Dự thảo Luật sửa đổi Luật phòng chống thiên tai, Luật thủy lợi, Luật Đê điều

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai; Luật thủy lợi và Luật Đê điều lần 1
Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Tóm lược nội dung

Luật sửa đổi một số điều Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13; Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Luật Đê điều số 79/2006/QH11; Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUỐC HỘI

Số:      /2018/QH14

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, LUẬT ĐÊ ĐIỀU, LUẬT THỦY LỢI

          Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

            Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13

Bổ sung khoản 6 vào Điều 5 như sau:

6. Người làm công tác phòng, chống thiên tai được hưởng phụ cấp thâm niên được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề. Chính phủ quy định chi tiết nội dung này”.

Bổ sung khoản 5 vào Điều 6 như sau:

“5. Lực lượng chuyên trách phòng, chống thiên tai các cấp”.

Sửa đổi khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 như sau:

“1. Vật tư, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm vật tư, phương tiện, trang thiết bị của Nhà nước; vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai; huy động của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự chuẩn bị.

 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phương tiện làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai và vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai.

2. Hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước và hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm: 

a) Cơ sở hạ tầng thông tin gồm trung tâm thông tin phục vụ chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai ở các cấp, hệ thống thông tin công cộng và trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai; thiết bị quan trắc giám sát chuyên dùng tự động truyền tin; hệ thống thông tin cảnh báo sớm”.

4. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:

“4. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật”.

 5. Sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản 4 vào Điều 9 như sau:

“1. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai bao gồm ngân sách nhà nước theo dự toán chi hằng năm, chi đầu tư phát triển và dự phòng ngân sách nhà nước”.

 4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng kinh phí sự  nghiệp phòng, chống thiên tai”.

6. Sửa đổi khoản 1 Điều 10 như sau:

1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ được thành lập ở Trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và ở cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Quỹ phòng, chống thiên tai không bao gồm ngân sách nhà nước và không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước”.

 7. Sửa đổi khoản 5 Điều 13 và bổ sung khoản 10 vào Điều 13 như sau:

“5. Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi quốc gia; quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai; rà soát, có kế hoạch di dời dân cư vùng có rủi ro thiên tai rất cao”.

“10. Đánh giá an toàn phòng, chống thiên tai”.

 8. Bổ sung Điều 14a và Điều 14b vào sau Điều 14 như sau:

“Điều 14a. Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi quốc gia

1. Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia theo lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi. Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi quốc gia được lập trên phạm vi cả nước, bao gồm các nội dung quy hoạch thủy lợi, quy hoạch đê điều, quy hoạch phòng chống lũ các tuyến sông có đê, quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai và các nội dung khác thuộc lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi trong phạm vi cả nước.

2. Nội dung quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi quốc gia thực hiện theo Điều 25 Luật Quy hoạch.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 14b. Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai

1. Nguyên tắc lập Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai:

a) Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai phải phù hợp với với quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy lợi quốc gia; chiến lược quốc gia về phòng chống thiên tai;

b) Đảm bảo an toàn dân sinh, ổn định sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội từng vùng, địa phương.

c) Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai phải huy động, lồng ghép được nhiều nguồn lực để thực hiện, có sự tham gia của nhiều cơ quan và cộng đồng dân cư để tăng sự cam kết, tính trách nhiệm.

2. Nội dung quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai bao gồm:

a) Xác định phương hướng, mục tiêu để lập và thực hiện quy hoạch;

b) Xác định đặc điểm của loại hình thiên tai ảnh hưởng đến vùng quy hoạch;

c) Xác định phương án bố trí, sắp xếp dân cư và cơ cấu sản xuất theo mùa vụ thích ứng với điều kiện thiên tai;

d) Xác định các giải pháp quy hoạch;

đ) Dự kiến tác động đến môi trường của việc thực hiện quy hoạch và đề xuất giải pháp giảm thiểu;

e) Các giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể nội dung quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai.

4. Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai được rà soát định kỳ 05 năm hoặc khi có biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi quốc gia, quy hoạch tổng thể quốc gia, mục tiêu quốc phòng, an ninh.

5. Trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai của các vùng  và cả nước.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

6. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai.

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai các vùng  và cả nước;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.

