiết lập và phát triển mạng lưới các điểm du lịch sinh thái đất ngập nước; tuyên truyền, phổ biến cho khách du lịch về vai trò, giá trị của đất ngập nước cùng trách nhiệm của mọi người dân trong bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước.
Chương trình 8. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học - công nghệ về đất ngập nước
- Xây dựng và thực hiện các chương trình nghiên cứu về tài nguyên, môi trường, giá trị kinh tế, văn hóa, xã hội của các vùng đất ngập nước trên toàn quốc;
- Triển khai các nghiên cứu cơ bản về vùng đất ngập nước Việt Nam, bao gồm: sự đa dạng của các loài sinh vật tại các vùng đất ngập nước và các kiểu đất ngập nước; các ngưỡng sử dụng cho phép đối với mỗi kiểu đất ngập nước và đề xuất giới hạn sử dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước; nhu cầu môi trường nước cho các kiểu đất ngập nước khác nhau và các loài sinh vật khác nhau; mối liên hệ giữa các vùng đất ngập nước, hệ thống đất ngập nước và nước ngầm; sự phân bố các loài động vật, thực vật tại các vùng đất ngập nước; hệ sinh thái cần thiết đối với loài động vật, thực vật phụ thuộc vùng đất ngập nước, đặc biệt là các loài sinh vật bị đe dọa, các loài chim nước di cư.
- Nghiên cứu các tác động đến vùng đất ngập nước và giải pháp bảo tồn, sử dụng bền vững đất ngập nước: tác động của thay đổi sử dụng đất đến vùng đất ngập nước; phương án sử dụng đất ngập nước đảm bảo bền vững và đem lại thu nhập lâu dài phục vụ bảo tồn và quản lý đất ngập nước; xác lập và quản lý vùng đệm của các kiểu đất ngập nước khác nhau; quản lý các tác động của du lịch và các mô hình du lịch bền vững; tác động của biến đổi khí hậu đến vùng đất ngập nước (đặc biệt là vùng đất ngập nước quan trọng) và chiến lược giảm thiểu, thích ứng.
4. Các dự án ưu tiên
Việc lựa chọn các dự án ưu tiên căn cứ vào quy mô tác động, khả năng áp dụng rộng rãi của dự án trên phạm vi toàn quốc. Giai đoạn 2020-2025 và giai đoạn 2026-2030 đề xuất chính (07) dự án ưu tiên tại Phụ lục của Quyết định này để thực hiện nhằm triển khai các hành động của Kế hoạch.
5. Phân kỳ thực hiện
Kế hoạch được thực hiện trong hai giai đoạn:
a) Giai đoạn một từ năm 2020 đến năm 2025,
b) Giai đoạn hai từ năm 2026 đến năm 2030.
Việc đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch sẽ được tiến hành lần thứ nhất vào năm 2026 và đánh giá toàn diện lần thứ hai vào năm 2030 trên cơ sở các mục tiêu và chương trình đề ra nhằm đề xuất Kế hoạch bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước cho thập kỷ tiếp theo đảm bảo quản lý bền vững các vùng đất ngập nước ở Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước; định kỳ 5 năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện nội dung các chương trình trong Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; bố trí kinh phí từ nguồn sự nghiệp môi trường để tổ chức triển khai Kế hoạch được ban hành kem theo Quyết định này.
c) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành do Bộ trưởng làm Trưởng ban để tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước. Thành phần, quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng giúp việc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường kiêm Trưởng ban quyết định.
2. Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nội dung liên quan trong Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bố trí vốn đầu tư cho các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện các chương trình của Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước; vận động các nguồn tài trợ quốc tế cho công tác bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước và hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, đề án, dự án và nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch hành động về bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động trên địa bàn do địa phương quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Bố trí các nguồn lực của địa phương và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả các nguồn lực do Trung ương cấp để thực hiện các chương trình, dự án theo Kế hoạch hành động.
c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai các dự án nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
d) Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc địa bàn quản lý, gồm: thành lập và quản lý các khu bảo tồn đất ngập nước, đề của các khu Ramsar, phục hồi các vùng đất ngập nước quan trọng; xây dựng và thực hiện các cơ chế chia sẻ lợi ích trong sử dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước; điều tra, đánh giá giá trị các vùng đất ngập nước quan trọng.
6. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: Theo chức năng của mình, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chủ động tham gia, giám sát hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước.
7. Nguồn tài chính thực hiện Kế hoạch được phân bổ từ các nguồn ngân sách nhà nước, kinh phí huy động từ các chương trình, dự án quốc tế và hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Như điều 4; - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT; Website của Bộ; - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ; - Lưu: VT, TCBH ĐVN, KH, PC. | THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
Danh mục các dự án ưu tiên về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước ở Việt Nam giai đoạn 2020-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2019/QĐ-BTNMT ngày tháng năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Danh mục dự án ưu tiên | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình |
1 | Điều tra, xây dựng Danh mục các vùng đất ngập nước quan trọng và cơ sở dữ liệu đất ngập nước quốc gia | Bộ Tài nguyên và Môi trường | UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
| Năm 2021 |
2 | Xây dựng, triển khai mô hình phối hợp quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên và chia sẻ lợi ích công bằng tại các vùng đất ngập nước quan trọng | UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương | Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Năm 2022 |
3 | Điều tra, lượng giá dịch vụ hệ sinh thái các vùng đất ngập nước quan trọng trên toàn quốc phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học ở Việt Nam | Bộ Tài nguyên và Môi trường | UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
| Năm 2022 |
4 | Xây dựng, triển khai chương trình đào tạo về bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước | Bộ Giáo dục và Đào tạo
| Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài nguyên và Môi trường | Năm 2022 |
5 | Xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao nhận thức và xã hội hóa về bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước | Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Năm 2023 |
6 | Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình khu bảo tồn cộng đồng và tư nhân | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Năm 2023 |
7 | Xây dựng và thực hiện chương trình phục hồi các vùng đất ngập nước quan trọng | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Năm 2021 |