7. Công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai của các vùng trong cả nước theo quy định tại Luật Quy hoạch.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai của địa phương theo quy định tại Luật Quy hoạch.

c) Căn cứ vào quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai được phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai”.

9. Sửa đổi điểm c khoản 4 và điểm c khoản  6 Điều 15 như sau:

4. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm các nội dung chính sau đây:

c) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai; xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông thuộc tỉnh, kế hoạch phòng chống bão mạnh, siêu bão, kế hoạch phòng chống lũ quét sạt lở đất, kế hoạch phòng chống hạn hán xâm nhập mặn, kế hoạch phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, kế hoạch phòng chống động đất, sóng thần phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể tại địa phương nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương;

6. Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia gồm các nội dung chính sau đây:

c) Xác định nội dung, biện pháp tổng thể; chương trình đề án, dự án phòng chống thiên tai; xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông, kế hoạch phòng chống bão mạnh, siêu bão, kế hoạch phòng chống lũ quét sạt lở đất, kế hoạch phòng chống hạn hán xâm nhập mặn, kế hoạch phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, kế hoạch phòng chống động đất, sóng thần phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương;”.

 10. Sửa đổi khoản 4 Điều 25 như sau:

“4. Chính phủ quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm truyền tin; tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; tình huống khẩn cấp về thiên tai”.

 11. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 40 như sau:

“c) Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản lý; kêu gọi, tiếp nhận, phân phối viện trợ khẩn cấp do thiên tai”.

  12. Sửa đổi điểm c, bổ sung điểm k, điểm l vào khoản 2, Điều 42 như sau:

“2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai, có trách nhiệm sau đây:

c) Tổ chức lập quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi quốc gia, quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai, kế hoạch sản xuất nông nghiệp để hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra đảm bảo phát triển bền vững;

k) Hướng dẫn, tổ chức đào tạo cho cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai;

l) Hướng dẫn, kiểm soát, đánh giá an toàn phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

 13. Bổ sung điểm m vào khoản 1, điểm i vào khoản 2 Điều 43 như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

m) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý;

2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:

i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý”.

14. Sửa đổi điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 44 như sau:

“1. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai làm nhiệm vụ điều phối liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi toàn quốc; Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai do người đứng đầu Chính phủ làm Trưởng ban; thành viên của Ban Chỉ đạo bao gồm đại diện lãnh đạo của một số bộ, cơ quan có liên quan và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp để giúp Uỷ ban nhân dân chỉ huy và tổ chức công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.

Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban, có cơ quan chuyên trách cấp tỉnh và lực lượng chuyên trách ở các cấp”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Luật Đê điều số 79/2006/QH11

1. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:

“Điều 8. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch phòng, chống lũ  của tuyến sông có đê

1. Nguyên tắc lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được quy định như sau:

a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy lợi quốc gia.”

2. Sửa đổi khoản 1 Điều 10 như sau:

“Điều 10. Điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê

1. Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải được rà soát theo định kỳ 05 năm hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch tổng thể quốc gia, mục tiêu quốc phòng, an ninh, chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi quốc gia”.

3. Sửa đổi Điều 11 như sau:

“Điều 11. Trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê của các vùng và cả nước.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết của từng tuyến sông có đê thuộc phạm vi quản lý của địa phương”.

4. Sửa đổi Điều 12 như sau:

“Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê của các vùng và cả nước.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết từng tuyến sông có đê của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua”.

5. Sửa đổi khoản 1 Điều 13 như sau:

“Điều 13. Công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê của các vùng và cả nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi quản lý của địa phương. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Quy hoạch”.

6. Sửa đổi điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 14 như sau:

“Điều 14. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều

1. Nguyên tắc lập quy hoạch đê điều được quy định như sau:

a) Quy hoạch đê điều phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi quốc gia; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê và tính kế thừa của quy hoạch đê điều;

2. Căn cứ để lập quy hoạch đê điều bao gồm:

b) Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai;”.

7. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“Điều 16. Điều chỉnh quy hoạch đê điều

1. Quy hoạch đê điều phải được rà soát định kỳ 05 năm hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi quốc gia, quy hoạch tổng thể quốc gia, mục tiêu quốc phòng, an ninh”.

8. Sửa đổi khoản 1, khoản 3 Điều 17 như sau:

“Điều 17. Trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều của các vùng và cả nước.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều thuộc phạm vi quản lý của địa phương”.

9. Bãi bỏ khoản 2 Điều 17.

10. Sửa đổi Điều 18 như sau:

“Điều 18. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều của các vùng và cả nước.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua”.

11. Sửa đổi khoản 1 Điều 19 như sau:

“Điều 19. Công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều

1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày quy hoạch đê điều được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều của các vùng và cả nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều trong phạm vi quản lý của địa phương. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Quy hoạch”.

12. Sửa đổi khoản 2 Điều 25 như sau:

“Điều 25. Cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều

2. Việc cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật về đê điều, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành. Việc cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại các điểm a, b và c, h khoản 1 Điều này đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III; điểm e khoản 1 Điều này tại các sông liên quan đến 2 tỉnh trở lên phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.

13. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 28 như sau:

“Điều 28. Xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều

1. Tổ chức, cá nhân xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều phải thực hiện các quy định sau đây:

b) Việc xây dựng cầu qua sông có đê phải bảo đảm thoát lũ, thông thoáng dòng chảy, an toàn đê điều theo quy định của Luật này và bảo đảm giao thông thủy theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; vật liệu phế thải và lán trại trong quá trình thi công không được ảnh hưởng đến dòng chảy và phải được thanh thải sau khi công trình hoàn thành.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết nội dung đảm bảo thoát lũ, thông thoáng dòng chảy, an toàn đê điều đối với việc xây dựng cầu qua sông có đê”.

14. Sửa đổi điểm a, b, d khoản 2 Điều 35 như sau:

“Điều 35. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê

2. Thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê được quy định như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng ban Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của Nhà nước, của địa phương, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo đảm an toàn đê điều; được phép huy động vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão của Trung ương trên địa bàn; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng ban Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của địa phương, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo đảm an toàn đê điều; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định huy động;

d) Khi xảy ra sự cố có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến an toàn đê điều, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Thủ trưởng cơ quan Trung ương là thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai có quyền ra lệnh huy động lực lượng, vật tư, phương tiện của tổ chức, cá nhân để hộ đê và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình”.

15. Sửa đổi khoản 7 Điều 36 như sau:

 “Điều 36. Trách nhiệm tổ chức hộ đê

7. Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai chỉ đạo việc cảnh báo và các biện pháp đối phó với lũ, lụt, bão”.

16. Sửa đổi khoản 4 Điều 42 như sau:

“Điều 42. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ

4. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng và thực hiện phương án bảo đảm an toàn các công trình thủy điện, chỉ đạo thực hiện vận hành hồ chứa nước theo quy chuẩn kỹ thuật về vận hành hồ chứa nước”.

17. Sửa đổi Điều 48 như sau:

 “Điều 48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 4, Điều 6, Điều 9, Điều 26, Điều 27, điểm b khoản 1 Điều 28, khoản 2 Điều 37, Điều 44 và Điều 46 của Luật này”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14

1. Sửa đổi Điều 11 như sau:

“Điều 11. Quy hoạch thủy lợi

1. Quy hoạch thủy lợi bao gồm:

a) Quy hoạch thủy lợi quốc gia;

b) Quy hoạch thủy lợi vùng;

c) Quy hoạch thủy lợi tỉnh.

2. Quy hoạch thủy lợi được thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Luật này.”

2. Sửa đổi Điều 12 như sau:

Điều 12. Nguyên tắc lập quy hoạch thủy lợi

1. Bảo đảm quản lý tổng hợp tài nguyên nước, thống nhất theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực sông; phát triển bền vững.

2. Phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm hài hòa giữa khai thác với bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng, chống thiên tai liên quan đến nước. Chú trọng cấp nước cho hải đảo, vùng ven biển, khu vực biên giới, miền núi và vùng ven hồ chứa thủy điện.

3. Bảo đảm cân đối nguồn nước trong phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính; chuyển nước từ nơi thừa đến nơi thiếu; trữ nước mùa mưa cho mùa khô, năm nhiều nước cho năm ít nước.

4. Gắn kết với quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuậtvà các quy hoạch liên quan.

3. Sửa đổi Điều 13 như sau:

Điều 13. Nội dung quy hoạch thủy lợi

1. Quy hoạch thủy lợi quốc gia nhằmxác định phương hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực thủy lợi phạm vi toàn quốc,bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước; điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực hiện quy hoạch thủy lợi kỳ trước trên phạm vi lưu vực sông, vùng, toàn quốc, phạm vi quốc tế;

b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, phát triển các lưu vực sông; dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;

c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế -xã hội đối với thủy lợi; cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi; xây dựng kịch bản phát triển trên phạm vi lưu vực sông, vùng, quốc gia, quốc tế;

d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy lợi quốc gia;

đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy lợi theo các kịch bản trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi lớn, lưu vực sông, vùng, toàn quốc. Bảo đảm tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro lũ, ngập lụt, úng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trên phạm vi cả nước;

e) Đề xuất giải pháp công trình, giải pháp phi công trình; danh mục công trình, dự án, thứ tự ưu tiên với công trình quy mô liên vùng, liên tỉnh, công trình lớn và vừa trong phạm vi vùng; đề xuất, kiến nghị rà soát để phục vụ điều chỉnh các quy hoạch có liên quan đến thủy lợi bảo đảm đồng bộ, thống nhất;

g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương;

h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;

i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.

2. Quy hoạch thủy lợi vùng nhằm xác định phương hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực thủy lợi trong phạm vi vùng, bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước; điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực hiện quy hoạch thủy lợi kỳ trước trên phạm vi lưu vực sông liên quan, vùng quy hoạch;

b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển, nguồn nước, trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, phát triển thượng nguồn lưu vực sông và toàn lưu vực sông đến vùng quy hoạch; dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;

c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với thủy lợi; cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi vùng; xây dựng kịch bản phát triển trên phạm vi lưu vực sông liên quan, vùng quy hoạch;

d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy lợi vùng;

đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy lợi theo các kịch bản trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi, lưu vực sông liên quan đến vùng quy hoạch. Bảo đảm tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro lũ, ngập lụt, úng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác có liên quan đến nước trên phạm vi vùng;

e) Đề xuất giải pháp công trình, giải pháp phi công trình; danh mục công trình, dự án, thứ tự ưu tiên với công trình quy mô cấp vùng, liên tỉnh, công trình lớn và vừa trong phạm vi tỉnh;

g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương.

h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;

i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.

3. Quy hoạch thủy lợi tỉnh nhằm xác định phương hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực thủy lợi trong phạm vi cấp tỉnh,bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước; điều kiện kinh tế-xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực hiện quy hoạch thủy lợi kỳ trước trên phạm vi lưu vực sông trong phạm vi tỉnh và lưu vực sông có liên quan;

b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, phát triển lưu vực sông có liên quan đến tỉnh; dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;

c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế-xã hội đối với thủy lợi; cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi tỉnh; xây dựng kịch bản phát triển trên phạm vi tỉnh và lưu vực sông có liên quan;

d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy lợi trong phạm vi tỉnh;

đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy lợi theo các kịch bản trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi, lưu vực sông có liên quan đến tỉnh; bảo đảm tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro do lũ, ngập lụt, úng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trong phạm vi tỉnh;

e) Đề xuất giải pháp công trình, giải pháp phi công trình; danh mục công trình, dự án, thứ tự ưu tiên với công trình trong phạm vi tỉnh;

g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi, nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương;

h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;

i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.

4. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 14 như sau:

“a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập, rà soát quy hoạch thủy lợi quốc gia, quy hoạch thủy lợi vùng;”

5. Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 14.

6. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 14 như sau:

“a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch thủy lợi quốc gia, quy hoạch thủy lợi vùng;”

7. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 14 như sau:

“b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi do mình lập, rà soát sau khi có ý kiến bằng văn bản  của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”

8. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 14 như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố công khai nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Việc công khai nội dung quy hoạch được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch;

9. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 14 như sau:

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

10. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 57 như sau:

“b) Tổ chức lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi tỉnh; phối hợp tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi quốc gia, quy hoạch thủy lợi vùngtrên phạm vi tỉnh; phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi;

11. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 57 như sau:

“b) Tổ chức thực hiện nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy lợi;

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng … năm 2019

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày      tháng     năm 2018.

                                                                     CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 Nguyễn Thị Kim Ngân

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY