Dự thảo Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) năm 2020 lần 6

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Văn bản tiếng việt
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) (năm 2020) lần 6
Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài nguyên và Môi trườngTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trong hoạt động bảo vệ môi trường.

Dự thảo này đã được thông qua. Xem văn bản chi tiết tại đây.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

QUỐC HỘI

------

Luật số:   /2020/QH14

DỰ THẢO 6

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

 

 

 

LUẬT

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (sửa đổi)

---------------

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường.

 

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trong hoạt động bảo vệ môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bụi, khí thải là chất thải ở dạng hạt lơ lửng hoặc ở trạng thái khí, hơi phát sinh từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hoạt động khác.

2. Các chất bị kiểm soát theo điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn là nguyên chất và hợp chất của các chất CFC, Halon, CTC, HCFC, HBFC, Methyl Chloroform, Methyl Bromide, HFC quy định tại Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.

3. Chất ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm.

4. Chất ô nhiễm khó phân hủy, bao gồm chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (sau đây gọi là chất POP), là chất có độc tính cao, khó phân hủy, có khả năng tích lũy sinh học và lan truyền trong môi trường, tác động xấu tới môi trường và sức khỏe con người.

5. Chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy là chất hữu cơ có độc tính cao, khó phân hủy, có khả năng tích lũy sinh học và lan truyền trong môi trường, tác động tới môi trường và sức khỏe con người được quy định trong Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.

6. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí và các dạng khác được loại bỏ từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.

7. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.

8. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.

9. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia là hệ thống quan điểm, tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp ưu tiên về bảo vệ môi trường của đất nước trong từng giai đoạn để bảo đảm phát triển bền vững; làm cơ sở để xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

10. Chủ dự án là cơ quan, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật và được giao hoặc ủy quyền trực tiếp quản lý, thực hiện dự án đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư, chủ đầu tư trực tiếp quản lý, thực hiện dự án đầu tư thì chủ dự án là nhà đầu tư, chủ đầu tư và được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.

11. Chủ nguồn thải là chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải.

12. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, xóm, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự trên lãnh thổ Việt Nam.

13. Công nghệ hiện có tốt nhất (sau đây gọi là BAT) là phương án công nghệ tốt nhất được lựa chọn bảo đảm phù hợp với thực tế, hiệu quả trong ngăn ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu tác động đến môi trường.

14. Cơ sở xử lý chất thải là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải.

15. Đánh giá môi trường chiến lược là quá trình nhận dạng, dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính, làm cơ sở để tích hợp, lồng ghép các giải pháp bảo vệ môi trường trong các chính sách, chiến lược, quy hoạch.

16. Đánh giá tác động môi trường là quá trình nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực.

17. Đăng ký môi trường là việc chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước các nội dung liên quan đến xả thải chất thải và các biện pháp bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

18. Đồng xử lý chất thải là việc kết hợp một quá trình sản xuất sẵn có để tái chế, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải trong đó chất thải được sử dụng làm nguyên vật liệu, nhiên liệu thay thế hoặc được xử lý.

19. Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính là các hoạt động nhằm giảm nhẹ mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính, tăng cường hấp thụ khí nhà kính.

20. Giấy phép môi trường là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả thải vào môi trường, quản lý chất thải, nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất kèm theo các yêu cầu, điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

21. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải, quan trắc môi trường và các công trình bảo vệ môi trường khác.

22. Hạn ngạch phát thải khí nhà kính là lượng khí nhà kính của các quốc gia, tổ chức, cá nhân được phép phát thải trong một khoảng thời gian xác định, được tính theo tấn khí các-bon đi-ô-xít (CO2) hoặc tấn khí các-bon đi-ô-xít (CO2) tương đương.

23. Hạn ngạch xả nước thải là giới hạn tải lượng của từng chất gây ô nhiễm hoặc thông số trong nước thải do cơ quan quản lý nhà nước ban hành đối với từng nguồn tiếp nhận nước thải nhằm bảo đảm việc xả nước thải không vượt quá khả năng chịu tải của môi trường nước.

24. Hệ thống trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính là hệ thống thực hiện giao dịch hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon của các tổ chức và cá nhân.

25. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và ứng phó biến đổi khí hậu.

26. Khả năng chịu tải của môi trường là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục hồi.

27. Khí nhà kính là các khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính làm nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu.

28. Kiểm soát ô nhiễm là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm.

29. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung là tên gọi chung của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế.

30. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.

31. Mua sắm xanh là việc mua sắm các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.

32. Nhãn sinh thái Việt Nam là nhãn được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận cho cơ sở, sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.

33. Nước thải là chất thải ở dạng lỏng đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.

34. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật và tự nhiên.

35. Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác.

36. Quan trắc môi trường là việc theo dõi định kỳ, liên tục, đột xuất, có hệ thống về thành phần môi trường, các nhân tố tác động lên môi trường, chất thải nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng môi trường, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.

37. Quản lý chất thải rắn là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.

38. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là quy định về mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hoá, chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.

39. Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc sắp xếp, định hướng phân bố không gian phân vùng quản lý chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh báo môi trường trên lãnh thổ xác định để bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững đất nước cho thời kỳ xác định.

40. Sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường là sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ các nguyên liệu, vật liệu, công nghệ sản xuất và quản lý thân thiện với môi trường, giảm tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình sử dụng, thải bỏ, bảo đảm an toàn cho môi trường, sức khoẻ con người và đáp ứng tiêu chí nhãn sinh thái và được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.

41. Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng.

42. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật và tự nhiên.

43. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, sinh vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất khác.

44. Tiêu chuẩn môi trường là quy định về mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.

45. Tín chỉ các-bon là chứng nhận có thể giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát thải một tấn khí các-bon dioxide (CO2) hoặc một tấn khí các-bon dioxide (CO2) tương đương.

46. Ứng phó với biến đổi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.

47. Vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải là việc vận hành nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả và sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với các công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường của chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.

48. Tầng ô-dôn là một lớp trong tầng bình lưu của Trái đất, có tác dụng bảo vệ Trái đất khỏi các bức xạ cực tím có hại từ mặt trời.

49. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng năng lượng bức xạ của mặt trời được hấp thụ trong khí quyển, chuyển hoá thành nhiệt lượng gây hiện tượng nóng lên toàn cầu.

50. Di sản thiên nhiên là khu vực địa lý tự nhiên có giá trị, đặc trưng về đa dạng sinh học, địa chất, địa mạo, hình thái và khoa học, thẩm mỹ, môi trường sinh thái.

Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường

1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, trong đó Nhà nước thực hiện việc quản lý; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội có trách nhiệm giám sát, vận động; doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và người dân là lực lượng nòng cốt thực hiện.

2. Môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và được đặt ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển; không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế; thực hiện sàng lọc, lựa chọn đầu tư phát triển dựa trên các tiêu chí về môi trường.

3. Bảo vệ môi trường phải gắn với bảo đảm an sinh xã hội, quyền trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.

4. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên; giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác tối đa giá trị tài nguyên của chất thải.

5. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.

6. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, kinh tế thị trường, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

7. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.

8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.

9. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, khắc phục, xử lý và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường

1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

3. Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.

4. Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.

5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường.

6. Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi trường. Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.

7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

8. Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường; áp dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi trường.

9. Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường.

10. Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.

11. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.

12. Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư dựa trên các tiêu chí về môi trường, quản lý môi trường liên thông các giai đoạn từ quy hoạch, chủ trương đến xây dựng và thực hiện dự án.

13. Lồng ghép và thúc đẩy các mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các-bon thấp trong việc xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Xả thải nước thải, thải khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

3. Đưa vào vào đất, nguồn nước, không khí hóa chất độc hại, vi sinh vật chưa được kiểm định theo quy định của pháp luật và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.

4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường; phát tán mùi độc hại vào không khí

5. Thực hiện dự án hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

6. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.

7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.

8. Không thực hiện các công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan.

9. Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.

10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất và tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.

13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.

14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.

 

Chương II.

BẢO VỆ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ DI SẢN THIÊN NHIÊN

 

Mục 1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC

 

Điều 7. Quy định chung về bảo vệ môi trường nước mặt

1. Chất lượng nước, trầm tích và hệ sinh thái thủy sinh của các nguồn nước mặt phải được theo dõi, đánh giá Khả năng chịu tải của môi trường nước mặt phải được tính toán, xác định và công bố.

2. Nguồn thải vào môi trường nước mặt phải được quản lý phù hợp với mục đích sử dụng và khả năng chịu tải của nguồn nước. Không cấp mới giấy phép môi trường để xả nước thải vào nguồn nước mặt không còn khả năng chịu tải, trừ trường hợp nước thải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng nước mặt tại khu vực tiếp nhận.

3. Bảo vệ môi trường nước sông phải trên cơ sở tiếp cận quản lý tổng hợp theo lưu vực, phải gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước.

Điều 8. Hoạt động bảo vệ môi trường nước mặt

1. Bảo vệ môi trường nước mặt bao gồm các nội dung sau đây:

a) Thống kê, đánh giá, giảm thiểu và xử lý nước thải đổ vào môi trường nước mặt;

b) Định kỳ quan trắc và đánh giá chất lượng nước, trầm tích và môi trường thủy sinh của nước mặt và công khai thông tin cho các tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng nước.;

c) Điều tra, đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt; công bố các khu vực môi trường nước mặt không còn khả năng chịu tải; xác định hạn ngạch xả nước thải vào môi trường nước mặt;

d) Xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường nước mặt bị ô nhiễm;

đ) Quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường nước, trầm tích sông xuyên biên giới và chia sẻ thông tin phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.  

2. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường

a) Hướng dẫn việc đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước đối lưu vực sông, hồ; hướng dẫn kỹ thuật tính toán chỉ số chất lượng nước để đánh giá chất lượng môi trường nước mặt;

b) Tổ chức thực hiện việc đánh giá chất lượng môi trường nước, trầm tích, khả năng chịu tải của môi trường nước đối với các lưu vực sông, hồ liên tỉnh; tổ chức kiểm kê, đánh giá các nguồn thải, mức độ ô nhiễm và tổ chức xử lý ô nhiễm lưu vực sông, hồ liên tỉnh; phân bổ hạn ngạch xả nước thải vào sông, hồ liên tỉnh theo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ liên tỉnh có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường;

c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước đối với các sông, hồ liên tỉnh và các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, cải thiện chất lượng nước tại lưu vực sông, hồ liên tỉnh.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Xác định các sông, hồ nội tỉnh, ao, mương, kênh, rạch thuộc địa bàn quản lý có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường; xác định vùng bảo vệ khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn quản lý;

b) Công khai thông tin các nguồn thải vào môi trường nước mặt trên địa bàn quản lý; thu thập thông tin, dữ liệu về hiện trạng môi trường nước, nguồn thải và tổng lượng thải vào môi trường nước vào lưu vực sông, hồ liên tỉnh trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức đánh giá thiệt hại do ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn quản lý;

c) Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn thải vào nguồn nước mặt trên địa bàn quản lý; thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, cải thiện chất lượng nước tại các nguồn nước mặt trên địa bàn quản lý trên cơ sở hạn ngạch xả nước thải và mục tiêu, lộ trình giảm phát thải đã xác định trong nội dung kế hoạch quản lý chất lượng nước;

d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá chất lượng môi trường nước, trầm tích, đánh giá khả năng chịu tải, ban hành hạn ngạch xả nước thải đối với nguồn nước mặt thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này; công bố thông tin về những nguồn nước mặt trên địa bàn quản lý không còn khả năng chịu tải;

đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước đối với nguồn nước mặt thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai các nội dung được phân công trong kế hoạch quản lý chất lượng nước đối với sông, hồ liên tỉnh trên địa bàn quản lý.

Điều 9. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt

1. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ nội tỉnh phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

2. Nội dung của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt:

a) Đánh giá và dự báo xu hướng thay đổi chất lượng môi trường nước; các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch; xác định các vùng bảo vệ khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước; khu vực sinh thủy;

b) Thực trạng phân bố các nguồn ô nhiễm điểm và nguồn ô nhiễm diện phát sinh chất ô nhiễm môi trường nước trong vùng tác động; các nguồn ô nhiễm nước xuyên biên giới;

c) Loại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường nước;

d) Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, phân bổ hạn ngạch xả nước thải; xác định các mục tiêu và lộ trình giảm phát thải vào nguồn nước đối với những nguồn nước không còn khả năng chịu tải;

đ) Các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước; các giải pháp hợp tác, chia sẻ thông tin và quản lý ô nhiễm nước xuyên biên giới;

e) Các giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nước;

g) Tổ chức thực hiện.

3. Kế hoạch quản lý chất lượng nước mặt được lập theo thời kỳ 05 năm.

4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục ban hành Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt.

Điều 10. Bảo vệ môi trường nước dưới đất

1. Các nguồn nước dưới đất phải được quan trắc, đánh giá để có biện pháp ứng phó kịp thời khi phát hiện có thông số vượt ngưỡng cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc có sự suy giảm mực nước theo quy định.

2. Hoạt động khoan giếng thăm dò, khai thác nước dưới đất phải có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước dưới đất.

3. Cơ sở có sử dụng hóa chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại và chất phóng xạ vào nguồn nước dưới đất.

4. Cơ sở, kho, bãi chứa, lưu giữ nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, khu vực lưu giữ, xử lý chất thải phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, không gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.

5. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nước dưới đất phải có trách nhiệm xử lý ô nhiễm nước dưới đất.

6. Việc bảo vệ môi trường nước dưới đất đồng thời phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và pháp luật có liên quan.

7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất.

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường đối với nước dưới đất trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Bảo vệ môi trường nước biển

1. Các nguồn thải vào môi trường nước biển phải được điều tra, đánh giá và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát chặt chẽ, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

2. Khu vực nhạy cảm, rủi ro môi trường, khu vực ô nhiễm phải được đánh giá, xác định và công bố.

3. Các hoạt động kinh tế - xã hội, khai thác nguồn lợi từ biển và hải đảo phải phù hợp với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.

4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan trong bảo vệ môi trường biển; sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.

5. Việc bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ các quy định của Luật này, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và pháp luật khác có liên quan, các điều ước quốc tế về biển mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

 

Mục 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ

 

Điều 11. Quy định chung về bảo vệ môi trường không khí

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát thải bụi, khí thải tác động xấu đến môi trường phải có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Chất lượng môi trường không khí phải được quan trắc, giám sát thường xuyên, liên tục và công bố theo quy định của pháp luật.

3. Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí phải được thông báo và cảnh báo kịp thời nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe cộng đồng và môi trường.

4. Các nguồn thải bụi, khí thải lớn phải được quan trắc, đánh giá và kiểm soát theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí

1. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí gồm có Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng không khí và Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia và là căn cứ để tổ chức thực hiện và đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí.

2. Thời gian của Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng không khí là 05 năm và có tầm nhìn từ 05 năm đến 10 năm. Thời gian của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí được xác định trên cơ sở quy mô, mức độ ô nhiễm không khí, các giải pháp xử lý, cải thiện và các điều kiện, nguồn lực thực hiện.

3. Nội dung chính của Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí:

a) Đánh giá công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm không khí ở cấp Trung ương; nhận định các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí;

b) Xác định mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể;

c) Đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện;

d) Xây dựng các chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp; xây dựng quy chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh;

đ) Tổ chức thực hiện.

4. Nội dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh

a) Đánh giá chất lượng môi trường không khí;

b) Xác định mục tiêu và phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí;

c) Đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; quan trắc chất lượng môi trường không khí; xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính; kiểm kê phát thải; mô hình hóa chất lượng môi trường không khí;

d) Phân tích, nhận định các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí;

đ) Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng và môi trường;

e) Xây dựng các giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí;

g) Đánh giá, phân tích chi phí lợi ích và lựa chọn các giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí;

h) Tổ chức thực hiện.

5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí.

Điều 13. Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng môi trường không khí

1. Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện; chỉ đạo thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng và xuyên biên giới.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn lập kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh, tính toán chỉ số chất lượng môi trường không khí; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí; ban hành và chỉ đạo thực hiện quy chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên tỉnh, liên vùng.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí của địa phương; đánh giá, theo dõi chất lượng môi trường không khí và công khai thông tin; cảnh báo cho cộng đồng và triển khai các biện pháp xử lý trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm; tổ chức thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn quản lý.

 

Mục 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT

 

Điều 14. Quy định chung về bảo vệ môi trường đất

1. Sử dụng hợp lý, phòng ngừa ô nhiễm, thoái hóa đất và xử lý, cải tạo và phục hồi đất đã bị ô nhiễm.

2. Quy hoạch, kế hoạch, dự án và các hoạt động có sử dụng đất phải xem xét tác động đến môi trường đất và có giải pháp phòng ngừa, bảo vệ môi trường đất.

3. Tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất; xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm do mình gây ra.

4. Nhà nước xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất các khu vực bị ô nhiễm do lịch sử để lại hoặc không xác định được đối tượng gây ra ô nhiễm.

Điều 15. Phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất

1. Khu vực ô nhiễm môi trường đất là khu vực trong đó đất có chất ô nhiễm vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.

2. Tiêu chí phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất bao gồm: nguồn ô nhiễm, khả năng lan truyền, đối tượng chịu tác động.

3. Khu vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại theo các mức độ: ô nhiễm, ô nhiễm nghiêm trọng và ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 16. Quản lý chất lượng môi trường đất

1. Chất lượng môi trường đất phải được điều tra, đánh giá, phân loại và công khai thông tin theo quy định của pháp luật.

2. Khu vực đất có nguy cơ ô nhiễm hóa chất, kim loại nặng phải được khoanh vùng, theo dõi và giám sát. Khu vực đất bị ô nhiễm hóa chất, kim loại nặng phải được xử lý, cải tạo và phục hồi.

Điều 17. Nội dung xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất

1. Điều tra, đánh giá ô nhiễm môi trường đất, xác định nguyên nhân, phạm vi và mức độ ô nhiễm, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường.

2. Đánh giá và phân loại khu vực bị ô nhiễm môi trường đất thành 03 mức độ bao gồm ô nhiễm, ô nhiễm nghiêm trọng và ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thực hiện các biện pháp kiểm soát khu vực ô nhiễm, trong đó bao gồm: khoanh vùng, cảnh báo, không cho phép hoặc hạn chế các hoạt động nhằm giảm thiểu tác động đến sức khoẻ con người.

4. Lập phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.

5. Triển khai xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường. Ưu tiên xử lý các khu vực có mức độ ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.

6. Quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường đất sau xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường.

Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất

1. Chính phủ quy định chi tiết về bảo vệ, quản lý chất lượng môi trường đất.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trong việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch xử lý, cải tạo phục hồi ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng; tổ chức điều tra, đánh giá và công khai thông tin về chất lượng môi trường đất;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch xử lý, cải tạo phục hồi khu vực đất bị ô nhiễm do lịch sử để lại hoặc không xác định được đối tượng gây ô nhiễm;

c) Quy định tiêu chí xác định, phân loại khu vực bị ô nhiễm môi trường đất theo mức độ ô nhiễm;

d) Tổng hợp danh mục các khu vực bị ô nhiễm môi trường đất; xây dựng, cập nhật và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và công bố thông tin các khu vực bị ô nhiễm môi trường đất trên phạm vi cả nước.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất quốc phòng, đất an ninh.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Thực hiện điều tra, đánh giá, xác định các khu vực ô nhiễm trên địa bàn tỉnh, xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về các khu vực có dấu hiệu ô nhiễm môi trường đất liên tỉnh;

b) Cập nhật thông tin khu vực bị ô nhiễm môi trường đất vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia theo quy định.

 

Mục 4. DI SẢN THIÊN NHIÊN

 

Điều 19. Tiêu chí xác lập và xếp hạng danh hiệu di sản thiên nhiên

1. Tiêu chí xác lập di sản thiên nhiên bao gồm:

a) Có vẻ đẹp độc đáo của tự nhiên;

b) Có tầm quan trọng đặc biệt về bảo tồn đa dạng sinh học;

c) Có đặc điểm độc đáo, nổi bật về địa chất, địa mạo hoặc chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất;

d) Có tầm quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn nước, cân bằng sinh thái, cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái.

2. Di sản thiên nhiên được xếp hạng như sau:

a) Di sản thiên nhiên cấp quốc tế;

b) Di sản thiên nhiên quan trọng cấp quốc gia;

c) Di sản thiên nhiên cấp tỉnh.

Điều 20. Quản lý di sản thiên nhiên

1. Nhà nước thực hiện điều tra, đánh giá, xếp hạng và quản lý di sản thiên nhiên. Di sản thiên nhiên là khu bảo tồn thiên nhiên, di sản văn hóa được điều tra, đánh giá, xếp hạng và quản lý theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản và di sản văn hóa.

2. Việc xác lập di sản thiên nhiên cấp quốc tế, quốc gia và cấp tỉnh là một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.

3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ di sản thiên nhiên. Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ di sản thiên nhiên được hưởng các quyền lợi chi trả dịch vụ hệ sinh thái theo quy định của pháp luật. 4. Các quy hoạch, dự án đầu tư phát triển có liên quan đến di sản thiên nhiên phải có báo cáo chuyên đề về đánh giá tác động đến di sản thiên nhiên kèm theo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường;

5. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí xác lập; trình tự, thủ tục đề cử, xếp hạng danh hiệu di sản thiên nhiên; trách nhiệm, nội dung quản lý di sản thiên nhiên.

 

Chương III.

CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA, QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUY HOẠCH VÙNG, QUY HOẠCH TỈNH

 

Điều 21. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia

1. Nội dung của chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia

a) Quan điểm, tầm nhìn;

b) Các mục tiêu, nhiệm vụ;

c) Các giải pháp;

d) Kế hoạch, nguồn lực thực hiện.

2. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn từ 30 năm đến 50 năm.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia.

Điều 22. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh

1. Căn cứ lập quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia trong cùng giai đoạn phát triển;

b) Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển.

2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.

Điều 23. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia

1. Đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường, cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; tình hình và dự báo phát sinh chất thải rắn, phát sinh chất thải nguy hại, tác động của biến đổi khí hậu; tình hình quản lý và bảo vệ môi trường.

2. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp bảo vệ môi trường trong kỳ quy hoạch.

3. Định hướng phân vùng môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; quản lý chất thải; quan trắc và cảnh báo môi trường, bao gồm:

a) Định hướng xác lập các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải để quản lý chất lượng môi trường phù hợp với mục đích sử dụng;

b) Định hướng xác lập các khu vực địa lý tự nhiên quan trọng để bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;

c) Định hướng tổ chức không gian các khu xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại tập trung cấp quốc gia, cấp vùng và cấp tỉnh;

d) Định hướng phát triển hệ thống quan trắc và cảnh báo chất lượng môi trường quốc gia, liên tỉnh và tỉnh.

4. Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư bảo vệ môi trường và thứ tự ưu tiên thực hiện.

5. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.

Điều 24. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh

1. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng:

a) Phương hướng liên kết bảo vệ môi trường vùng và liên tỉnh, theo lưu vực sông liên tỉnh, các khu vực ven biển liên tỉnh;

b) Phương hướng xác lập các khu vực địa lý tự nhiên quan trọng để bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học liên tỉnh;

c) Phương hướng tổ chức không gian các khu xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại tập trung cấp vùng và liên tỉnh;

d) Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý và bảo vệ môi trường trên phạm vi vùng.

2. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh:

a) Phương án xác lập các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải để quản lý chất lượng môi trường phù hợp với mục đích sử dụng trên địa bàn tỉnh đã được định hướng trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia;

b) Phương án xác lập các khu vực địa lý tự nhiên quan trọng để bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh đã được định hướng trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia;

c) Phương án tổ chức không gian các khu xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại tập trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh đã được định hướng trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; các khu xử lý chất thải rắn liên huyện trên địa bàn tỉnh;

d) Phương án phát triển mạng lưới quan trắc và cảnh báo chất lượng môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn tỉnh đã được định hướng trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.

3. Chính phủ quy định chi tiết về mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, tiêu chí và việc xác lập các khu vực địa lý tự nhiên quan trọng, vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải; định hướng đầu tư phát triển trong các khu vực địa lý tự nhiên quan trọng, vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định và xác lập cụ thể các biện pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp tỉnh phù hợp với nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; lộ trình dừng hoạt động hoặc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh không phù hợp với mục tiêu quản lý chất lượng môi trường trong quy hoạch tỉnh.

 

Chương IV.

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG

 

Mục 1. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

 

Điều 25. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược

1. Chiến lược khai thác và sử dụng tài nguyên cấp quốc gia.

2. Quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; ; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

3. Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường thuộc danh mục do Chính phủ quy định.

4. Điều chỉnh mục tiêu của quy hoạch quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 26. Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch thuộc đối tượng quy định tại Điều 26 Luật này có trách nhiệm đánh giá môi trường chiến lược đồng thời với quá trình xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia, chiến lược, quy hoạch đó.

2. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược của các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 26 Luật này được tích hợp hồ sơ trình chương trình mục tiêu quốc gia và chiến lược.

3. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược của các quy hoạch quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật này là một văn bản riêng kèm theo hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt quy hoạch.

4. Cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ trình phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia, chiến lược, quy hoạch có trách nhiệm đồng thời thẩm định kết quả đánh giá môi trường chiến lược của chương trình mục tiêu quốc gia, chiến lược, quy hoạch kết hợp trong quá trình thẩm địnhchương trình mục tiêu quốc gia, chiến lược, quy hoạch đó.

5. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia, chiến lược, quy hoạch.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến bằng văn bản về nội dung đánh giá môi trường chiến lược đối với chương trình mục tiêu quốc gia, chiến lược, quy hoạch.

Điều 27. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược

1. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược của chương trình mục tiêu quốc gia, chiến lược

a) Đánh giá sự phù hợp của các chính sách có liên quan đến bảo vệ môi trường trong chương trình mục tiêu quốc gia, chiến lược với quan điểm, mục tiêu, chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, các điều ước quốc tế về môi trường mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và Luật này;

b) Đề xuất phương án điều chỉnh, hoàn thiện nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia, chiến lược để bảo đảm phù hợp với quan điểm, mục tiêu, chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, các điều ước quốc tế về môi trường mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và Luật này.

2. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch

a) Các nội dung của quy hoạch có khả năng tác động đến môi trường và vấn đề biến đổi khí hậu;

b) Phạm vi thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;

c) Các thành phần môi trường, cảnh quan thiên nhiên có khả năng bị tác động bởi quy hoạch trong phạm vi thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;

d) Các phương pháp đánh giá môi trường chiến lược đã áp dụng;

đ) So sánh, đánh giá sự phù hợp của quan điểm, mục tiêu quy hoạch với các quan điểm, mục tiêu, chính sách về bảo vệ môi trường, chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;

e) Kết quả nhận dạng các vấn đề môi trường chính có tính tích cực và tiêu cực, các vấn đề về biến đổi khí hậu (nếu có) của quy hoạch;

g) Kết quả dự báo xu hướng tích cực và tiêu cực của các vấn đề môi trường chính, xu hướng biến đổi khí hậu khi thực hiện quy hoạch; giải pháp duy trì xu hướng tích cực, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính, các vấn đề về biến đổi khí hậu;

h) Định hướng bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch;

i) Kết quả tham vấn các bên có liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;

k) Những vấn đề cần lưu ý về bảo vệ môi trường của quy hoạch (nếu có) và kiến nghị phương hướng và giải pháp khắc phục.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

 

Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG

 

Điều 28. Phân loại dự án theo mức độ tác động đến môi trường

1. Mức độ tác động môi trường của dự án đầu tư được xác định dựa vào một trong các tiêu chí sau đây:

a) Loại hình, quy mô của dự án gắn với tính chất của chất thải;

b) Diện tích đất, mặt nước bị chiếm dụng; quy mô di dân và tái định cư;

c) Mức độ nhạy cảm môi trường và xã hội nơi thực hiện dự án.

2. Căn cứ vào các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, dự án đầu tư được phân nhóm theo mức độ tác động môi trường sau đây:

a) Nhóm I: có nguy cơ tác động xấu đến môi trường ở mức độ cao;

b) Nhóm II: có nguy cơ tác động xấu đến môi trường ở mức độ trung bình;

c) Nhóm III: ít có nguy cơ tác động xấu đến môi trường;

d) Nhóm IV: không có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.

3. Chính phủ quy định danh mục dự án thuộc các nhóm I, II và III.

Điều 29. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường

Phương án 1: Chính phủ trình theo Tờ trình số 252/TTr-CP đã được chỉnh lý bổ sung

Điều 30a. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Đối tượng phải đánh giá sơ bộ tác động môi trường

a) Dự án đầu tư công, trừ dự án đầu tư công khẩn cấp;

b) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

c) Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ có khả năng tác động đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng tác động lớn đến môi trường theo quy định của Chính phủ;

d) Dự án đầu tư thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư và trường hợp dự án đã thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường ở giai đoạn quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất chủ trương đầu tư dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

3. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường phải thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc đề xuất thực hiện dự án đầu tư. Kết quả đánh giá sơ bộ tác động môi trường được thể hiện là một phần trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc đề xuất thực hiện dự án đầu tư.

4. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án với chiến lược bảo vệ môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan (nếu có).

b) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính có thể xảy ra của dự án theo các phương án (nếu có) về: quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án.

c) Nhận diện các yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án theo các phương án về địa điểm (nếu có).

d) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án và các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường (nếu có).

đ) Xác định những vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.

5. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đồng thời với hồ sơ quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án.

Phương án 2: Tiếp thu chỉnh lý để phù hợp với phân loại dự án theo tiêu chí về môi trường

Điều 30b. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trườnglà dự án nhóm I.

2. Thời điểm đánh giá sơ bộ tác động môi trường :

a) Trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, đề xuất chủ trương đầu tư, đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc đối tượng phải đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng;

b) Trước khi đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp dự án quy định tại điểm a khoản này;

c) Trước khi thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật này đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

3. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

a) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với chiến lược bảo vệ môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan;

b) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án tối ưu về quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải (nếu có), địa điểm thực hiện dự án nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường và các giải pháp bảo vệ môi trường;

c) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính do dự án có thể gây ra đối với các thành phần môi trường theo các phương án về quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;

d) Xác định sơ bộ phạm vi tác động của dự án đến chất lượng môi trường, tài nguyên sinh vật, đa dạng sinh học, công trình hạ tầng, văn hóa, lịch sử; đánh giá sơ bộ các tác động đến xã hội của hoạt động di dân, giải phóng mặt bằng, tái định cư; đánh giá sơ bộ mức độ nhạy cảm về môi trường theo các phương án về địa điểm thực hiện dự án;

đ) Kết luận về các tác động môi trường sơ bộ (nếu có); đề xuất sơ bộ các định hướng, giải pháp hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội của hoạt động di dân, giải phóng mặt bằng, tái định cư;, quản lý và giám sát môi trường;

e) Đề xuất các vấn đề cần phải tiếp tục đánh giá chi tiết khi đánh giá tác động môi trường của dự án.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đồng thời với hồ sơ đề nghị cấp quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Đối với dự án thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất dự án đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá sơ bộ tác động môi trường và gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 36 Luật này. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề môi trường của dự án. 

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 

Mục 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

 

Điều 31. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường

1. Dự án nhóm I, nhóm II, trừ trường hợp ứng phó tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Dự án phát sinh ngoài danh mục nhóm I và nhóm II nhưng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường ở mức độ trung bình trở lên do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 32. Thực hiện đánh giá tác động môi trường

1. Đánh giá tác động môi trường được thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.

2. Kết quả đánh giá tác động môi trường được thể hiện bằng báo cáo đánh giá tác động môi trường.

3. Một dự án đầu tư chỉ lập một báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ trường hợp dự án được phép tách thành nhiều dự án độc lập theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, xây dựng; việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án độc lập phải được đánh giá tổng hợp, làm rõ mối quan hệ đến các vấn đề môi trường của cả dự án.

4. Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường:

a) Xuất xứ của dự án, chủ dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án; căn cứ pháp lý, kỹ thuật; các phương pháp đánh giá tác động môi trường và các phương pháp khác;

b) Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và các hoạt động của dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường và xã hội;

c) Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, xu thế phát triển kinh tế - xã hội, biến động về môi trường nơi thực hiện dự án, vùng lân cận và thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án;

d) Đánh giá, dự báo các nguồn phát sinh chất thải và tác động của dự án đến môi trường; các tác động của dự án đến tài nguyên sinh vật, đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên (nếu có), công trình văn hóa, lịch sử (nếu có); các tác động do giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư;

đ) Dự báo, đánh giá rủi ro, sự cố môi trường của dự án đến môi trường và xã hội khi xảy ra sự cố môi trường (bao gồm cả các rủi ro, sự cố môi trường do hậu quả từ các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến dự án);

e) Biện pháp xử lý chất thải;

g) Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội;

h) Kết quả tham vấn ý kiến cộng đồng, cơ quan và tổ chức liên quan;

i) Chương trình quản lý và giám sát môi trường; kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;

k) Dự toán kinh phí xây dựng công trình bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;

l) Phương án tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường;

m) Kết luận, kiến nghị và cam kết của chủ dự án.

5. Ngoài các nội dung chính quy định tại khoản 4 Điều này, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đặc thù phải có thêm các nội dung sau:

a) Phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với dự án khai thác khoáng sản;

b) Xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường khi đóng bãi đối với dự án bãi chôn lấp chất thải rắn;

c) Báo cáo chuyên đề về đánh giá tác động đến di sản thiên nhiên; phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đối với di sản thiên nhiên nhằm mục đích bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học đối với dự án có tác động đến di sản thiên nhiên đã được xếp hạng;

d) Đánh giá và biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tới dòng chảy, nhu cầu sử dụng nước của người dân cho các mục đích khác nhau, đa dạng sinh học và hệ sinh thái phía hạ du và khu vực đập và vùng bị ngập đối với dự án thủy điện;

đ) Đánh giá và biện pháp giảm thiếu tác động tiêu cực đến môi trường của toàn bộ quá trình từ khu vực lưu giữ, nạo vét vật, chất; quá trình vận chuyển và quá trình nhận chìm ở biển đối với dự án nhận chìm ở biển;

e) Đánh giá tác động của các tác nhân liên quan đến biến đổi khí hậu đối với dự án có các tác nhân gây biến đổi khí hậu và có tiềm năng chịu rủi ro biến đổi khí hậu;

g) Đánh giá tác động đến khả năng tiêu thoát lũ, ảnh hưởng lòng, bờ, bãi sông và phương án bảo vệ lòng, bờ, bãi sông đối với dự án có hoạt động khai thác cát, sỏi, nạo vét, khơi thông luồng, kè bờ, san, lấp, lấn sông, xây dựng công trình trên sông, ven sông;

h) Đánh giá tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của cơ sở và đánh giá tác động tổng hợp của dự án đến môi trường đối với dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động;

i) Đánh giá và đề xuất biện pháp bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường của công trình thủy lợi đối với dự án xả nước thải vào công trình thủy lợi;

k) Đánh giá tác động đến di sản văn hóa vật thể và phi vật thể; phương án bảo tồn, bảo vệ những di sản văn hóa đối với dự án có tác động lớn đến di sản văn hóa vật thể và phi vật thể quan trọng đã được xếp hạng.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cấu trúc và nội dung chi tiết của báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Điều 33. Tham vấn cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức liên quan

1. Kết quả tham vấn cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức liên quan là thông tin để chủ dự án đưa ra các giải pháp giảm thiểu các tác động của dự án đối với môi trường và xã hội và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.

2. Đối tượng tham vấn:

a) Cộng đồng dân cư hoặc nhóm người chịu tác động trực tiếp bởi dự án;

b) Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án.

3. Trách nhiệm thực hiện tham vấn:

a) Chủ dự án chịu trách nhiệm thực hiện tham vấn cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của Luật này;

b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức, chuyên gia liên quan trong trường hợp cần thiết;

c) Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời chủ dự án bằng văn bản về nội dung tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định. Trường hợp không có văn bản trả lời trong thời gian quy định thì được coi là thống nhất với nội dung tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.

4. Nội dung tham vấn chủ yếu trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:

a) Vị trí thực hiện dự án;

b) Tác động môi trường, xã hội của dự án;

c) Biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, xã hội;

d) Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và chương trình quản lý, giám sát môi trường.

5. Việc thực hiện tham vấn được thực hiện thông qua một hoặc các hình thức sau đây:

a) Lấy ý kiến bằng văn bản hoặc phiếu tham vấn;

b) Tổ chức họp lấy ý kiến;

c) Công bố trên trang thông tin điện tử.

6. Kết quả tham vấn trong báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được thể hiện đầy đủ, trung thực các ý kiến của đối tượng tham vấn và đối tượng khác (nếu có); ý kiến, kiến nghị đã được chủ dự án tiếp thu; ý kiến, kiến nghị không được chủ dự án tiếp thu kèm theo giải trình.

7. Dự án không phải thực hiện tham vấn gồm:

a) Dự án phù hợp với quy hoạch của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;

b) Dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 34. Yêu cầu đối với tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường

1. Tổ chức tư vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Có nhân sự trình độ đại học trở lên về môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp được bồi dưỡng kiến thức về đánh giá tác động môi trường;

b) Có nhân sự trình độ đại học trở lên được đào tạo chuyên ngành liên quan đến dự án;

c) Có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường hoặc thuê đơn vị đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

2. Trường hợp chủ dự án tự thực hiện đánh giá tác động môi trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Có nhân sự theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;

b) Có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường hoặc phòng thí nghiệm, thử nghiệm được công nhận đủ điều kiện thực hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích mẫu về môi trường phục vụ việc đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về đo lường.

Điều 35. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường:

a) Văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;

b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường;

c) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc các tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc đối tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ dự án được trình đồng thời hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thời điểm trình do chủ dự án quyết định bảo đảm yêu cầu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 37 Luật này.

3. Tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

a) Cơ quan thẩm định ban hành quyết định thành lập hội đồng thẩm định gồm ít nhất là bảy (07) thành viên và gửi quyết định thành lập hội đồng kèm theo hồ sơ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này tới từng thành viên hội đồng thẩm định;

b) Thành viên hội đồng thẩm định là chuyên gia ít nhất một phần ba tổng số thành viên hội đồng và phải có chuyên môn về môi trường, các lĩnh vực khác liên quan đến dự án và có ít nhất bảy (07) năm kinh nghiệm nếu có bằng đại học, ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ, ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm nếu có bằng tiến sỹ;

c) Chuyên gia tham gia thực hiện đánh giá tác động môi trường thì không được tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đó;

d) Trường hợp dự án có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi thì hội đồng thẩm định phải có đại diện cơ quan quản lý công trình thủy lợi đó;

đ) Thành viên hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu, viết bản nhận xét về các nội dung thẩm định quy định tại khoản 6 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình;

e) Cơ quan thường trực thẩm định xem xét, đánh giá và tổng hợp ý kiến của hội đồng thẩm định, ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có) để đề xuất cơ quan thẩm định ban hành quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề nghị chủ dự án chỉnh sửa, bổ sung hoặc giải trình các nội dung chưa rõ của báo cáo đánh giá tác động môi trường.

4. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến phản biện của cơ quan, tổ chức và chuyên gia để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

5. Trong thời gian thẩm định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để thực hiện.

6. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau:

a) Không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án thuộc I;

b) Không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án nhóm II;

c) Do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật này nhưng không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

d) Trong thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án về kết quả thẩm định. Thời gian chủ dự án hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định không tính vào thời gian thẩm định.

7. Nội dung thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường:

a) Sự phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Sự đầy đủ thông tin về nội dung của dự án có khả năng gây ra tác động môi trường;

c) Sự phù hợp của việc xác định phạm vi có khả năng bị tác động bởi dự án;

d) Sự đầy đủ và chính xác của thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội và các thành phần môi trường, xã hội có khả năng bị tác động trong từng giai đoạn thực hiện dự án; các thông tin khác làm căn cứ cho việc đánh giá tác động môi trường;

đ) Sự phù hợp của phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng;

e) Sự phù hợp của các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về môi trường được áp dụng;

g) Mức độ chi tiết và độ tin cậy của kết quả nhận dạng và dự báo các tác động của dự án có thể gây rủi ro, sự cố môi trường, tác động đến xã hội;h) Sự phù hợp, tính khả thi, mức độ hiệu quả của các công trình, biện pháp về bảo vệ môi trường của dự án. Sự phù hợp, tính khả thi, mức độ hiệu quả của biện pháp bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường của công trình thủy lợi đối với dự án có xả nước thải vào công trình thủy lợi;

i) Sự phù hợp của chương trình quản lý và quan trắc môi trường;

k) Sự đầy đủ, khả thi của các cam kết bảo vệ môi trường của chủ dự án.

8. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án vượt quá khả năng thẩm định trong nước, cần thuê tư vấn nước ngoài thẩm định. Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của tư vấn nước ngoài là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 36 Luật này phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

9. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa theo yêu cầu của cơ quan thẩm định, thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định có trách nhiệm ra quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường hợp không phê duyệt phải trả lời bằng văn bản cho chủ dự án và nêu rõ lý do.

10. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định; biểu mẫu các văn bản, tài liệu của hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

11. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

12. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án sau, trừ dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh:

a) Dự án nhóm I;

b) Dự án nhóm II đồng thời thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; nằm trên địa bàn từ 2 tỉnh trở lên; nằm trên vùng biển chưa giao trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, nhận chìm ở biển và tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh.

Phương án 1: Chính phủ trình tại Tờ trình số 252/TTr-CP

3. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của mình, trừ đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Phương án 2: Tiếp thu ý kiến Đại biểu Quốc hội

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 37. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Đối với dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực hiện các việc sau:

a) Phê duyệt dự án đầu tư đối với dự án do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản này;

b) Cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với dự án khai thác khoáng sản;

c) Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án thăm dò, khai thác dầu khí;

d) Ban hành quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

đ) Kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng;

e) Cấp giấy phép môi trường theo quy định của Luật này;

g) Cấp giấy phép nhận chìm ở biển; giao khu vực biển theo quy định của pháp luật;

h) Quyết định đầu tư dự án đối với dự án khác không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này.

2. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường công khai quyết định phê duyệt kết quả thẩm định trên cổng thông tin điện tử của mình và gửi đến chủ dự án, các cơ quan có liên quan như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sao lục và gửi đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và Ban quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đối với dự án thực hiện trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

b) Các Bộ gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, trừ dự án thuộc phạm vi bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh (nếu chọn Phương án 1 theo Điều 36). Sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sao lục và gửi đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và Ban quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đối với dự án thực hiện trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và Ban quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trong trường hợp dự án thực hiện trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.

3. Trường hợp có thay đổi chủ dự án, chủ dự án mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và thông báo cho cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh biết.

Điều 38. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt kết quả thẩm định

1. Điều chỉnh, bổ sung nội dung của dự án cho phù hợp với nội dung yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

2. Gửi quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các nội dung khác đối với dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật này.

3. Thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

4. Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định của Luật này.

5. Có văn bản thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường cho cơ quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức đối với trường hợp không phải có giấy phép môi trường.

6. Xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả chất thải ra môi trường.

7. Thực hiện đầy đủ các biện pháp phi công trình và bảo đảm các biện pháp này đáp ứng yêu cầu, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

8. Trong quá trình chuẩn bị, triển khai xây dựng, trường hợp dự án có điều chỉnh, thay đổi so với dự án đã được chỉnh sửa bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này, chủ dự án có trách nhiệm:

a) Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với dự án tăng quy mô, công suất, thay đổi công nghệ hoặc thay đổi vị trí xả nước thải vào nguồn nước khi dự án có ít nhất một trong các thay đổi sau: tăng trên 15% quy mô hoặc công suất; thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm chính; thay đổi công nghệ xử lý chất thải phát sinh từ công trình, hạng mục chính của dự án; thay đổi vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước làm thay đổi tính chất tác động xấu đến nguồn tiếp nhận;

b) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp giấy phép môi trường đối với dự án thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường khi nội dung điều chỉnh, thay đổi, bao gồm: tăng quy mô, công suất; thay đổi công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; bổ sung ngành nghề thu hút vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;

c) Tự đánh giá tác động đến môi trường, xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thay đổi khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này; tích hợp trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (nếu có).

9. Công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định (trừ các thông tin liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh) theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và pháp luật khác có liên quan.

10. Thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 39. Trách nhiệm của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

2. Công khai trên cổng thông tin điện tử quyết định thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (trừ các thông tin liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh) theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và pháp luật khác có liên quan.

3. Xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu về đánh giá tác động môi trường vào hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.

4. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.

 

Mục 4. GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG

 

Điều 40. Đối tượng phải có giấy phép môi trường

1. Đối tượng phải có giấy phép môi trường

a) Dự án nhóm I hoặc nhóm II hoặc nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải xử lý để bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc phải quản lý chất thải nguy hại theo quy định trong giai đoạn vận hành chính thức và thuộc danh mục do Chính phủ quy định;

b) Dự án có thực hiện dịch vụ xử lý chất thải;

c) Dự án có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;

d) Cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy mô, tính chất tương đương với các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

2. Dự án nhận chìm ở biển thuộc đối tượng phải có giấy phép nhận chìm theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo không phải có giấy phép môi trường.

Điều 41. Giấy phép môi trường

1. Nội dung giấy phép môi trường

Căn cứ quy mô xả thải, tính chất ô nhiễm của nguồn thải và loại hình dự án đầu tư, giấy phép môi trường có thể bao gồm một số hoặc tất cả các nội dung chính sau đây:

a) Thông tin chung về dự án, cơ sở;

b) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất có yếu tố nguy hại đối với môi trường được phép sử dụng và các yêu cầu kèm theo;

c) Quy mô, lưu lượng nước thải phát sinh; nguồn tiếp nhận nước thải; các yêu cầu về biện pháp, công trình thu gom, xử lý, dẫn xả nước thải; giá trị giới hạn, vị trí, phương thức xả nước thải; trường hợp xả nước thải vào công trình thuỷ lợi phải có các yêu cầu bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường đối với công trình thuỷ lợi;

d) Quy mô, khối lượng khí thải phát sinh; các yêu cầu về biện pháp, công trình thu gom, xử lý; giá trị giới hạn, phương thức xả thải đối với khí thải;

đ) Giá trị giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung; các yêu cầu về biện pháp, công trình giảm thiểu tiếng ồn, độ rung;

e) Quy mô, khối lượng, loại chất thải rắn phát sinh; các yêu cầu về biện pháp, thiết bị, công trình thu gom, lưu giữ, xử lý;

g) Mã chất thải nguy hại; khối lượng, phạm vi thu gom, vận chuyển, xử lý; các yêu cầu về biện pháp, hệ thống, công trình, trang thiết bị lưu giữ, vận chuyển, trung chuyển, sơ chế, xử lý; các loại sản phẩm tái chế (đối với dự án, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại);

h) Loại, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường; các yêu cầu về biện pháp, hệ thống, công trình, trang thiết bị lưu giữ, vận chuyển, trung chuyển, sơ chế, xử lý; các loại sản phẩm tái chế (đối với dự án, cơ sở đối với dự án, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường);

i) Loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu và các yêu cầu, điều kiện về kho, bãi lưu giữ; hệ thống thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất (đối với dự án, cơ sở có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất);

k) Các yêu cầu về kế hoạch, biện pháp, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; quan trắc chất thải, thành phần môi trường; ghi chép, lưu giữ, báo cáo, công khai thông tin; các điều kiện cụ thể nhằm mục đích bảo vệ môi trường, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan;

l) Các yêu cầu về cải tạo, phục hồi môi trường; bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có);

m) Thời hạn của giấy phép;

n) Quyền, nghĩa vụ của chủ dự án, cơ sở.

2. Thời hạn của giấy phép môi trường

a) Bảy (07) năm đối với dự án nhóm I và thuộc loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo quy định tại khoản 6 Điều 54 Luật này;

b) Bảy (07) năm đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật này có quy mô, tính chất tương đương với dự án quy định tại điểm a khoản này;

c) Mười (10) năm đối với các đối tượng không thuộc điểm a và điểm b khoản này;

d) Thời hạn của giấy phép môi trường có thể ngắn hơn quy định tại các điểm a, b và c khoản này theo đề nghị của chủ dự án.

3. Trường hợp dự án hoặc cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được thực hiện theo nhiều giai đoạn thì giấy phép môi trường có thể cấp cho từng giai đoạn, công trình, hạng mục công trình có phát sinh chất thải. Giấy phép môi trường được cấp sau sẽ tích hợp giấy phép môi trường được cấp trước.

4. Các nội dung yêu cầu về cải tạo, phục hồi môi trường, bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có) của quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép, giấy chứng nhận, xác nhận, thẩm định về môi trường được tích hợp vào giấy phép môi trường.

5. Kể từ ngày giấy phép môi trường có hiệu lực, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; giấy phép, giấy chứng nhận, xác nhận, thẩm định về môi trường hết hiệu lực.

6. Giấy phép môi trường là căn cứ:

a) Để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

b) Để chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp có thay đổi tên chủ dự án, cơ sở, chủ dự án, cơ sở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện giấy phép môi trường và thông báo cho cơ quan cấp giấy phép môi trường biết để được cấp đổi giấy phép với tên chủ dự án, cơ sở mới.

7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu giấy phép môi trường.

Điều 42. Thẩm quyền cấp giấy phép môi trường

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép môi trường đối với các đối tượng sau đây, trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này:

a) Dự án đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;            

b) Dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng chưa đi vào vận hành chính thức thuộc nhóm I và thuộc loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc nằm trên địa bàn 02 tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa giao trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc có thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại hoặc có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;          

c) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật này có quy mô, tính chất tương đương với dự án nhóm I và thuộc loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc nằm trên địa bàn 02 tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa giao trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc có thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại hoặc có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp giấy phép môi trường đối với các dự án, cơ sở thuộc lĩnh vực bí mật quốc phòng, an ninh.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép môi trường đối với dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thực hiện trên địa bàn tỉnh, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép môi trường đối với dự án nhóm III hoặc cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy mô, tính chất tương đương với dự án nhóm III chỉ thực hiện trên địa bàn huyện; trừ đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 43. Căn cứ và thời điểm cấp giấy phép môi trường

1. Căn cứ cấp giấy phép môi trường

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật này;

b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định (nếu có) ;

c) Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh (nếu có), phân vùng tiếp nhận nước thải vào nguồn nước (nếu có), khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận nước thải theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có), quy chuẩn kỹ thuật môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;

d) Các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, thuỷ lợi và pháp luật khác có liên quan;

đ) Tại thời điểm cấp giấy phép môi trường, trường hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh, phân vùng tiếp nhận nước thải của nguồn nước, khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận nước thải nghiêm ngặt hơn so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường quyết định lộ trình áp dụng phù hợp.

e) Chính phủ quy định chi tiết điểm đ khoản này.

2. Thời điểm cấp giấy phép môi trường

a) Dự án đầu tư nhóm I hoặc nhóm II, chưa thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định phải có giấy phép môi trường trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;

b) Dự án đầu tư nhóm III phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 37 Luật này. Trường hợp dự án không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng, dự án phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng;

c) Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Luật này đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành, chủ dự án được lựa chọn tiếp tục vận hành thử nghiệm để được cấp giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc lập hồ sơ để được cấp phép theo quy định tại điểm a khoản này trước khi hết hạn vận hành thử nghiệm. Chủ dự án không phải vận hành thử nghiệm lại công trình xử lý chất thải quy định tại Điều 47 Luật này;

d) Cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật này đã đi vào vận hành chính thức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, giấy phép xử lý chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi (sau đây gọi chung là giấy phép môi trường thành phần) được tiếp tục sử dụng như giấy phép môi trường đến hết thời hạn của giấy phép môi trường thành phần hoặc được tiếp tục sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu các giấy phép môi trường thành phần không có thời hạn.

Trường hợp chỉ có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi, chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; hồ sơ phải được bổ sung các nội dung về xả bụi, khí thải và quản lý chất thải.

đ) Dự án để ứng phó trong tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa được phép thực hiện khi chưa có giấy phép môi trường theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn ba (03) tháng sau khi tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa chấm dứt, chủ dự án phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường nếu tiếp tục thực hiện dự án theo quy định của Luật này.

Điều 44. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường;

b) Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường.

c) Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác của dự án, cơ sở.

2. Trình tự, thủ tục thẩm định, cấp giấy phép môi trường:

a) Chủ dự án, cơ sở gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 42 Luật này để được cấp giấy phép môi trường;

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; công khai hồ sơ (không bao gồm thông tin cần bảo mật), lấy ý kiến các bên có liên quan; kiểm tra thực tế thông tin dự án; tổ chức việc thẩm định, cấp giấy phép môi trường.

Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và trả kết quả thực hiện trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tương ứng với hồ sơ tiếp nhận hoặc theo đề nghị của chủ dự án, chủ cơ sở.

c) Trường hợp dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào công trình thuỷ lợi, cơ quan cấp giấy phép môi trường lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý công trình thuỷ lợi đó về biện pháp bảo đảm an toàn công trình thuỷ lợi.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại dự án, cơ sở làm căn cứ cấp giấy phép môi trường. Trường hợp dự án, cơ sở xả nước thải vào công trình thủy lợi thì phải có đại diện của cơ quan quản lý nhà nước đối với công trình thủy lợi đó tham gia đoàn kiểm tra.

4. Thời hạn thẩm định, cấp giấy phép môi trường được tính từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ và không tính vào thời gian chủ dự án, chủ cơ sở bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định:

a) Không quá 45 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

b) Không quá 30 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có thể quy định thời hạn cấp giấy phép môi trường ngắn hơn so với thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này phù hợp với loại hình, quy mô, tính chất của dự án, cơ sở.   

5. Dự án, cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường có tiến hành công việc bức xạ thì ngoài việc thực hiện theo quy định của Luật này, phải thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

6. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thẩm định, cấp giấy phép môi trường; tham vấn ý kiến các bên có liên quan trong quá trình lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.

Điều 45. Nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường và tham vấn các bên liên quan

1. Nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt kết quả thẩm định:

a) Tên dự án, chủ dự án; địa điểm thực hiện dự án;

b) Những nội dung thay đổi so với báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định (nếu có);

c) Thông tin chung về quá trình thực hiện dự án; công nghệ, công suất và sản phẩm sản xuất, lượng điện và nguồn nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất có yếu tố nguy hại đối với môi trường được phép sử dụng và các yêu cầu kèm theo; các nội dung của dự án cần bảo mật vì lý do thương mại hoặc an ninh quốc gia;

d) Kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường:

Đối với dự án xử lý chất thải rắn tập trung, chất thải nguy hại phải nêu rõ các công trình, thiết bị, phương tiện thu gom và xử lý chất thải; hệ thống, thiết bị quan trắc nước thải, khí thải tự động liên tục theo quy định; quy mô, khối lượng, mã chất thải nguy hại đề xuất thực hiện trong giai đoạn vận hành thử nghiệm và giai đoạn vận hành chính thức; phạm vi thu gom, vận chuyển, xử lý, các loại sản phẩm tái chế;

Đối với dự án sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất phải nêu rõ công nghệ sản xuất, công trình, thiết bị gom và xử lý chất thải; hệ thống, thiết bị quan trắc nước thải, khí thải theo quy định; chủng loại và khối lượng phế liệu đề xuất được phép nhập khẩu trong giai đoạn vận hành thử nghiệm và giai đoạn vận hành chính thức; điều kiện kho, bãi lưu giữ; hệ thống thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu;

Đối với dự án xả nước thải vào công trình thủy lợi phải có đánh giá tác động đến an toàn và bảo vệ môi trường của công trình thủy lợi.

đ) Kế hoạch, thời gian dự kiến thực hiện vận hành thử nghiệm;

e) Kết quả hoặc kế hoạch quan trắc môi trường, đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình xử lý chất thải và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành chính thức;

g) Tiến độ, kết quả thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường đặc thù;

h) Các nội dung về bảo vệ môi trường khác

i) Chế độ báo cáo, công khai thông tin;

k) Cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi trường.

2. Nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp dự án không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường

a) Thông tin chung về dự án, chủ dự án; công nghệ, công suất và sản phẩm sản xuất, lượng điện và nguồn nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất có yếu tố nguy hại đối với môi trường được phép sử dụng và các yêu cầu kèm theo; các nội dung của dự án cần bảo mật vì lý do thương mại hoặc an ninh quốc gia;

b) Sự phù hợp của dự án với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh (nếu có);

c) Đánh giá việc lựa chọn công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải và các công trình bảo vệ môi trường khác;

d) Đánh giá hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án;

đ) Đánh giá, dự báo tác động của các nguồn thải, tiếng ồn, độ rung;

e) Đánh giá, dự báo tác động của dự án tới đa dạng sinh học, dòng chảy, sạt lở, bồi lắng, xâm nhập mặn và xã hội (nếu có);

g) Đề xuất kế hoạch, các biện pháp xử lý chất thải kèm theo thuyết minh và phương án thiết kế xây dựng của công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải, phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;

h) Kết quả tham vấn cơ quan quản lý công trình thủy lợi (chỉ áp dụng đối với trường hợp dự án có xả nước thải vào công trình thuỷ lợi);

i) Kế hoạch xây dựng, lắp đặt, vận hành cơ sở xả thải và công trình xử lý chất thải; kế hoạch giám sát, bảo trì, quản lý cơ sở xả thải và công trình xử lý chất thải;

k) Chương trình quản lý và quan trắc môi trường;

l) Dự toán kinh phí xây dựng công trình bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;

m) Các nội dung bảo vệ môi trường đặc thù;

n) Các nội dung về bảo vệ môi trường khác;

o) Chế độ báo cáo, công khai thông tin;

p) Cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi trường.

3. Nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụtập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành:

a) Tên cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; địa điểm thực hiện; các hồ sơ về môi trường liên quan;

b) Thông tin chung về quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; công nghệ, công suất và sản phẩm sản xuất, lượng điện và nguồn nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất có yếu tố nguy hại đối với môi trường được phép sử dụng và các yêu cầu kèm theo; các nội dung của dự án cần bảo mật vì lý do thương mại hoặc an ninh quốc gia;

c) Đặc điểm nguồn phát sinh chất thải (nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn, tiếng ồn, độ rung);

d) Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã hoàn thành;

đ) Các nội dung bảo vệ môi trường đặc thù;

e) Báo cáo kết quả quan trắc môi trường trong hai năm gần nhất (nếu có) và kết quả quan trắc chất thải bổ sung;

g) Kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần nhất (nếu có);

h) Các nội dung về bảo vệ môi trường khác;

i) Chế độ báo cáo, công khai thông tin;

k) Cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi trường.

4. Chủ dự án, chủ cơ sở có trách nhiệm nộp phí thẩm định báo cáo đề xuất cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định.

5. Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đề xuất cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

6. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đề xuất cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trực thuộc và theo quy định của pháp luật.

7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết mẫu báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường.

Điều 46. Cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, đình chỉ hiệu lực một phần, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép môi trường

1. Giấy phép môi trường được cấp đổi trong trường hợp thay đổi tên chủ dự án, cơ sở nhưng không thay đổi các nội dung khác quy định trong giấy phép.

2. Giấy phép môi trường được điều chỉnh trong thời hạn của giấy phép và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có những thay đổi quy định tại điểm b khoản 7 Điều 38 của Luật này so với giấy phép môi trường đã được cấp;

b) Để phù hợp với năng lực hoạt động thực tế đối với dự án có thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại hoặc có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất sau khi kết thúc quá trình vận hành thử nghiệm..

3. Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường khi chủ dự án, chủ cơ sở vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến mức phải tước quyền sử dụng giấy phép theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Chủ dự án, chủ cơ sở phải khắc phục vi phạm theo quy định.

4. Thu hồi giấy phép môi trường trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền;

b) Giấy phép môi trường có nội dung trái pháp luật.

5. Cấp lại giấy phép môi trường trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép hết hạn;

b) Dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có những thay đổi quy định tại điểm a khoản 8 Điều 38 của Luật này so với giấy phép môi trường đã được cấp;

c) Phải rà soát, đánh giá lại các công trình bảo vệ môi trường bảo đảm phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường theo hướng nghiêm ngặt hơn theo quy định của pháp luật trong từng thời kỳ phát triển.

6. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường.

Điều 47. Vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án sau khi được cấp giấy phép môi trường

1. Công trình bảo vệ môi trường của dự án:

a) Công trình xử lý chất thải là công trình, thiết bị xử lý nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại, phải được vận hành thử nghiệm để đánh giá sự phù hợp và đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

b) Công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn là công trình, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn thông thường, chất thải rắn y tế, chất thải rắn nguy hại để đáp ứng yêu cầu phân loại, thu gom, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, vận chuyển chất thải rắn đến địa điểm xử lý hoặc tái sử dụng, tái chế theo quy định;

c) Công trình bảo vệ môi trường khác không liên quan đến chất thải.

2. Chủ dự án có công trình xử lý chất thải quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (trường hợp dự án có phân kỳ đầu tư) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án.

3. Trong quá trình vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, chủ dự án phải tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo giấy phép môi trường và  các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Đối với dự án có thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại hoặc có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, trước khi kết thúc vận hành thử nghiệm 45 ngày, chủ dự án phải báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của dự án. Cơ quan cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm kiểm tra và quyết định việc điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 48. Quyền, trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được cấp giấy phép môi trường

1. Chủ dự án, chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được cấp giấy phép môi trường có các quyền:

a) Được thực hiện các nội dung quy định trong giấy phép môi trường;

b) Đề nghị điều chỉnh, cấp đổi, cấp lại, trả lại giấy phép môi trường;

c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ dự án, chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm:

a) Nộp phí thẩm định báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện đúng quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án theo quy định tại Điều 47 Luật này;

c) Thực hiện đầy đủ các nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường trong giấy phép môi trường. Trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã cấp, phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép xem xét, giải quyết theo quy định;

d) Chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép môi trường và các quy định xử lý có liên quan của pháp luật trong trường hợp gian lận, khai báo không trung thực;

đ) Công khai báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (trừ các thông tin liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh) theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và pháp luật khác có liên quan;

e) Hợp tác và cung cấp các thông tin có liên quan theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm tra, thanh tra;

g) Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép môi trường

1. Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định, cấp giấy phép môi trường; điều chỉnh, cấp đổi, cấp lại giấy phép môi trường theo đề nghị của chủ dự án, chủ cơ sở; chịu trách nhiệm về nội dung của giấy phép môi trường; quản lý, lưu giữ hồ sơ, dữ liệu về giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật; đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường của dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định; tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường theo quy định.

2. 2. Công khai trên cổng thông tin điện tử giấy phép môi trường (trừ các thông tin liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh) theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và pháp luật khác có liên quan.

3. Thông báo bằng văn bản cho chủ dự án biết để đưa dự án vào vận hành chính thức sau khi chủ dự án hoàn thành hoạt động vận hành thử nghiệm theo giấy phép môi trường và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung, yêu cầu bảo vệ môi trường đối với dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

5. Tiếp nhận và xử lý kiến nghị về bảo vệ môi trường đối với các nội dung quy định trong giấy phép môi trường; hướng dẫn chủ dự án vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải và khắc phục ô nhiễm, sự cố môi trường (nếu có) trong quá trình vận hành thử nghiệm.

6. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia, chia sẻ cho các bộ, ngành và địa phương sử dụng; cập nhật, tích hợp cơ sở dữ liệu về giấy phép môi trường vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.

7. Báo cáo định kỳ về cấp giấy phép môi trường thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp đăng ký môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã và việc cấp giấy phép môi trường của mình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;

b) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tổng hợp kết quả báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tình hình cấp giấy phép môi trường trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường;

c) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tình hình đăng ký môi trường, cấp giấy phép môi trường trên phạm vi cả nước báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp vào báo cáo môi trường quốc gia và báo cáo theo quy định.

8. Cơ quan cấp giấy phép môi trường xây dựng, vận hành, cập nhật, tích hợp dữ liệu về giấy phép môi trường vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia. Việc báo cáo, chia sẻ thông tin, số liệu, dữ liệu về môi trường thực hiện liên thông, trực tuyến trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.

9. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 50. Đăng ký môi trường

1. Đối tượng phải đăng ký môi trường

a) Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường;

b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường;

2. Trường hợp được miễn đăng ký môi trường

a) Dự án, phương án, cơ sở thuộc lĩnh vực bí mật quốc phòng, an ninh;

b) Dự án khi đi vào vận hành và cơ sở, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc chỉ phát thải chất thải sinh hoạt hoặc chất thải rắn thông thường với khối lượng nhỏ, được xử lý bằng các công trình xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của địa phương;

c) Hộ gia đình, cơ quan, trụ sở, văn phòng làm việc, cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ sở bảo tồn, bảo tàng, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc nhận bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đăng ký môi trường của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Đối với dự án, cơ sở, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn từ 02 xã trở lên, chủ dự án, cơ sở, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được quyền chọn Ủy ban nhân dân cấp xã để đăng ký môi trường.

4. Nội dung đăng ký môi trường

a) Thông tin chung về dự án, cơ sở, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

b) Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; công nghệ, công suất, sản phẩm; nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng (nếu có);

c) Loại và khối lượng chất thải phát sinh;

d) Phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải theo quy định;

đ) Cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi trường.

5. Trong quá trình hoạt động, nếu dự án, cơ sở, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có những thay đổi về những nội dung đã đăng ký, chủ dự án, cơ sở, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm cập nhật và đăng ký môi trường lại trước khi thực hiện các thay đổi đó.

Trường hợp việc thay đổi quy mô, tính chất của dự án, cơ sở, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đến mức phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc phải có giấy phép môi trường, chủ dự án có trách nhiệm thực hiện các quy định về đánh giá tác động môi trường và giấy phép môi trường theo quy định của Luật này.

6. Thời điểm đăng ký môi trường

a) Dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường đồng thời thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải đăng ký môi trường trước khi trước khi vận hành chính thức;

b) Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải đăng ký môi trường trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc trước khi xả, thải chất thải ra môi trường đối với trường hợp không phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

c) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đăng ký môi trường trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Tiếp nhận đăng ký môi trường của tổ chức, cá nhân;

b) Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn và giải quyết các kiến nghị về bảo vệ môi trường đối với các nội dung đã được tổ chức, cá nhân đăng ký môi trường;

d) Báo cáo định kỳ Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn và tình hình đăng ký môi trường theo quy định;

đ) Xây dựng, vận hành, cập nhật, tích hợp dữ liệu về đăng ký môi trường vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.

8. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều này.

9. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đăng ký môi trường và hướng dẫn tiếp nhận đăng ký môi trường.

 

Chương V.

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ; ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN, TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC

Mục 1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ

 

Điều 51. Bảo vệ môi trường đối với khu kinh tế

1. Khu kinh tế phải có hạ tầng bảo vệ môi trường gồm:

a) Hệ thống thu gom, lưu giữ chất thải rắn; khu xử lý chất thải rắn (nếu có);

b) Hệ thống thu gom và thoát nước mưa;

c) Hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải bảo đảm nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

d) Bảo đảm tỷ lệ diện tích cây xanh theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Ban quản lý khu kinh tế phải có bộ phận chuyên trách và cán bộ chuyên môn về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc được đảm nhiệm.

3. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của Ban quản lý khu kinh tế

a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường các khu chức năng sản xuất công nghiệp trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật;

b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, thanh tra về bảo vệ môi trường và thực hiện công tác bảo vệ môi trường khác trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp trong khu kinh tế theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

d) Phát hiện kịp thời tổ chức, cá nhân vi phạm và kiến nghị xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện một số nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền theo quy định của Chính phủ;

e) Báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của khu kinh tế theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung

1. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải có hạ tầng bảo vệ môi trường gồm:

a) Khu vực lưu giữ chất thải rắn (nếu có);

b) Hệ thống thu gom và thoát nước mưa; hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung bảo đảm nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

c) Công trình, thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật;

d) Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục đối với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của pháp luật;

đ) Bảo đảm tỷ lệ diện tích cây xanh theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh phải có bộ phận chuyên trách, nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc được đảm nhiệm và có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định của pháp luật;

b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, thanh tra về bảo vệ môi trường và thực hiện công tác bảo vệ môi trường khác của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định của pháp luật;

d) Phát hiện kịp thời tổ chức, cá nhân vi phạm và kiến nghị xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

đ) Báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định của pháp luật.

3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm:

a) Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và có trách nhiệm:

b) Phân khu chức năng, các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường;

c) Đầu tư hệ thống thu gom nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung;

d) Thu gom, đấu nối nước thải của các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung;

đ) Yêu cầu cơ sở đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thoát nước mưa phải có kế hoạch khắc phục để đáp ứng yêu cầu tại điểm c khoản này và phải hoàn thành trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

e) Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc được đảm nhiệm;

g) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, Ban quản lý khu kinh tế, Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường; phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định của pháp luật;

h) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các cam kết về bảo vệ môi trường đối với chủ dự án, cơ sở khi đăng ký đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

i) Tổ chức lấy mẫu chất thải đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân; lập biên bản vụ việc và chuyển cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

k) Ban hành quy định bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

l) Thực hiện quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật;

m) Lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung gửi cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, cơ quan cấp giấy phép môi trường và Ban quản lý khu kinh tế, Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh theo quy định của pháp luật;

n) Thực hiện các quy định khác có liên quan của Luật này.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng và vận hành các công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung do nhà nước đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ban quản lý khu kinh tế, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

c) Ban hành cơ chế khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành các công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

d) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các loại hình khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.

Điều 53. Bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp

1. Cụm công nghiệp phải có hạ tầng bảo vệ môi trường bao gồm:

a) Khu vực lưu giữ chất thải rắn (nếu có);

b) Hệ thống thu gom và thoát nước mưa;

c) Hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung bảo đảm nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

d) Công trình, thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật;

đ) Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục đối với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của pháp luật;

e) Bảo đảm tỷ lệ diện tích cây xanh theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Cụm công nghiệp đang hoạt động phải thực hiện các yêu cầu sau:

a) Hoàn thành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

b) Các trường hợp đã được miễn trừ đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung phải bảo đảm nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải và có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục theo quy định của pháp luật.

3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm sau:

a) Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành các công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Không tiếp nhận thêm hoặc nâng công suất dự án đầu tư có phát sinh nước thải trong cụm công nghiệp chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung;

d) Thu gom, đấu nối nước thải của các cơ sở trong cụm công nghiệp vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung;

đ) Yêu cầu cơ sở đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thoát nước mưa phải có kế hoạch khắc phục để đáp ứng yêu cầu tại điểm d khoản này và phải hoàn thành trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

e) Bố trí ít nhất 01 nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc được đảm nhiệm;

g) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường; phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;

h) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các cam kết về bảo vệ môi trường đối với chủ dự án, cơ sở khi đăng ký đầu tư vào cụm công nghiệp;

i) Phát hiện kịp thời vi phạm của tổ chức, cá nhân và thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra và xử lý theo quy định của pháp luật;

k) Ban hành quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

l) Lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường của cụm công nghiệp gửi cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, cơ quan cấp giấy phép môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;

m) Thực hiện các quy định khác có liên quan của Luật này.

4. Việc khuyến khích xã hội hóa, ưu đãi, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp không có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp;

b) Lập danh mục các cụm công nghiệp không có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung trên địa bàn; thông báo đến cơ quan nhà nước về đăng ký doanh nghiệp để không cho phép dự án đầu tư mở rộng hoặc dự án đầu tư mới vào cụm công nghiệp đó;

c) Thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp;

b) Ban hành cơ chế khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp;

c) Ban hành lộ trình di dời dân cư sinh sống (nếu có) ra khỏi cụm công nghiệp.

Điều 54. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm sau:

a) Thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Trường hợp cơ sở hoạt động trong cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc trong khu đô thị, khu dân cư tập trung đã có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung, chủ cơ sở phải thực hiện việc đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung theo quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đó, trừ trường hợp cơ sở đã được miễn trừ đấu nối nước thải trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

b) Thu gom, phân loại, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải;

c) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải, mùi khó chịu; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; kiểm soát tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt, bảo đảm không gây tác động xấu đối với môi trường;

d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;

đ) Cơ sở sản xuất có quy mô, tính chất tương đương với dự án nhóm I hoặc nhóm II và thuộc loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phải bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực phù hợp; phải có hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 được chứng nhận.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng thuộc các trường hợp sau phải có khoảng cách an toàn về môi trường bảo đảm không có tác động xấu đối với khu dân cư:

a) Có chất dễ cháy, dễ nổ;

b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ ion hóa;

c) Có chất độc hại đối với người và sinh vật;

d) Phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu tới sức khỏe con người;

đ) Gây ô nhiễm nguồn nước.       

3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh nước thải, khí thải với lưu lượng lớn hoặc thuộc loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Chính phủ phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục theo quy định.

4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nước thải, khí thải phải có công trình, thiết bị xử lý tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường hoặc theo quy định của địa phương.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hướng dẫn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp đối với công trình, thiết bị xử lý chất thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí xác định khoảng cách an toàn về môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ mục đích lập quy hoạch, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường; lộ trình thực hiện đối với cơ sở hiện hữu không đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí theo quy định; danh mục loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

Điều 55. Trách nhiệm tái chế của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì có giá trị tái chế cao phải tái chế theo tỷ lệ và quy cách tái chế bắt buộc; trừ các sản phẩm xuất khẩu hoặc sản phẩm tạm nhập tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm.

2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được lựa chọn thực hiện tái chế sản phẩm, bao bì theo một trong hai hình thức:

a) Tự mình hoặc thuê tổ chức khác có chức năng tái chế sản phẩm, bao bì;

b) Đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế các sản phẩm, bao bì.

3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo kết quả tái chế hằng năm đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Việc đóng góp, sử dụng đóng góp tài chính hỗ trợ thu hồi, tái chế sản phẩm, bao bì quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bảo đảm các nguyên tắc:

a) Mức đóng góp tài chính và mức kinh phí hỗ trợ tái chế được xác định theo khối lượng sản phẩm, bao bì;

b) Đóng góp tài chính được sử dụng để hỗ trợ trực tiếp cho các hoạt động tái chế các sản phẩm, bao bì quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Việc tiếp nhận, sử dụng đóng góp tài chính phải công khai, minh bạch, đúng mục đích và theo quy định của pháp luật.

d) Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện tái chế sản phẩm, bao bì có giá trị tái chế cao được nhận hỗ trợ tài chính trực tiếp từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, trừ tổ chức được thuê tái chế sản phẩm, bao bì theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và lộ trình thực hiện.

Điều 56. Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm, bao bì chứa các chất độc hại, khó có khả năng tái chế hoặc gây khó khăn cho thu gom, xử lý phải đóng góp tài chính để hỗ trợ các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này; trừ các sản phẩm đã được xuất khẩu hoặc sản phẩm tạm nhập tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm.

2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; mức đóng góp tài chính được tính theo khối lượng sản phẩm, bao bì.

3. Các hoạt động được hỗ trợ bao gồm:

a) Thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân;

b) Nghiên cứu, phát triển công nghệ, sáng kiến xử lý chất thải rắn sinh hoạt;

c) Thu gom, xử lý bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật.

4. Việc tiếp nhận, sử dụng tài chính đóng góp của tổ chức, cá nhân phải công khai, minh bạch, đúng mục đích và theo quy định pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 57. Bảo vệ môi trường làng nghề

1. Làng nghề phải có phương án bảo vệ môi trường và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường sau:

a) Có hệ thống thu gom nước thải, nước mưa bảo đảm nhu cầu tiêu thoát nước của làng nghề;

b) Hệ thống xử lý nước thải tập trung (nếu có) bảo đảm công suất xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường tương ứng đối với tổng lượng nước thải phát sinh từ làng nghề trước khi thải ra nguồn tiếp nhận;

c) Có điểm tập kết chất thải rắn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường; khu xử lý chất thải rắn (nếu có) bảo đảm quy định về quản lý chất thải rắn hoặc có phương án vận chuyển chất thải rắn đến khu xử lý chất thải rắn nằm ngoài địa bàn;d) Có tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường.

2. Cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề phải xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bụi, nhiệt, khí thải, nước thải và xử lý ô nhiễm tại chỗ; thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý chất thải rắn theo quy định của pháp luật.

3. Cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này và tuân thủ kế hoạch di dời, chuyển đổi ngành nghề sản xuất theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Lập, triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường cho làng nghề trên địa bàn;

b) Hướng dẫn hoạt động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Tổng hợp nhu cầu ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề;

b) Chỉ đạo, triển khai thực hiện các mô hình bảo vệ môi trường làng nghề; đầu tư xây dựng và tổ chức vận hành các mô hình thu gom, xử lý chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải tại chỗ đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường do nhà nước đầu tư từ nguồn kinh phí đầu tư xây dựng, nguồn chi sự nghiệp môi trường và khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề gắn với bảo vệ môi trường;

b) Bố trí ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề;

c) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá mức độ ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề thuộc địa bàn quản lý;

d) Chỉ đạo xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải; khu tập kết, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại cho làng nghề;

đ) Quy hoạch khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp làng nghề; có kế hoạch di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường kéo dài ra khỏi khu dân cư, làng nghề.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 

Mục 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

 

Điều 58. Bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư

1. Bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư tập trung phải thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh, yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường theo quy hoạch.

2. Khu đô thị, khu dân cư tập trung phải có kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường đồng bộ, phù hợp với quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt, bao gồm:

a) Có thiết bị, phương tiện, địa điểm, bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải để phân loại tại nguồn, thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với lượng, loại chất thải phát sinh từ các hộ gia đình, cá nhân trong khu đô thị, khu dân cư tập trung;

b) Có mạng lưới cấp, thoát nước, công trình vệ sinh nơi công cộng đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung, trừ trường hợp không bố trí được quỹ đất quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật này;

c) Bảo đảm tỷ lệ diện tích cây xanh, mặt nước, không gian thoáng trong khu đô thị, khu dân cư tập trung theo quy định.

3. Công viên, vườn hoa, cây xanh, mặt nước, đường giao thông công cộng, hệ sinh thái tự nhiên trong khu đô thị, khu dân cư phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo, đáp ứng các yêu cầu về mỹ quan, bảo vệ môi trường; không được lấn chiếm, san lấp, sử dụng sai mục đích.

4. Khu, cụm dân cư phân tán phải có địa điểm lưu giữ tạm thời chất thải rắn sinh hoạt bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường trước khi vận chuyển đến địa điểm xử lý theo quy định.

5. Chủ đầu tư dự án khu dân cư tập trung phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 59. Bảo vệ môi trường nông thôn

1. Yêu cầu bảo vệ môi trường nông thôn:

a) Các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và các hoạt động ngành nghề nông thôn khác trên địa bàn nông thôn phải phù hợp với quy hoạch và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

b) Các hộ gia đình có hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chế biến tại hộ gia đình phải có quy mô sản xuất phù hợp để không ảnh hưởng đến chất lượng môi trường xung quanh; chất thải được thu gom, xử lý an toàn về môi trường hoặc tái sử dụng cho các mục đích khác.

c) Các cụm dân cư nông thôn phải có có hệ thống thoát nước và các biện pháp xử lý nước thải phù hợp; các điểm tập kết chất thải được bố trí hợp lý; không chăn thả động vật nuôi tại các khu vực công cộng gây mất vệ sinh; có tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường.

c) Cảnh quan môi trường nông thôn được giữ gìn, bảo vệ, hệ thống cây xanh được tăng cường, ao hồ và các hệ sinh thái nước mặt được phục hồi, duy trì và cải tạo nhằm điều tiết thoát nước và điều hòa khí hậu.

d) Chất thải phát sinh trên địa bàn nông thôn phải được thống kê, kiểm kê, thực hiện các biện pháp phân loại tại nguồn, thu gom triệt để và xử lý an toàn đảm bảo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; chất thải sinh hoạt hữu cơ, chăn nuôi, chế biến và phụ phẩm nông nghiệp được thu hồi, tái sử dụng hoặc sản xuất thành các sản phẩm khác.

đ) Chất lượng môi trường nông thôn được theo dõi, đánh giá; các khu vực ô nhiễm phải được xác định, khoanh vùng, có các biện pháp xử lý, cải tạo, phục hồi và thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao.

2. Trách nhiệm bảo vệ môi trường nông thôn

a) Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thống kê và quản lý hoạt động sản xuất, chăn nuôi, chế biến hộ gia đình; tổ chức phân loại và xử lý chất thải hộ gia đình; thống kê và quản lý các loại chất thải phát sinh trên địa bàn; tổ chức các hoạt động giữ gìn vệ sinh, cải tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường khu vực nông thôn; thành lập và duy trì hoạt động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường cho cấp thôn, bản;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ đảm bảo tuân thủ đầy đủ các nội dung về bảo vệ môi trường theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý công tác thu gom và xử lý chất thải quy mô cấp huyện; đầu tư, nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn; tổ chức theo dõi, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường và đề xuất các giải pháp xử lý; khoanh vùng, xử lý và cải thiện chất lượng môi trường các điểm, khu vực ô nhiễm tại nông thôn;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, bố trí nguồn lực thực hiện các nội dung về bảo vệ môi trường nông thôn; chỉ đạo, tổ chức việc xử lý các loại chất thải phát sinh trên địa bàn nông thôn; ban hành, hướng dẫn áp dụng cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất thải, xây dựng cảnh quan, bảo vệ môi trường nông thôn.;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung, tiêu chí về bảo vệ môi trường nông thôn, biện pháp thu gom và xử lý chất thải phù hợp, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, khắc phục ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường nông thôn;

đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý các hoạt động nông nghiệp trên địa bàn nông thôn tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, hướng dẫn thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho các mục đích khác; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án, cơ chế, chính sách phát triển nông thôn gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; quy định về quy mô sản xuất hộ gia đình trên địa bàn nông thôn và các biện pháp xử lý chất thải sản xuất;

e) Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí về bảo vệ môi trường trong xây dựng và phát triển nông thôn.

Điều 60. Bảo vệ môi trường nơi công cộng

1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào từng loại thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.

2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau:

a) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; có cán bộ, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát;

b) Xây dựng, lắp đặt công trình vệ sinh công cộng, công trình xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; lắp đặt camera theo dõi, giám sát và phát hiện vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường nơi công cộng thuộc phạm vi quản lý;

c) Ban hành, niêm yết công khai và tổ chức thực hiện quy định, quy chế về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường nơi công cộng thuộc phạm vi quản lý và mức phạt tổ chức, cá nhân vi phạm.

3. Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất thải trong quá trình thẩm định, cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Chính phủ.

Điều 61. Bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm:

a) Giảm thiểu, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đã được phân loại đến đúng nơi quy định;

b) Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định; không để vật nuôi gây mất vệ sinh trong khu dân cư;

c) Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh;

d) Chi trả kinh phí dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo quy định của pháp luật;

đ) Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư;

e) Có công trình vệ sinh theo quy định. Trong trường hợp chưa có công trình, thiết bị xử lý nước thải, khi xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở riêng lẻ tại đô thị, khu dân cư tập trung phải xây lắp công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định.

2. Chuồng trại chăn nuôi quy mô hộ gia đình phải bảo đảm vệ sinh, không gây ô nhiễm tiếng ồn, phát tán mùi khó chịu; chất thải từ hoạt động chăn nuôi phải được thu gom, xử lý và sử dụng làm phân bón hữu cơ tại khu vực nông thôn hoặc phải được quản lý theo quy định về bảo vệ môi trường.

3. Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân ở đô thị theo quy định của pháp luật về xây dựng có trách nhiệm thẩm định, cấp giấy phép xây dựng trong đó bao gồm công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ (nếu có) đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

 

Mục 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC

 

Điều 62. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón trong sản xuất nông nghiệp phải thực hiện quy định về bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu tới môi trường và sức khỏe con người phải được đăng ký, kiểm kê, kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Phân bón, sản phẩm xử lý môi trường chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi sau khi sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải; bùn nạo vét từ kênh, mương, công trình thủy lợi phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế và quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Cơ sở chăn nuôi trang trại phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:

a) Bảo đảm vệ sinh, không gây ô nhiễm tiếng ồn, phát tán mùi khó chịu ảnh hưởng đến khu dân cư;

b) Thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải;

c) Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.

5. Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về thủy sản và yêu cầu bảo vệ môi trường của Luật này.

6. Phụ phẩm nông nghiệp được thu gom để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, sử dụng làm nguyên nhiên liệu, sản xuất phân bón, sản xuất năng lượng hoặc được xử lý theo quy định; nghiêm cấm việc đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng gần khu vực dân cư, sân bay, các tuyến giao thông chính.

7. Việc sử dụng chất thải từ hoạt động chăn nuôi để làm phân bón hữu cơ, nước tưới cây hoặc các hoạt động khác phải đáp ứng quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

8. Không xây dựng công trình kiên cố phục vụ nuôi trồng thủy sản trên bãi bồi đang hình thành vùng cửa sông ven biển.

9. Nhà nước có chính sách khuyến khích đổi mới các mô hình, phương pháp sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, tiết kiệm nước, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật hóa học và các sản phẩm xử lý môi trường trong nông nghiệp; phát triển mô hình nông nghiệp thân thiện với môi trường.

9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;

b) Chỉ đạo, tổ chức xây dựng, thúc đẩy áp dụng mô hình sản xuất xanh, mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp và nông thôn mới; sản xuất nông nghiệp thân thiện với môi trường.

Điều 63. Bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế và kiểm soát tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người

1. Bệnh viện, cơ sở y tế khác phải thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:

a) Thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả thải;

b) Phân loại chất thải rắn tại nguồn; thực hiện thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Trường hợp để lẫn chất thải y tế lây nhiễm vào chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường phải quản lý như đối với chất thải y tế lây nhiễm;

c) Ưu tiên lựa chọn công nghệ không đốt, thân thiện với môi trường và bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong xử lý chất thải y tế lây nhiễm;

d) Khuyến khích việc khử khuẩn chất thải y tế lây nhiễm để loại bỏ mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về nơi xử lý tập trung;

đ) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;

e) Xử lý khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

g) Bố trí đủ kinh phí để xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải theo quy định.

3. Cơ sở y tế sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ trong y tế phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.

4. Các chất ô nhiễm và yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường có tác động trực tiếp đến sức khỏe con người phải được quản lý thông qua các nội dung sau đây:

a) Nhận diện, đánh giá, cảnh báo, phòng ngừa và kiểm soát các chất ô nhiễm và yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường có khả năng tác động đến sức khoẻ con người; các vấn đề bệnh tật và sức khỏe con người có liên quan trực tiếp đến các chất ô nhiễm và yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường;

b) Kiểm soát và xử lý từ nguồn phát sinh đến môi trường xung quanh đối với các chất ô nhiễm và yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường có tác động đến sức khoẻ con người và các vấn đề về bệnh tật được xác định có nguyên nhân trực tiếp từ các chất ô nhiễm và yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường;

c) Quản lý, chia sẻ, công bố thông tin về các chất ô nhiễm và yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường có tác động trực tiếp đến sức khỏe con người.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc vận chuyển, xử lý chất thải y tế; kiểm tra, thanh tra, đánh giá và xử lý các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường liên quan đến bệnh tật; xây dựng và công bố giới hạn của các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường có tác động đến sức khỏe con người; quản lý, chia sẻ, trao đổi, công bố thông tin về các chất ô nhiễm và các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường có tác động đến sức khỏe con người.

6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết việc phân loại, lưu giữ, quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên các cơ sở y tế; xác định, đánh giá, cảnh báo, theo dõi và phát hiện các triệu chứng, nguyên nhân của bệnh tật và các vấn đề về sức khoẻ con người có liên quan trực tiếp đến các chất ô nhiễm và các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường; xác định và công bố về giới hạn của các chất ô nhiễm trong cơ thể con người có nguy cơ tác động sức khoẻ con người; quản lý, thống kê, chia sẻ, công bố thông tin về các vấn đề bệnh tật liên quan đến các chất ô nhiễm và các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường; đánh giá chi phí và thiệt hại kinh tế do các vấn đề sức khoẻ, bệnh tật liên quan đến ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn, tổ chức triển khai các biện pháp giám sát, dự phòng các vấn đề về bệnh tật và sức khỏe con người do các chất ô nhiễm và yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường gây ra.

7. Các bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức triển khai các hoạt động kiểm soát và phòng ngừa các chất ô nhiễm và yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường có liên quan đến sức khỏe con người trong lĩnh vực quản lý của mình; quản lý các đối tượng chịu tác động trực tiếp thuộc phạm vi quản lý của ngành.

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế thuộc địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với điều kiện của từng địa phương; chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung về quản lý các chất ô nhiễm và yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường liên quan đến các vấn đề bệnh tật và sức khỏe con người.

Điều 64. Bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng

1. Khu mai táng, hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư và không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.

2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.

3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng phải chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về vệ sinh phòng dịch.

4. Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, mai táng trong khu nghĩa trang theo quy hoạch, xóa bỏ hủ tục gây ô nhiễm môi trường.

5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm.

Điều 65. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng

1. Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Việc quy hoạch các khu đô thị, khu dân cư tập trung phải hướng tới phát triển các khu đô thị sinh thái, tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, bảo đảm tỷ lệ diện tích cây xanh, mặt nước, cảnh quan.

3. Nhà nước khuyến khích việc tái sử dụng chất thải xây dựng và việc sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường trong xây dựng; khuyến khích sử dụng vật liệu không nung, thân thiện với môi trường.

4. Khi xem xét cấp giấy phép xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, phải xem xét các công trình, hạng mục công trình, thiết bị xử lý chất thải, công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

5. Việc thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa, phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau:

a) Có biện pháp không phát tán bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

b) Việc vận chuyển vật liệu, chất thải xây dựng phải được thực hiện bằng phương tiện phù hợp bảo đảm không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;

c) Nước thải phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

d) Chất thải rắn, phế liệu còn giá trị sử dụng được tái chế, tái sử dụng theo quy định;

đ) Đất, bùn thải từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào móng cọc được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp;

e) Đất, đá, chất thải rắn từ hoạt động xây dựng được tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng, các mục đích khác theo quy định của địa phương;

g) Bùn thải phát sinh từ bể phốt, hầm cầu phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường;

h) Chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định về quản lý chất thải.

6. Chất thải xây dựng phát sinh từ các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng của các hộ gia đình, cá nhân tại đô thị phải được thu gom và chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định của địa phương trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 5 Điều này.

Trường hợp chất thải xây dựng phát sinh có khối lượng nhỏ được quản lý như chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

7. Chất thải xây dựng phát sinh từ các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng của các hộ gia đình, cá nhân tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom, xử lý chất thải phải được tái sử dụng hoặc đổ thải theo quy định của địa phương; không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và các nguồn nước mặt khác làm tác động đến cảnh quan, môi trường.

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng và quy hoạch địa điểm đổ thải chất thải xây dựng; bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước.

9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế hệ thống thu gom phù hợp với việc phân loại chất thải rắn tại nguồn tại trung tâm thương mại kết hợp với căn hộ, chung cư kết hợp với văn phòng, tổ hợp công trình cao tầng có chức năng hỗn hợp.

Điều 66. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động giao thông vận tải phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Phương tiện, thiết bị giao thông vận tải phải được cơ quan đăng kiểm kiểm định, xác nhận đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn, không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường khi tham gia giao thông.

4. Tổ chức, cá nhân hoạt động vận tải hàng nguy hiểm phải bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện, năng lực về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

5. Việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường phải được thực hiện bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường.

6. Việc xây dựng các công trình giao thông phải có giải pháp hạn chế, giảm thiểu các tác động đến địa hình, cảnh quan, địa chất, các khu bảo tồn khi thực hiện.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định khu vực, địa điểm đổ thải, nhận chìm đối với vật chất nạo vét từ các hệ thống giao thông đường thủy nội địa và biển.

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đô thị đặc biệt, đô thị loại một có giải pháp phân luồng giao thông, kiểm soát ô nhiễm môi trường nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường không khí.

9. Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển phương tiện giao thông công cộng, phương tiện giao thông sử dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải; lộ trình chuyển đổi loại bỏ các phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường.

10. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông vận tải theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải, chất lượng sản phẩm hàng hóa và pháp luật liên quan; hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa theo quy định.

Điều 67. Bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch

1. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú, địa điểm tập luyện và thi đấu thể dục thể thao, đơn vị tổ chức lễ hội phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau:

a) Niêm yết quy định, quy chế giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường và hướng dẫn thực hiện;

b) Lắp đặt, bố trí công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;

c) Bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường.

2. Cá nhân đến khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú, địa điểm tập luyện và thi đấu thể dục thể thao, địa điểm diễn ra lễ hội có trách nhiệm thực hiện các quy định sau:

a) Tuân thủ quy định, quy chế giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường;

b) Thải bỏ chất thải đúng nơi quy định; hạn chế phát sinh chất thải nhựa;

c) Giữ gìn vệ sinh công cộng;

d) Không xâm hại cảnh quan môi trường và các loài sinh vật tại khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú, địa điểm tập luyện và thi đấu thể dục thể thao, địa điểm diễn ra lễ hội.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy định về bảo vệ môi trường đối với cơ sở lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch; phát triển cơ sở lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch xanh, thân thiện môi trường;

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy định về khuyến khích giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế rác thải nhựa trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

Điều 68. Bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và hoạt động dầu khí

1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường như sau:

a) Thu gom và xử lý nước thải theo quy định của pháp luật;

b) Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn;

c) Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, khí thải và tác động xấu khác đến môi trường xung quanh;

d) Có phương án cải tạo, phục hồi môi trường cho toàn bộ quá trình thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về khoáng sản;

đ) Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Điều 138 Luật này.

2. Đối tượng phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường

a) Dự án khai thác khoáng sản phải có phương án cải tạo, phục hồi môi trường lồng ghép trong báo cáo đánh giá tác động môi trường;

b) Cơ sở khai thác khoáng sản đã đi vào vận hành chính thức nhưng chưa có phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc có thay đổi nội dung cải tạo, phục hồi môi trường so với phương án đã được phê duyệt;

c) Cơ sở khai thác khoáng sản có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi kinh phí cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt không đủ để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường;

d) Đối tượng quy định tại điểm b khoản này phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường trình cơ quan cấp giấy phép khai thác khoáng sản để được điều chỉnh trong giấy phép khai thác khoáng sản và giấy phép môi trường.

3. Nội dung của phương án cải tạo, phục hồi môi trường

a) Các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường; phân tích, đánh giá, lựa chọn giải pháp tốt nhất để cải tạo, phục hồi môi trường;

b) Danh mục, khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường đối với giải pháp lựa chọn;

c) Kế hoạch thực hiện phân chia theo từng năm, từng giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường; chương trình quan trắc môi trường trong thời gian cải tạo, phục hồi môi trường; kế hoạch kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án;

d) Bảng dự toán kinh phí để tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường cho từng hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường; các khoản tiền ký quỹ theo lộ trình.

4. Khoáng sản có tính chất độc hại phải được lưu giữ, vận chuyển bằng thiết bị chuyên dụng, được che chắn tránh phát tán ra môi trường.

5. Việc sử dụng máy móc, thiết bị có tác động xấu đến môi trường, hóa chất độc hại trong thăm dò, khai thác, đóng cửa mỏ, chế biến khoáng sản phải được đánh giá tác động môi trường, khai báo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.

6. Việc thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản khác có chứa nguyên tố phóng xạ, chất độc hại, chất nổ phải thực hiện quy định của Luật này và pháp luật về an toàn hóa chất, an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.

7. Chính phủ quy định chi tiết yêu cầu đặc thù về bảo vệ môi trường trong vận hành thử nghiệm, quản lý chất thải, quan trắc môi trường đối với hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí và các dịch vụ liên quan trên biển.

8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các mẫu, biểu, hướng dẫn kỹ thuật để tổ chức thực hiện Điều này.

Điều 69. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở nghiên cứu, đào tạo, phòng thí nghiệm

1. Cơ sở nghiên cứu, đào tạo, phòng thí nghiệm phải có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường sau:

a) Thu gom, xử lý nước thải, khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

b) Phân loại chất thải tại nguồn; thu gom và xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;

c) Xử lý, tiêu hủy mẫu, vật phẩm phân tích thí nghiệm, hóa chất bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

d) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.

2. Cơ sở nghiên cứu, đào tạo, phòng thí nghiệm có sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.

3. Cơ sở nghiên cứu, đào tạo, phòng thí nghiệm có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 70. Bảo vệ môi trường trong quản lý các chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy

1. Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quản lý các chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy:

a) Không được sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và sử dụng các chất POP và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất POP thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm mà có hàm lượng vượt giới hạn tối đa cho phép theo quy định pháp luật trừ trường hợp các chất POP đã được đăng ký miễn trừ theo quy định của Công ước Stockholm;

b) Phải kiểm soát nguồn nguy hại và công bố thông tin, dán nhãn, kiểm tra, giám định hàm lượng của các chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định của pháp luật;

c) Các chất POP và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất POP vượt giới hạn tối đa cho phép theo quy định được phép tái chế, tiêu hủy, với điều kiện việc tái chế và tiêu hủy không dẫn đến thu hồi các chất này để tái sử dụng và phải bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường;

d) Các chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy vượt giới hạn tối đa cho phép phải được lưu giữ, thu hồi, quản lý và xử lý đáp ứng các yêu cầu về quản lý chất thải nguy hại và yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định;

đ) Các chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy phải được cơ sở sản xuất, kinh doanh báo cáo về chủng loại và kết quả tính toán lượng chất ô nhiễm phát thải vào các thành phần môi trường không khí, nước, đất theo danh mục và chuyển giao xử lý để quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro môi trường theo quy định của pháp luật;

e) Các khu vực tồn lưu, ô nhiễm các chất ô nhiễm khó phân hủy phải được đánh giá, xác định, cảnh báo rủi ro và đề xuất các biện pháp quản lý an toàn, xử lý và cải tạo, phục hồi môi trường.

2. Trách nhiệm bảo vệ môi trường trong squản lý các chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy

a) Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan quy định và tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này; tích hợp thông tin quan trắc các chất ô nhiễm khó phân hủy trong báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia theo quy định của Công ước Stockholm và các Công ước có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo quy định của pháp luật;

c) Các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy thuộc lĩnh vực ngành, địa phương mình phụ trách theo quy định của Công ước Stockholm và các Công ước có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo quy định của pháp luật;

d) Chính phủ quy định chi tiết về bảo vệ môi trường trong quản lý các chất ô nhiễm khó phân hủy, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định của Công ước Stockholm và các Công ước có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 71. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, quá cảnh hàng hóa

1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, quá cảnh máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, hàng hóa phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân không được nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, phế liệu, hàng hóa sau:

a) Phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Máy móc, thiết bị, phương tiện, hàng hoá, nguyên liệu, phế liệu bị nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch.

3. Việc nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.

4. Hoạt động tạm nhập tái xuất, quá cảnh hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.

Điều 72. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu

1. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

2. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở sản xuất của mình và phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:

a) Có cơ sở sản xuất với công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng, kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; có phương án xử lý tạp chất đi kèm phế liệu phù hợp với phế liệu nhập khẩu;

b) Có quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt;

c) Có giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 138 Luật này trước thời điểm phế liệu dỡ xuống cảng đối với trường hợp nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển hoặc nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam đối với các trường hợp khác để bảo đảm cho việc giảm thiểu, khắc phục các rủi ro môi trường do hoạt động nhập khẩu phế liệu gây ra;

đ) Có văn bản cam kết về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 

Chương VI.

QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ KIỂM SOÁT CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÁC

 

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI

 

Điều 73. Yêu cầu về quản lý chất thải

1. Yêu cầu chung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại và chất thải rắn công nghiệp thông thường:

a) Chất thải phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy;

b) Chủ nguồn thải chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để xử lý;

c) Chủ nguồn thải chất thải công nghiệp phải kiểm soát có trách nhiệm phân định chất thải là chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường thông qua hoạt động lấy, phân tích mẫu do đơn vị có chức năng, đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật. Chất thải công nghiệp sau khi phân định phải được quản lý theo quy định của pháp luật;

d) Chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng của nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Tổ chức, cá nhân vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại có trách nhiệm vận chuyển chất thải đến cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp hoặc chuyển giao cho tổ chức, cá nhân vận chuyển khác để vận chuyển đến cơ sở có chức năng xử lý chất thải và có giấy phép môi trường phù hợp.

2. Yêu cầu chung về quản lý nước thải:

a) Nước thải phải được thu gom và xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;

b) Nước thải được khuyến khích tái sử dụng sau xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiếp tục xử lý đáp ứng yêu cầu chất lượng nước tái sử dụng phù hợp với mục đích sử dụng nước;

c) Nước thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;

d) Việc xả nước thải sau xử lý ra môi trường phải được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phù hợp với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận.

3. Khí thải phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

4. Tổ chức, cá nhân có phát sinh chất thải có trách nhiệm áp dụng các giải pháp tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu thân thiện môi trường, năng lượng tái tạo; áp dụng công nghệ/chương trình sản xuất sạch hơn, kiểm soát môi trường và các biện pháp khác để giảm thiểu phát sinh chất thải; khai báo trên cơ sở dữ liệu quốc gia về môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 116 khi chuyển giao chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường cho các đơn vị có Giấy phép môi trường phù hợp.

5. Nhà nước có chính sách xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ quá trình xử lý chất thải; áp dụng các công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, thân thiện với môi trường, công nghệ hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu, kiểm soát chất thải thứ cấp phát sinh, hạn chế tối đa lượng chất thải rắn chôn lấp; khuyến khích đồng xử lý chất thải, sử dụng chất thải làm nguyên vật liệu, nhiên liệu thay thế.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành danh mục chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường; yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý chất thải thuộc địa bàn quản lý; ban hành quy định về quản lý chất thải và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.

8. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất thải.

Điều 74. Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa, phòng chống ô nhiễm rác thải nhựa đại dương

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giảm thiểu, phân loại, thải bỏ chất thải nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy sinh học theo quy định; hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy sinh học; không thải bỏ chất thải nhựa trực tiếp vào hệ thống thoát nước, ao hồ, kênh rạch, sông và đại dương.

2. Chất thải nhựa phát sinh từ các hoạt động kinh tế thuần biển, bao gồm: du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển, nuôi trồng và khai thác thủy sản phải được thu gom, lưu giữ và chuyển giao cho cho các đơn vị có chức năng tái chế và xử lý.

3. Các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần và sản phẩm thay thế túi ni lông khó phân hủy sinh học được chứng nhận thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

4. Chất thải nhựa phải được thu gom, phân loại để tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý theo quy định của pháp luật. Chất thải nhựa không thể tái chế phải được chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định. Các hoạt động kinh tế trên biển phát sinh chất thải nhựa phải được thu gom và đưa vào đất liền để tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý, không được xả thải trên biển.

5. Nhà nước khuyến khích việc tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng hóa, vật liệu xây dựng, công trình giao thông; khuyến khích nghiên cứu, phát triển hệ thống thu gom và xử lý rác thải nhựa trôi nổi trên biển và đại dương; có chính sách thúc đẩy tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức thu gom, xử lý chất thải nhựa trên địa bàn; tuyên truyền, vận động việc hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy sinh học và sản phẩm nhựa sử dụng một lần, tác hại của việc thải bỏ ngư cụ trực tiếp xuống biển, rác thải nhựa đối với hệ sinh thái.

7. Thủ tướng Chính phủ quyết định lộ trình cấm sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa.

Điều 75. Kiểm toán chất thải

1. Kiểm toán chất thải được tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị dịch vụ kiểm toán nhằm đánh giá mức độ tuân thủ chính sách, quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất thải và hiệu quả sử dụng tiết kiệm tài nguyên, quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường.

2. Nội dung kiểm toán chất thải bao gồm:

a) Kiểm toán tuân thủ chính sách, quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất thải của tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

b) Kiểm toán tính hiệu quả hoạt động quản lý chất thải của tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm: đánh giá, xác định loại hình, nguồn phát sinh, thành phần chất thải và lượng chất thải phát sinh tại từng công đoạn; tính toán cân bằng vật chất, nguyên nhân phát sinh chất thải; đề xuất các giải pháp giảm thiểu phát sinh chất thải.

3. Kết quả thực hiện kiểm toán chất thải được thể hiện dưới hình thức báo cáo kiểm toán chất thải. Báo cáo kiểm toán chất thải được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tham khảo để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động quản lý chất thải tại tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

4. Chính phủ ban hành cơ chế khuyến khích tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện kiểm toán chất thải.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện kiểm toán chất thải tại tổ chức, cơ sở sản xuất, dịch vụ.

 

Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH TỪ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

 

Điều 76. Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt

1. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại như sau:

a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế;

b) Chất thải thực phẩm;

c) Chất thải rắn sinh hoạt khác.

2. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân loại cụ thể chất thải rắn sinh hoạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Hộ gia đình, cá nhân ở đô thị và hộ gia đình, cá nhân ở khu vực nông thôn mà không có hoạt động sản xuất nông nghiệp phải chứa, đựng chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này vào các bao bì để chuyển giao như sau:

a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;

b) Chất thải thực phẩm và chất thải rắn sinh hoạt khác phải được chứa, đựng trong các bao bì theo quy định và chuyển giao cho đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; trường hợp đủ điều kiện có thể sử dụng chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi.

4. Hộ gia đình, cá nhân khu vực nông thôn có hoạt động sản xuất nông nghiệp phát sinh chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thực hiện quản lý như sau:

a) Khuyến khích tận dụng tối đa lượng chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi;

b) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;

c) Chất thải thực phẩm không thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này phải chuyển giao cho đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;

d) Chất thải rắn sinh hoạt khác phải được chứa, đựng trong các bao bì theo quy định và chuyển giao cho đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.

5. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân khu vực nông thôn có hoạt động sản xuất nông nghiệp thực hiện phân loại, lưu giữ và chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải cồng kềnh được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

7. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấpvận động cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Tổ dân phố, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị xã hội có trách nhiệm giám sát việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình, cá nhân.

Điều 77. Tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt

1. Điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải có các khu vực khác nhau để lưu giữ các loại chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại, bảo đảm không để lẫn các loại chất thải đã được phân loại với nhau.

2. Ủy ban nhân dân các cấp theo thẩm quyền có trách nhiệm bố trí mặt bằng điểm tập kết, trạm trung chuyển đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 78. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

1. Ủy ban nhân dân các cấp lựa chọn đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp không thể thực hiện qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo hình thức giao nhiệm vụ.

2. Đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt có quyền từ chối thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phân loại và không sử dụng bao bì đúng quy định và thông báo cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật; trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao bì của chất thải rắn sinh hoạt khác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 76 Luật này.

3. Đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ dân phố, ban quản lý khu dân cư, đại diện khu dân cư trong việc xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt và công bố rộng rãi.

4. Đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải sử dụng thiết bị, phương tiện được thiết kế phù hợp đối với  từng loại chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; việc vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải thực hiện theo tuyến đường, thời gian theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chuyển chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại đến điểm tập kết theo quy định hoặc chuyển giao cho đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.

6. Chủ đầu tư, chủ sở hữu, ban quản lý khu đô thị mới, chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng phải bố trí thiết bị, công trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với các loại chất thải theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật này; tổ chức thu gom chất thải từ các hộ gia đình, cá nhân và chuyển giao cho đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.

7. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan đến việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;

b) Chỉ đạo cộng đồng dân cư phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở và đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt;

c) Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho đơn vị thu gom, vận chuyển hoặc điểm tập kết đúng quy định; giám sát và công khai trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt.

Điều 79. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt

1. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích đồng xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

2. Ủy ban nhân dân các cấp lựa chọn đơn vị xử lý chất thải rắn sinh hoạt thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp không thể thực hiện qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo hình thức giao nhiệm vụ.

3. Không khuyến khích đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt có phạm vi phục vụ trên địa bàn một xã.

4. Chất thải rắn sinh hoạt phải được xử lý bằng công nghệ phù hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Chính phủ quy định lộ trình chấm dứt xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp.5. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải rắn sinh hoạt, trừ trường hợp cơ sở đồng xử lý chất thải rắn sinh hoạt;

b) Bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường;

c) Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã được thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật; khuyến khích áp dụng các công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ hiện có tốt nhất và công nghệ xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng, sản xuất nguyên liệu, nhiên liệu cho ngành sản xuất khác;

d) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường;

đ) Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 138 Luật này.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;hướng dẫn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy hoạch, bố trí quỹ đất cho khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt, thực hiện việc giao đất kịp thời để triển khai xây dựng và vận hành khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; bố trí kinh phí cho việc đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hệ thống các công trình, biện pháp, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.

Điều 80. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt

1. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Phù hợp với nguyên tắc định giá của Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá;

b) Dựa trên lượng chất thải đã được phân loại;

c) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế, chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân đã được phân loại theo quy định không phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải thực phẩm và chất thải rắn sinh hoạt khác theo nguyên tắc phải bảo đảm tối thiểu 20% chi phí cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý đối với khu vực đô thị và phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội đối với khu vực nông thôn.

3. Kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý đối với chất thải thực phẩm thấp hơn kinh phí phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khác.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không phân loại hoặc phân loại không đúng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 76 Luật này thì phải chi trả kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý như đối với chất thải rắn sinh hoạt khác.

5. Cơ quan, tổ chức, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc cơ sở có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng có khối lượng nhỏ theo quy định của Chính phủ được lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 76 Luật này hoặc quản lý như đối với quy định tại khoản 6 Điều này.

6. Cơ quan, tổ chức, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc cơ sở có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng có khối lượng lớn theo quy định của Chính phủ phải chuyển giao cho cơ sở tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải có chức năng phù hợp hoặc chuyển giao cho đơn vị thu gom, vận chuyển có phương tiện, thiết bị phù hợp đến cơ sở tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải rắn có chức năng phù hợp.

7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quy định định mức kinh tế, kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 Điều 76 Luật này và khoản 1 Điều này.

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn quản lý; quy định giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên lượng và loại phát sinh.

9. Quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 76 Luật này và khoản 1 Điều này phải được thực hiện chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Điều 81. Xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường đối với bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt

1. Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sau khi đóng bãi và bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt không hợp vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường phải được xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường.

2. Chủ đầu tư, quản lý bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

a) Lập phương án xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;

b) Thực hiện xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án đã được phê duyệt;

c) Tổ chức giám sát môi trường định kỳ, theo dõi diễn biến môi trường tại bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt kể từ ngày kết thúc việc xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường. Kết quả giám sát môi trường định kỳ phải được báo cáo cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;

d) Lập hồ sơ và bàn giao mặt bằng sau khi hoàn thành xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định hướng dẫn quy trình xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí nguồn lực, kinh phí cho việc xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt do nhà nước quản lý và các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tự phát trên địa bàn.

 

Mục 3. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG

 

Điều 82. Phân loại, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường

1. Chất thải rắn công nghiệp thông thường được phân loại thành 03 nhóm sau:

a) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường được tái sử dụng, tái chế làm nguyên liệu sản xuất;

b) Nhóm chất thải rắn đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng;

c) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý.

2. Chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan, tổ chức phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm phân loại tại nguồn theo quy định tại khoản 1 Điều này; lưu giữ bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường. Trường hợp chất thải rắn công nghiệp thông thường không được phân loại phải được xử lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Chất thải rắn công nghiệp thông thường có lẫn chất thải nguy hại không thực hiện việc phân loại hoặc không thể phân loại được thì được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.

4. Chất thải rắn công nghiệp thông thường phải được lưu giữ bằng các thiết bị, dụng cụ, khu vực lưu giữ phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; phải được lưu giữ riêng theo loại đã được phân loại; không để lẫn chất thải nguy hại với chất thải rắn công nghiệp thông thường; không được để phát tán bụi, rò rỉ nước thải ra môi trường.

5. Việc vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng yêu cầu sau:

a) Chất thải phải được chứa, đựng trong các thiết bị, dụng cụ bảo đảm không rơi vãi, rò rỉ, phát tán ra môi trường trong quá trình vận chuyển, trừ trường hợp chất thải đặc thù có khối lượng lớn phải chứa, đựng trực tiếp bằng các thiết bị, thùng chứa của phương tiện vận chuyển;

b) Chất thải phải được vận chuyển theo loại sau khi đã được phân loại theo quy định; theo tuyến đường, thời gian quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải lắp đặt thiết bị định vị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

Điều 83. Xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường

1. Chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan, tổ chức có phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường hoặc chuyển giao cho các đối tượng sau:

a) Chủ cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất, sản xuất vật liệu xây dựng hoặc san lấp mặt bằng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật;

b) Chủ cơ sở sản xuất có chức năng đồng xử lý chất thải phù hợp;

c) Chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường có chức năng phù hợp;

d) Chủ vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường đã có hợp đồng chuyển giao giữa chủ vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường và các đối tượng được quy định tại điểm a, b hoặc điểm c khoản này.

2. Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Địa điểm của cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phải phù hợp với quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, trừ trường hợp cơ sở đồng xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường;

b) Bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định;

c) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường;

d) Có hệ thống, thiết bị xử lý, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng và khu vực lưu giữ tạm thời theo quy định của pháp luật;

đ) Có công trình bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định của pháp luật;

e) Có chương trình quản lý và giám sát môi trường theo quy định của pháp luật;

g) Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 138 Luật này.

3. Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường

a) Bảo đảm các hệ thống, phương tiện, thiết bị, lưu giữ, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường (bao gồm sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định;

b) Trường hợp có phát sinh chất thải nguy hại từ cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thì phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định;

c) Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường đối với mỗi lần nhận chuyển giao; lập nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị xử lý (bao gồm sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng) chất thải rắn công nghiệp thông thường; sổ theo dõi số lượng các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ chất thải rắn công nghiệp thông thường (nếu có).

4. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường được tự tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng khi đáp ứng các yêu cầu:

a) Thực hiện bằng công nghệ, công trình bảo vệ môi trường, thiết bị sản xuất sẵn có trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường và phải bảo đảm đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định;

b) Phải phù hợp với kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường hoặc hồ sơ môi trường tương đương;

c) Không đầu tư mới lò đốt và bãi chôn lấp để xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, trừ trường hợp phù hợp nội dung quản lý chất thải rắn trong các quy hoạch có liên quan.

 

Mục 4. QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI

 

Điều 84. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại

1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm:

a) Khai báo khối lượng, loại chất thải nguy hại trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường; đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật này có phát sinh chất thải nguy hại trong quá trình xây dựng phải báo cáo về loại, khối lượng, biện pháp quản lý chất thải nguy hại phát sinh với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;

b) Thực hiện phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ riêng và không lẫn với chất thải không nguy hại, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường;

c) Tự tái sử dụng, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng theo quy định của pháp luật hoặc chuyển giao chất thải nguy hại cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp để xử lý.

2. Việc lưu giữ chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phải được lưu giữ riêng theo loại đã được phân loại;

b) Không để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường;

c) Không được để phát tán bụi, rò rỉ chất thải lỏng ra môi trường;

d) Chỉ được lưu giữ trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật.

3. Chất thải nguy hại khi vận chuyển phải được lưu chứa và vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng phù hợp đến cơ sở xử lý. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải lắp đặt thiết bị định vị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

4. Đối tượng được phép vận chuyển chất thải nguy hại

a) Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có phương tiện, thiết bị phù hợp đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường. Phương tiện, thiết bị vận chuyển chất thải nguy hại phải được khai báo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường;

b) Cơ sở được cấp giấy phép môi trường có chức năng xử lý chất thải nguy hại phù hợp với loại chất thải cần vận chuyển.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hướng dẫn kỹ thuật và các mẫu biểu khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ chất thải nguy hại; hướng dẫn kỹ thuật về phương tiện, thiết bị lưu chứa, vận chuyển, phòng ngừa và ứng phó sự cố trong quá trình vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại.

Điều 85. Xử lý chất thải nguy hại

1. Chất thải nguy hại phải được xử lý bằng công nghệ phù hợp và đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; khuyến khích việc đầu tư các cơ sở xử lý chất thải nguy hại quy mô cấp vùng; khuyến khích đồng xử lý chất thải nguy hại.

3. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu:

a) Phù hợp quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia hoặc quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp cơ sở đồng xử lý chất thải nguy hại;

b) Bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường theo quy định;

c) Công nghệ xử lý chất thải nguy hại phải được thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật; khuyến khích áp dụng các công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ hiện có tốt nhất, công nghệ xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng;

d) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường;

đ) Có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp;

e) Có quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp;

g) Có kế hoạch bảo vệ môi trường bao gồm các nội dung: kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải; an toàn lao động, vệ sinh lao động; phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; đào tạo, tập huấn định kỳ hằng năm; chương trình quản lý và giám sát môi trường; đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại; phương án cải tạo và phục hồi môi trường và ký quỹ bảo vệ môi trường  trong trường hợp có hoạt động chôn lấp, đóng kén chất thải.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải nguy hại; hướng dẫn thực hiện điểm g khoản 3 Điều này.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại; không hạn chế việc thu gom chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn các tỉnh khác về xử lý tại cơ sở xử lý chất thải nguy hại thuộc địa bàn quản lý của tỉnh.

Điều 86. Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải nguy hại

1. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định của khoản 4 Điều 85 Luật này.

2. Thu gom, vận chuyển, tiếp nhận, xử lý số lượng, loại chất thải nguy hại theo đúng nội dung giấy phép môi trường được cấp.

3. Bảo đảm các hệ thống, phương tiện, thiết bị lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định.

4. Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình hoạt động mà không có khả năng xử lý.

5. Đăng ký với Bộ Tài nguyên và Môi trường để được chấp thuận khi có nhu cầu liên kết để vận chuyển các chất thải nguy hại không có trong giấy phép môi trường của mình cho chủ xử lý chất thải nguy hại khác có chức năng phù hợp để xử lý.

6. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại (định kỳ và đột xuất) và các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định.

7. Công khai, cung cấp thông tin về loại, số lượng chất thải nguy hại thu gom, xử lý, phương pháp xử lý; thông tin về tên, địa chỉ các chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý và các thông tin về môi trường khác cần phải công khai, cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 117 Luật này.

 

Mục 5. QUẢN LÝ NƯỚC THẢI

 

Điều 87. Thu gom, xử lý nước thải

1. Đô thị, khu dân cư tập trung mới; cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa, trừ trường hợp đặc thù do Chính phủ quy định.

2. Quản lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung:

a) Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các tổ chức, các hộ gia đình phải được thu gom, đấu nối với hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị;

b) Nước thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong đô thị phải được thu gom, xử lý sơ bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị; nước thải sau khi xử lý sơ bộ đáp ứng quy định của khu đô thị, khu dân cư tập trung hoặc quy định của địa phương;

c) Nước thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong đô thị chưa có công trình xử lý nước thải tập trung phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Trường hợp khu đô thị, khu dân cư tập trung chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có lộ trình bố trí quỹ đất, kinh phí để xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị; trường hợp không bố trí được quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chính sách hỗ trợ theo lộ trình để các tổ chức, hộ gia đình xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải tại chỗ.

3. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được thu gom và xử lý sơ bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải công nghiệp theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp bảo đảm nước thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

4. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không kết nối được vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải, phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

5. Nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ gia đình tại các khu dân cư không tập trung phải được thu gom, xử lý tại chỗ đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định lộ trình thực hiện và chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý tại chỗ nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ gia đình tại các khu dân cư không tập trung.

Hệ thống xử lý nước thải

1. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm các yêu cầu:

a) Công nghệ phù hợp với loại hình, đặc tính nước thải cần xử lý;

b) Công suất hệ thống xử lý nước phải phù hợp với lượng nước thải phát sinh tối đa;

c) Xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

d) Vận hành công trình xử lý nước thải theo đúng quy trình kỹ thuật;

đ) Có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với hệ thống xử lý nước thải; điểm xả thải phải có tọa độ, biển báo, ký hiệu rõ ràng, thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát xả thải.

2. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn; bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí quỹ đất, kinh phí xây dựng và vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại các đô thị, khu dân cư tập trung chưa có hạ tầng thu gom và xử lý nước thải.

 

Mục 6. QUẢN LÝ BỤI, KHÍ THẢI VÀ CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÁC

 

Điều 88. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải kiểm soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Bụi có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.

2. Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải, thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn thực hiện các hoạt động phòng ngừa, kiểm tra, giám sát, xử lý các nguồn bụi, khí thải gây ô nhiễm không khí.

Điều 89. Quản lý và kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ, mùi khó chịu

1. Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường và bức xạ.

2. Tổ chức, cá nhân trong khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ, mùi khó chịu phải thực hiện biện pháp giảm thiểu, không làm tác động đến cộng đồng dân cư.

3. Tổ chức, cá nhân quản lý tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải có biện pháp giảm thiểu, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo hoa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

 

Chương VII.

ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

 

Điều 90. Thích ứng với biến đổi khí hậu

1. Thích ứng với biến đổi khí hậu là các hoạt động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và xã hội, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và tận dụng những cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại.

2. Nội dung thích ứng với biến đổi khí hậu

a) Đánh giá tác động, tình trạng dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, khu vực và cộng đồng dân cư trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và dự báo phát triển kinh tế - xã hội;

b) Triển khai các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng và dựa vào hệ sinh thái; ứng phó với nước biển dâng và ngập lụt đô thị;

c) Xây dựng, triển khai hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia, cấp ngành, cấp địa phương và cấp dự án;

d) Xây dựng và định kỳ 05 năm một lần rà soát, cập nhật và triển khai Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:

a) Tổ chức thực hiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều này;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống giám sát và đánh giá cấp quốc gia các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; tiêu chí xác định dự án, nhiệm vụ thích ứng với biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; tiêu chí đánh giá rủi ro khí hậu;

c) Hướng dẫn đánh giá tác động, tình trạng dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu;

d) Tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Thực hiện các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan; tổ chức đánh giá tác động, tình trạng dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; định kỳ hằng năm tổng hợp, gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện việc giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp ngành, cấp địa phương và cấp dự án trong phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực.

5. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh và các công trình, dự án ở các vùng, địa phương có mức độ rủi ro khí hậu cao có trách nhiệm:

a) Tổ chức đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu;

b) Xây dựng và thực hiện biện pháp thích ứng.

Điều 91. Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính

1. Các khí nhà kính chính là carbon dioxide (CO2), methane (CH4) và nitrous oxide (N2O). Các khí có hàm lượng thấp nhưng có tiềm năng cao gây hiệu ứng nhà kính là hydrofluorocarbons (HFCs), perfluorocarbons (PFCs), sulphur hexafluoride (SF6) và nitrogen trifluoride (NF3).

2. Nội dung giảm nhẹ phát thải khí nhà kính

a) Tổ chức thực hiện các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hấp thụ khí nhà kính theo lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế;

b) Kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định (MRV) giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành, lĩnh vực và cấp cơ sở có liên quan;

c) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, việc thực hiện cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;

d) Xây dựng và triển khai các cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

đ) Tổ chức và phát triển thị trường các-bon trong nước.

3. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính, cập nhật hai năm một lần trên cơ sở tỷ trọng phát thải khí nhà kính trên tổng phát thải khí nhà kính quốc gia, điều kiện và tình hình phát triển kinh tế, xã hội; tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng trên đơn vị sản phẩm, dịch vụ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; ban hành hệ thống quốc gia kiểm kê khí nhà kính; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;

b) Định kỳ xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia hai năm một lần;

c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính và kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đối với lĩnh vực, cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.

5. Bộ quản lý lĩnh vực, cơ sở thuộc đối tượng phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính và gửi kết quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ hai năm một lần trước ngày 30 tháng 01 của kỳ báo cáo tiếp theo về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

b) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm cho lĩnh vực năng lượng; nông nghiệp; sử dụng đất và lâm nghiệp; quản lý chất thải; các quá trình công nghiệp;

c) Hướng dẫn quy trình, quy định kỹ thuật về đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực;

d) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm trong phạm vi quản lý trước ngày 15 tháng 01 của kỳ báo cáo tiếp theo về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

đ) Hướng dẫn việc lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ và quản lý để giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy mô và ngành nghề sản xuất trong lĩnh vực quản lý.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động liên quan đến giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong phạm vi quản lý.

7. Cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính, xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu phát thải khí nhà kính và gửi kết quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ hai năm một lần về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

b) Xây dựng, thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm; thực hiện lồng ghép hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính với các chương trình quản lý chất lượng, chương trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở;

c) Hằng năm lập báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở theo hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 92. Bảo vệ tầng ô-dôn

1. Bảo vệ tầng ô-dôn là một hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm ngăn ngừa sự suy giảm tầng ô-dôn, hạn chế tác động có hại của bức xạ cực tím từ mặt trời.

2. Nội dung bảo vệ tầng ô-dôn

a) Quản lý sản xuất, xuất nhập khẩu, tiêu thụ và loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính kiểm soát trong khuôn khổ điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn;

b) Thực hiện việc thu gom, tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính kiểm soát thuộc điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn trong các thiết bị có các chất này khi không còn sử dụng;

c) Phát triển và ứng dụng công nghệ, thiết bị sử dụng các chất không làm suy giảm tầng ô-dôn, thân thiện khí hậu.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát theo điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Ban hành danh mục và hướng dẫn sử dụng các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát phù hợp với lộ trình thực hiện điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, kiểm soát, giảm thiểu sử dụng và loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát; tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quản lý thực hiện kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, tiêu thụ các chất quy định tại điểm b, khoản 3 Điều này; ban hành các quy định quản lý, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ loại trừ, giảm thiểu sử dụng các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính bị kiểm soát.

5. Cơ sở sản xuất thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sử dụng chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính phải xây dựng lộ trình phù hợp để thay thế, loại bỏ chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính kiểm soát thuộc điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn.

6. Cơ sở sử dụng thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sử dụng chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính phải thực hiện quy định về thu gom, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng và tiêu hủy theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

7. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính thực hiện việc chuyển đổi công nghệ bảo vệ tầng ô-dôn được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật này và pháp luật về chuyển giao công nghệ

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 93. Lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch

1. Nội dung lồng ghép ứng phó với biến đổi khí hậu

a) Kịch bản biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu được sử dụng trong xác định mục tiêu dài hạn của hệ thống chiến lược, quy hoạch;

b) Các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu được lồng ghép vào các nội dung của hệ thống chiến lược, quy hoạch;

c) Kết quả phân tích, đánh giá các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu được sử dụng trong việc xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của hệ thống chiến lược, quy hoạch.

2. Hệ thống quy hoạch thuộc danh mục đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật này phải lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với chiến lược, quy hoạch là một nội dung của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và được thẩm định đồng thời trong quá trình thẩm tra, thẩm định chiến lược, quy hoạch.

Điều 94. Cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu bao gồm thông tin, dữ liệu về:

a) Văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;

b) Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội;

c) Phát thải khí nhà kính và các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính;

d) Hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu;

đ) Bảo vệ tầng ô-dôn và quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn;

e) Kết quả đánh giá khí hậu quốc gia;

g) Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng các thời kỳ;

h) Nghiên cứu khoa học và phát triển, chuyển giao công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;

i) Nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;

k) Các hoạt động hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn..

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, cập nhật và hướng dẫn khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu được quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 95. Báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu

1. Nội dung báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu

a) Tổng quan diễn biến, tác động của biến đổi khí hậu;

b) Kết quả kiểm kê quốc gia khí nhà kính;

c) Các nỗ lực và hiệu quả ứng phó với biến đổi khí hậu;

d) Nguồn lực trong nước và quốc tế dành cho ứng phó với biến đổi khí hậu;

đ) Tình hình thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu;

e) Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến kinh tế, xã hội, môi trường;

g) Kiến nghị các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường định kỳ 05 năm một lần xây dựng báo cáo quốc gia về biến đổi khí hậu báo cáo Chính phủ, Quốc hội; hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu.

Điều 96. Thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn

1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

a) Là đầu mối tổ chức thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Tổ chức xây dựng, cập nhật, triển khai thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), Báo cáo minh bạch hai năm một lần (BTR) và các báo cáo quốc gia khác về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Xây dựng các cơ chế, chính sách huy động và quản lý nguồn lực để thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định, những cam kết của Việt Nam đối với quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham gia triển khai thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo theo quy định.

 

Chương VIII.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG, TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG

 

Điều 97. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường

1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh gồm:

a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng đất, trầm tích;

b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng nước mặt, nước dưới đất và nước biển;

c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng không khí;

d) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về ánh sáng, bức xạ;

đ) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về tiếng ồn, độ rung.

2. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải gồm:

a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải;

b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khí thải từ phương tiện giao thông vận tải.

3. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý chất thải:

a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải nguy hại;

b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về bãi chôn lấp chất thải rắn;

c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ;

d) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về lò đốt chất thải;

đ) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về đồng xử lý chất thải;

e) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường khác về các thiết bị xử lý, tái chế chất thải.

4. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

5. Quy chuẩn kỹ thuật về giới hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị.

6. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường khác theo yêu cầu bảo vệ môi trường.

Điều 98. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh; quy chuẩn kỹ thuật về giới hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hoá, thiết bị

1. Nguyên tắc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh:

Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh phải đáp ứng mục tiêu bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường sống nhằm bảo đảm sức khỏe của con người, phát triển của các loài sinh vật và phát triển bền vững các hệ sinh thái; phục vụ cho các hoạt động quy hoạch, phân vùng môi trường, đánh giá chất lượng môi trường; bảo đảm tương đương với các quốc gia phát triển và phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của từng vùng.

2. Nguyên tắc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh:

a) Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh là căn cứ để phân loại, đánh giá chất lượng môi trường tại một vị trí hoặc một khu vực;

b) Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh là căn cứ để thực hiện phân vùng môi trường phù hợp với mục đích quản lý và sử dụng;

c) Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh là căn cứ để xem xét, cấp phép xả thải cho các đối tượng có hoạt động xả thải vào môi trường, bảo đảm việc xả thải phù hợp với mục đích quản lý chất lượng môi trường tại khu vực đã được quy hoạch, phân vùng hoặc phân loại.

3. Quy chuẩn kỹ thuật về giới hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phải bảo đảm mục tiêu bảo vệ sức khoẻ con người, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 99. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải, quản lý phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất

1. Nguyên tắc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải, quản lý phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất:

a) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải phải phù hợp với trình độ kỹ thuật, công nghệ, mức độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; hài hòa với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới; tạo áp lực, động lực để các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chuyển đổi và áp dụng công nghệ mới, công nghệ hiện có tốt nhất, công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường.

b) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải phải phù hợp với vùng, khu vực môi trường tiếp nhận; được xây dựng căn cứ vào quy hoạch, phân vùng mục đích quản lý chất lượng môi trường; duy trì mục đích quản lý chất lượng môi trường và cải thiện chất lượng môi trường.

c) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý chất thải phải phù hợp với mục đích, yêu cầu trong thu gom, lưu giữ, xử lý của từng loại chất thải.

d) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất phải bảo đảm phòng ngừa từ xa và ngăn chặn việc lợi dụng đưa chất thải vào Việt Nam.

đ) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải, quản lý phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất được rà soát, cập nhật, điều chỉnh định kỳ 05 năm một lần hoặc sớm hơn khi cần thiết, theo hướng nghiêm ngặt hơn trong trường hợp chất lượng môi trường không bảo đảm duy trì mục đích quản lý chất lượng môi trường.

e) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương đối với chất thải, quản lý chất thải phải được xây dựng theo hướng nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia.

2. Nguyên tắc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải:

a) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải phải được áp dụng để kiểm soát các chất ô nhiễm phát sinh từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường;

b) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải phải được áp dụng theo mục đích quản lý chất lượng môi trường của vùng, khu vực nguồn tiếp nhận chất thải và quy mô, lưu lượng thải;

c) Dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng phải đáp ứng yêu cầu mới nhất quy định trong quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải;

d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động phải có kế hoạch chuyển đổi công nghệ theo lộ trình áp dụng để đáp ứng được yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải hoặc buộc phải di dời nếu không đáp ứng được yêu cầu;

đ) Không tiếp nhận dự án đầu tư mới có phát sinh khí thải, nước thải; không tiếp nhận dự án đầu tư mở rộng các cơ sở đang hoạt động có phát sinh thêm khí thải, nước thải tại các khu vực không còn khả năng duy trì mục đích quản lý chất lượng môi trường, khu vực đang bị ô nhiễm môi trường, trừ trường hợp dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng có phát sinh thêm khí thải, nước thải nhưng toàn bộ khí thải, nước thải sau xử lý phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường hoặc dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng để xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi, cải thiện chất lượng môi trường khu vực bị ô nhiễm;

e) Trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật môi trường liên quan đến công nghệ, thiết bị có phát sinh chất thải, thông số về chất lượng môi trường hoặc chất ô nhiễm có trong chất thải, áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về bảo vệ môi trường của một trong các nước thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển.

3. Nguyên tắc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất:

a) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất là một trong các căn cứ để thông quan lô hàng phế liệu nhập khẩu. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, phải tái xuất theo quy định pháp luật;

b) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất được áp dụng đối với từng lô hàng phế liệu nhập khẩu đăng ký kiểm tra, trừ trường hợp được miễn kiểm tra theo quy định pháp luật.

Điều 100. Yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường

1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp với mục đích sử dụng của thành phần môi trường tương ứng, bao gồm:

a) Giá trị tối thiểu của các thông số môi trường bảo đảm sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật;

b) Giá trị tối đa cho phép của các thông số môi trường trong thành phần môi trường bảo đảm không gây tác động xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật.

2. Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường phải chỉ dẫn phương pháp chuẩn về đo đạc, lấy mẫu, phân tích để xác định thông số môi trường.

Điều 101. Yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với chất thải, quản lý chất thải, quản lý phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất

1. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải phải quy định các mức giá trị giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm có trong chất thải. Giá trị giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm có trong chất thải phải được xác định căn cứ vào tính chất độc hại của chất ô nhiễm, quy mô xả thải, phân vùng mục đích quản lý chất lượng môi trường.

2. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý chất thải phải quy định các yêu cầu kỹ thuật và quản lý trong thu gom, lưu giữ, xử lý bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.

3. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất phải quy định yêu cầu kỹ thuật, quản lý và tỷ lệ tạp chất tối đa được phép có trong lô hàng phế liệu nhập khẩu.

4. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải phải có quy định về lộ trình áp dụng phù hợp.

5. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quy định tại Điều này phải có chỉ dẫn phương pháp chuẩn về lấy mẫu, đo đạc và phân tích để xác định các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật.

Điều 102. Thẩm quyền xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường

1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia, địa phương phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường:

a) Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ ban hành lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu để tham gia giao thông trong nước và phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu hành.

c) Có ý kiến về nội dung chuyên ngành đối với quy chuẩn kỹ thuật môi trường do địa phương xây dựng trước khi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

3. Các Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc hướng dẫn kỹ thuật về tái sử dụng, tái chế và sử dụng chất thải làm nguyên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường; trường hợp không thống nhất thì phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 

4. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định các quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

5. Trường hợp chất lượng môi trường xung quanh không bảo đảm duy trì mục tiêu bảo vệ chất lượng môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải của địa phương trong thời hạn tối đa 02 năm kể từ ngày ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia.

Điều 103. Tiêu chuẩn môi trường

1. Tiêu chuẩn môi trường gồm tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh, tiêu chuẩn về môi trường đối với quản lý chất thải và các tiêu chuẩn môi trường khác.

2. Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn môi trường trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

3. Tiêu chuẩn cơ sở áp dụng trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn.

Điều 104. Xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn môi trường

1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn môi trường phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng dự thảo, đề nghị thẩm định tiêu chuẩn quốc gia về môi trường.

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo và công bố tiêu chuẩn quốc gia về môi trường.

4. Cơ quan, tổ chức xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở về môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Điều 105. Áp dụng công nghệ hiện có tốt nhất

1. Chủ cơ sở sản xuất, chủ dự án thuộc loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, áp dụng công nghệ hiện có tốt nhất để ngăn ngừa, kiểm soát ô nhiễm và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường theo lộ trình do Chính phủ quy định; cung cấp thông tin theo yêu cầu để phục vụ xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật áp dụng công nghệ hiện có tốt nhất.

2. Tiêu chí xác định công nghệ hiện có tốt nhất

a) Khả năng thực hiện tại cơ sở sản xuất;

b) Hiệu quả của việc giảm lượng chất ô nhiễm;

c) Khả năng tăng lượng chất thải có thể tái chế;

d) Chi phí cho việc áp dụng và vận hành công nghệ hiện có tốt nhất;

đ) Hiệu quả sử dụng năng lượng;

e) Chủ động phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ liên quan thực hiện:

a) Xây dựng, ban hành hướng dẫn kỹ thuật về áp dụng công nghệ hiện có tốt nhất hoặc xem xét công nhận các công nghệ hiện có tốt nhất đã được áp dụng tại các nước phát triển được phép áp dụng tại Việt Nam; định kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung hướng dẫn kỹ thuật về áp dụng công nghệ hiện có tốt nhất bảo đảm sự phù hợp với thực tế và mức độ phát triển của khoa học công nghệ;

b) Giới thiệu, phổ biến các công nghệ hiện có tốt nhất theo từng loại hình công nghiệp;

c) Hướng dẫn kỹ thuật về áp dụng công nghệ hiện có tốt nhất đối với từng loại hình công nghiệp, gồm các nội dung: hiện trạng chung về loại hình công nghiệp; hiện trạng sản xuất và phát thải các chất ô nhiễm chính; công nghệ hiện có tốt nhất được lựa chọn, công nhận theo quy định tại điểm a khoản này; tổng lượng chất ô nhiễm được thải ra môi trường khi áp dụng công nghệ hiện có tốt nhất; các nội dung khác có liên quan.

 

Chương IX.

QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG, THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG

 

Mục 1. QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG

 

Điều 106. Quy định chung về quan trắc môi trường

1. Quan trắc chất thải bao gồm: quan trắc chất thải định kỳ và quan trắc chất thải tự động, liên tục.

2. Quan trắc chất lượng môi trường bao gồm: quan trắc môi trường định kỳ và quan trắc môi trường tự động, liên tục đối với các thành phần môi trường.

3. Cơ sở và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải ra môi trường phải thực hiện quan trắc chất thải và thành phần môi trường đã gây ra ô nhiễm theo quy định tại Điều 112 và Điều 113 Luật này, bảo đảm tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định.

4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia quan trắc môi trường và công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân quan trắc môi trường và công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin.

5. Hoạt động quan trắc môi trường phải bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng, cung cấp các kết quả quan trắc chính xác, tin cậy.

Điều 107. Hệ thống quan trắc môi trường

1. Hệ thống quan trắc môi trường gồm:

a) Quan trắc môi trường quốc gia là mạng lưới các trạm, vị trí quan trắc chất lượng môi trường nền và trạm, vị trí quan trắc chất lượng môi trường tác động phục vụ việc quan trắc, cung cấp thông tin chất lượng môi trường nền và môi trường chịu tác động tại các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh;

b) Quan trắc môi trường cấp tỉnh là mạng lưới các trạm, vị trí quan trắc chất lượng môi trường nền và trạm, vị trí quan trắc chất lượng môi trường tác động phục vụ việc quan trắc, cung cấp thông tin chất lượng môi trường nền và môi trường các khu vực chịu tác động trên địa bàn;

c) Quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 110 Luật này;

d) Quan trắc môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;

đ) Quan trắc đa dạng sinh học tại khu bảo tồn.

2. Các tổ chức tham gia hệ thống quan trắc môi trường gồm:

a) Tổ chức lấy mẫu, đo đạc mẫu môi trường tại hiện trường;

b) Phòng thí nghiệm, phân tích mẫu môi trường;

c) Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc môi trường;

d) Tổ chức quản lý, xử lý số liệu và lập báo cáo kết quả quan trắc môi trường.

3. Hệ thống quan trắc môi trường phải được quy hoạch đồng bộ, có tính liên kết, tạo thành mạng lưới thống nhất và toàn diện. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;

b) Quan điểm, mục tiêu, lựa chọn phương án quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia phù hợp với phân vùng môi trường, định hướng quan trắc và cảnh báo môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi trường;

c) Bố trí mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia, bao gồm định hướng các điểm, thông số, tần suất quan trắc môi trường đất, nước, không khí trên phạm vi cả nước và các trạm quan trắc tự động; định hướng phát triển hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;

d) Danh mục dự án quan trắc môi trường quốc gia;

đ) Định hướng liên kết mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường quốc gia với mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường cấp tỉnh và kết nối mạng lưới quan trắc môi trường;

e) Lộ trình và nguồn lực thực hiện quy hoạch.

Điều 108. Đối tượng quan trắc môi trường

1. Thành phần môi trường phải được quan trắc:

a) Môi trường nước gồm nước mặt, nước dưới đất, nước biển;

b) Môi trường không khí xung quanh;

c) Môi trường đất, trầm tích;

d) Đa dạng sinh học.

2. Nguồn thải, chất ô nhiễm phải được quan trắc:

a) Nước thải, khí thải;

b) Chất thải rắn để phân định chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật;

c) Tiếng ồn, độ rung, bức xạ, ánh sáng;

d) Phóng xạ;

đ) Hóa chất nguy hại phát thải và tích tụ trong môi trường;

e) Các chất ô nhiễm khác.

Điều 109. Trách nhiệm quan trắc chất lượng môi trường

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động quan trắc môi trường trên phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện chương trình quan trắc chất lượng môi trường quốc gia bao gồm: chương trình quan trắc môi trường lưu vực sông và hồ liên tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm, các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh, môi trường xuyên biên giới và môi trường tại các vùng có tính đặc thù; thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại các di sản thiên nhiên;

b) Lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

c) Hướng dẫn kỹ thuật xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia và cấp tỉnh; quan trắc đa dạng sinh học.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện chương trình quan trắc phóng xạ môi trường gồm các chương trình quan trắc thành phần phóng xạ trong môi trường.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản lý nông nghiệp bao gồm: chương trình quan trắc chất lượng nước, đất, trầm tích phục vụ mục đích thuỷ lợi, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, nông nghiệp, lâm nghiệp.

4. Bộ Y tế tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường lao động gồm các chương trình quan trắc chất lượng không khí, tiếng ồn, độ rung, bức xạ, ánh sáng trong khu vực làm việc.

5. Bộ Quốc phòng tham gia hoạt động quan trắc chất lượng nước biển xa bờ, môi trường xuyên biên giới.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện chương trình quan trắc chất lượng môi trường thuộc địa bàn quản lý, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả quan trắc môi trường hằng năm.

Điều 110. Điều kiện tham gia hoạt động quan trắc môi trường

1. Chương trình quan trắc môi trường quốc gia, chương trình quan trắc môi trường địa phương, chương trình quan trắc môi trường của tổ chức kinh doanh, dịch vụ theo yêu cầu của pháp luật về bảo vệ môi trường và hoạt động quan trắc phục vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường phải được thực hiện bởi các tổ chức được chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

2. Tổ chức đáp ứng các yêu cầu về nhân lực quan trắc môi trường, trang thiết bị quan trắc môi trường, điều kiện kỹ thuật của phòng thí nghiệm và có quy trình phương pháp về quan trắc môi trường được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Tổ chức được cấp giấy chứng nhận phải bảo đảm hoạt động phù hợp với năng lực và phạm vi đã được chứng nhận.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quan trắc chất lượng môi trường định kỳ, thường xuyên, liên tục nhằm cung cấp, công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc chất lượng môi trường và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 111. Quan trắc nước thải

1. Đối tượng phải thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục, bao gồm:

a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;

b) Dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường xả nước thải sau xử lý trực tiếp ra môi trường tiếp nhận;

c) Các đối tượng không thuộc điểm a và điểm b khoản này xả nước thải sau xử lý trực tiếp ra môi trường tiếp nhận với quy mô, lưu lượng xả thải lớn;

d) Cơ sở bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường mà vi phạm nhiều lần;

đ) Các đối tượng khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (bao gồm thiết bị quan trắc tự động, liên tục và thiết bị lấy mẫu tự động), có camera theo dõi, truyền số liệu trực tiếp cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

Dự án quy định tại khoản 1 Điều này đang triển khai xây dựng phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục theo quy định trước khi đưa dự án vào vận hành thử nghiệm. Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

3. Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục, có camera theo dõi phải được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.

4. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Giám sát dữ liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục; đánh giá kết quả quan trắc nước thải tự động, liên tục và so sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải; theo dõi, kiểm tra việc khắc phục trong các trường hợp: dữ liệu quan trắc bị gián đoạn; phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường quy định và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định;

b) Tổng hợp, truyền số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục trên địa bàn quản lý về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định và khi được yêu cầu.

5. Cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp xả nước thải ra môi trường, trừ trường hợp được đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, phải phối hợp với đơn vị có đủ năng lực thực hiện quan trắc định kỳ nước thải do cơ quan cấp giấy phép môi trường chỉ định khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có dấu hiệu báo cáo lượng nước thải, kết quả quan trắc nước thải tự động, liên tục không đúng thực tế xả nước thải;

b) Có dấu hiệu vi phạm về xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

c) Nguồn tiếp nhận nước thải bị ô nhiễm bất thường;

d) Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với hành vi xả nước thải hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xả nước thải.

6. Thời gian thực hiện, tần suất và thông số quan trắc quy định tại khoản 5 Điều này do cơ quan cấp giấy phép môi trường quy định; kinh phí quan trắc do chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp chi trả.

7. Khuyến khích các dự án, cơ sở và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thực hiện quan trắc định kỳ nước thải để theo dõi, giám sát và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đối với hệ thống xử lý nước thải của mình.

8. Kết quả quan trắc định kỳ nước thải, quan trắc nước thải tự động, liên tục là một trong các căn cứ để kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

9. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật về quan trắc nước thải, quan trắc nước thải tự động, liên tục; tần suất và thông số quan trắc đặc thù; sử dụng số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục; quy định cụ thể về quan trắc nước thải.

10. Chính phủ quy định chi tiết quy mô, lưu lượng xả nước thải tính theo tổng công suất thiết kế của các hệ thống xử lý nước thải đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 và khoản 5 Điều này.

Điều 112. Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp, quan trắc ô nhiễm tiếng ồn và độ rung

1. Đối tượng phải thực hiện quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục gồm:

a) Dự án, cơ sở thuộc danh mục các nguồn thải khí thải với quy mô, lưu lượng xả thải lớn;

b) Cơ sở bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xả khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường mà vi phạm nhiều lần;

d) Các đối tượng khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục, có camera theo dõi, truyền số liệu trực tiếp cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh theo quy định. Thông số quan trắc khí thải tự động, liên tục do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

Các dự án quy định tại khoản 1 Điều này đang triển khai xây dựng, phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục trước khi đưa dự án vào vận hành thử nghiệm. Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

3. Hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục, có camera theo dõi phải được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.

4. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Giám sát dữ liệu quan trắc khí thải tự động, liên tục; đánh giá kết quả quan trắc khí thải tự động, liên tục và so sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải; theo dõi, kiểm tra việc khắc phục trong các trường hợp: dữ liệu quan trắc bị gián đoạn; phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường quy định và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định;

b) Tổng hợp, truyền số liệu quan trắc khí thải tự động, liên tục trên địa bàn quản lý về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định và khi được yêu cầu.

5. Cơ sở có hoạt động xả khí thải thải ra môi trường phải phối hợp với đơn vị có đủ năng lực thực hiện quan trắc định kỳ bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung do cơ quan cấp giấy phép môi trường chỉ định khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có dấu hiệu báo cáo lưu lượng, kết quả quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục không đúng thực tế xả bụi, khí thải;

b) Có dấu hiệu vi phạm về xả bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc có dấu hiệu gây ô nhiễm tiếng ồn, độ rung;

c) Có dấu hiệu ô nhiễm môi trường không khí xung quanh bất thường;

d) Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với hành vi xả bụi, khí thải hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xả bụi, khí thải.

6. Thời gian thực hiện, tần suất và thông số quan trắc định kỳ bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, quan trắc chất lượng không khí xung quanh do cơ quan cấp giấy phép môi trường quy định; kinh phí quan trắc do tổ chức, cá nhân chi trả.

7. Khuyến khích các cơ sở thực hiện quan trắc định kỳ bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung để theo dõi, giám sát và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đối với hệ thống, thiết bị xử lý bụi, khí thải và giảm thiểu tiếng ồn, độ rung.

8. Kết quả quan trắc định kỳ bụi, khí thải; quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục được sử dụng để kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với bụi, khí thải.

9. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật về quan trắc định kỳ bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục; sử dụng số liệu quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục; quy định cụ thể về thực hiện quan trắc định kỳ bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung.

10. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng tại điểm a khoản 1 Điều này; quy mô, lưu lượng xả khí thải tính theo tổng công suất thiết kế của các hệ thống xử lý khí thải đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 113. Quản lý số liệu quan trắc môi trường

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý số liệu quan trắc môi trường quốc gia; xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường trong hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia; tích hợp các dữ liệu quan trắc môi trường của các Bộ, ngành và địa phương, công bố thông tin về chất lượng môi trường quốc gia và các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và hỗ trợ kỹ thuật quản lý số liệu quan trắc môi trường của địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý số liệu quan trắc môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường trên địa bàn bảo đảm thống nhất, đồng bộ và liên thông với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và công bố thông tin về chất lượng môi trường của địa phương trên cơ sở các kết quả quan trắc môi trường địa phương.

3. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ sở quản lý số liệu quan trắc chất thải và công bố, công khai kết quả quan trắc chất thải theo quy định của pháp luật.

4. Các Bộ, ngành thực hiện quan trắc xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường và thực hiện tích hợp vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.

 

Mục 2. THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ MÔI TRƯỜNG

 

Điều 114. Thông tin về môi trường

1. Thông tin về môi trường bao gồm:

a) Thông tin về chất ô nhiễm, dòng thải các chất ô nhiễm ra môi trường, nguồn ô nhiễm; công tác bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở;

b) Thông tin về chất thải rắn, chất thải nguy hại, nước thải, khí thải và các loại chất thải khác theo quy định của pháp luật;

c) Thông tin về các tác động và biện pháp bảo vệ môi trường, nội dung cấp phép , đăng ký, chứng nhận, xác nhận, kiểm tra, thanh tra về môi trường của dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;

d) Thông tin về chất lượng môi trường, ô nhiễm môi trường;

đ) Thông tin về các di sản thiên nhiên, hệ sinh thái, loài sinh vật và nguồn gen; khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.

2. Trách nhiệm thu thập, lưu giữ, quản lý thông tin về môi trường:

a) Chủ dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp chịu trách nhiệm thường xuyên thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về môi trường quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này vào cơ sở dữ liệu của mình và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về môi trường;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về môi trường quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về môi trường theo thẩm quyền, lĩnh vực và địa bàn quản lý;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường thu thập, tổng hợp thông tin về môi trường quốc gia.

3. Chính phủ quy định chi tiết thông tin về môi trường.

Điều 115. Cơ sở dữ liệu môi trường

1. Cơ sở dữ liệu môi trường là tập hợp thông tin về môi trường được xây dựng, cập nhật, lưu trữ và quản lý đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng, phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường, giải quyết thủ tục hành chính về môi trường và phục vụ lợi ích công cộng.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về môi trường; hướng dẫn Bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai cơ sở dữ liệu môi trường của ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức triển khai cơ sở dữ liệu môi trường của ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý; đảm bảo liên thông và cung cấp, cập nhật thông tin về môi trường vào cơ sở dữ liệu quốc gia về môi trường quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về môi trường.

Điều 116. Cung cấp, công khai thông tin về môi trường

1. Chủ dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu sản xuất, kinh doanh tập trung, cụm công nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường thuộc trách nhiệm thu thập, lưu giữ và quản lý quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 116 Luật này cho cơ quản quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về môi trường hoặc thông qua các báo cáo theo quy định của pháp luật.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 115 Luật này và các thông tin về môi trường thuộc trách nhiệm thu thập, lưu trữ và quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 115 cho Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về môi trường hoặc thông qua các báo cáo theo quy định của pháp luật.3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân công khai thông tin về môi trường theo quy định trên cổng thông tin của cơ quan, tổ chức, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức khác, bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin.

4. Việc công khai thông tin về môi trường phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.

 

Mục 3. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG

 

Điều 117. Chỉ tiêu thống kê về môi trường

1. Chỉ tiêu thống kê về môi trường là một bộ phận của hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững Việt Nam, nhằm đo lường, đánh giá hoạt động bảo vệ môi trường để hướng tới phát triển bền vững, phù hợp với hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc.

2. Chỉ tiêu thống kê về môi trường bao gồm chỉ tiêu thống kê môi trường quốc gia và chỉ tiêu thống kê môi trường của ngành tài nguyên và môi trường, được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thống kê.

3. Các Bộ, ngành, địa phương tổ chức công tác thống kê về môi trường thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý; hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường các chỉ tiêu thống kê về môi trường.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thống kê về môi trường; ban hành bộ chỉ tiêu thống kê về môi trường của ngành tài nguyên và môi trường.

Điều 118. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường

1. Hằng năm, việc báo cáo công tác bảo vệ môi trường của năm trước đó được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 01;

b) Ban quản lý khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước 30 tháng 01;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02;

d) Bộ, ngành gửi báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Bộ, ngành về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02;

đ) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Chính phủ, Quốc hội về công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước tại kỳ họp đầu của Quốc hội.

2. Nội dung chính của báo cáo công tác bảo vệ môi trường

a) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí; di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học;

b) Bối cảnh chung kinh tế - xã hội và các tác động lên môi trường;

c) Hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm: kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; quản lý chất lượng môi trường đất, nước, không khí; xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường; phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; quản lý di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; hoạt động bảo vệ môi trường khác;

d) Hệ thống quan trắc và cảnh báo về môi trường;

đ) Xây dựng chính sách, pháp luật, giải quyết các thủ tục hành chính, giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường;

e) Điều kiện và nguồn lực về bảo vệ môi trường;

g) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê về môi trường;

h) Đánh giá chung;

i) Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp bảo vệ môi trường thời gian tới.

3. Kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.

4. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường được gửi bằng văn giấy hoặc văn bản điện tử hoặc thông qua hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường, đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường.

Điều 119. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có trách nhiệm lập và gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường bao gồm:

a) Báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hằng năm gửi các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Báo cáo công tác bảo vệ môi trường đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Nội dung chính của báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ:

a) Kết quả hoạt động các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đối với chất thải;

b) Kết quả khắc phục các yêu cầu về bảo vệ môi trường của cơ quan thanh tra, kiểm tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);

c) Kết quả quan trắc và giám sát môi trường định kỳ, quan trắc tự động, liên tục;

d) Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, quản lý chất thải nguy hại;

đ) Công tác quản lý phế liệu nhập khẩu (nếu có);

e) Hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường (nếu có);

g) Các kết quả, hoạt động, biện pháp bảo vệ môi trường khác.

4. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường được gửi bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử hoặc thông qua hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung, biểu mẫu và hình thức gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Điều 120. Báo cáo hiện trạng môi trường

1. Báo cáo hiện trạng môi trường gồm:

a) Báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường;

b) Báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường.

2. Trách nhiệm lập báo cáo hiện trạng môi trường:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường quốc gia 05 năm một lần để phục vụ đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; hằng năm lập báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường quốc gia;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường của địa phương 05 năm một lần; hằng năm lập báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; căn cứ những vấn đề bức xúc về môi trường của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định lập thêm báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường thuộc địa bàn quản lý.

3. Báo cáo hiện trạng môi trường gồm các nội dung chính sau:

a) Tổng quan về tự nhiên, kinh tế, xã hội;

b) Các tác động môi trường;

c) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí, đa dạng sinh học, chất thải rắn;

d) Những vấn đề bức xúc về môi trường và nguyên nhân;

đ) Tác động của môi trường đối với kinh tế, xã hội;

e) Kết quả thực hiện chính sách, pháp luật và các hoạt động bảo vệ môi trường; hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường;

g) Dự báo thách thức về môi trường;

h) Phương hướng và giải pháp bảo vệ môi trường.

4. Hình thức báo cáo hiện trạng môi trường

a) Báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường quốc gia được trình Quốc hội tại kỳ họp trước kỳ họp cuối cùng của Khóa. Báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường cấp tỉnh được trình Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp trước kỳ họp cuối cùng của Khóa;

b) Báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường quốc gia được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước kỳ họp Quốc hội đầu tiên của năm tiếp theo; Báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường địa phương được công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh đầu tiên của năm tiếp theo.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành, hướng dẫn, triển khai thực hiện lập báo cáo hiện trạng môi trường.

 

Chương X.

PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG

 

Mục 1. PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

 

Điều 121. Quy định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường

1. Việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phải tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, môi trường.

2. Ứng phó sự cố môi trường thực hiện theo phương châm chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ.

3. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường phải có trách nhiệm ứng phó, chi trả chi phí ứng phó sự cố môi trường. Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức ứng phó.

4. Ứng phó sự cố môi trường theo sự phân công, phân cấp, chỉ huy thống nhất và phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố môi trường.

5. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia cung cấp dịch vụ ứng phó sự cố môi trường.

6. Việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.

7. Chính phủ quy định chi tiết phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.

Điều 122. Trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường

1. Chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải thực hiện các nội dung:

a) Thực hiện các yêu cầu về kế hoạch, biện pháp, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường; các kế hoạch, yêu cầu phòng ngừa sự cố khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, áp dụng phương án, biện pháp quản lý, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ sự cố môi trường có thể xảy ra thuộc địa bàn quản lý;

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu và lập, công khai thông tin về các nguồn có nguy cơ gây ra sự cố môi trường thuộc địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;

c) Xây dựng và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường thuộc địa bàn quản lý.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 128 Luật này.

Điều 123. Phân cấp sự cố và các giai đoạn ứng phó sự cố môi trường

1. Việc phân cấp sự cố môi trường được thực hiện tại thời điểm phát hiện sự cố để xác định cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó.

2. Sự cố môi trường gồm có bốn cấp:

a) Sự cố môi trường cấp cơ sở là sự cố môi trường trong phạm vi cơ sở và có phạm vi ảnh hưởng trong khuôn viên cơ sở;

b) Sự cố môi trường cấp huyện là sự cố môi trường không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là sự cố cấp huyện);

c) Sự cố môi trường cấp tỉnh là sự cố môi trường không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là sự cố cấp tỉnh);

d) Sự cố môi trường cấp quốc gia là sự cố môi trường không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này và có phạm vi ảnh hưởng trên địa giới hành chính từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên (gọi tắt là sự cố cấp quốc gia).

3. Ứng phó sự cố môi trường gồm 03 giai đoạn:

a) Giai đoạn chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường;

b) Giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố môi trường;

c) Giai đoạn phục hồi môi trường sau sự cố môi trường.

Điều 124. Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường

1. Người có thẩm quyền chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường quy định tại khoản 4 Điều 126 Luật này có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố môi trường thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình; chỉ đạo tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường theo kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do mình phê duyệt.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, xây dựng lực lượng và bố trí nguồn lực, trang thiết bị ứng phó sự cố môi trường cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn; Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện.

3. Chủ cơ sở phải xây dựng công trình, bố trí trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố môi trường; xây dựng, huấn luyện lực lượng tại chỗ cho ứng phó sự cố môi trường.

4. Ban hành, thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường

a) Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ban hành và thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường đối với sự cố môi trường cấp quốc gia; kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh ban hành;

b) Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh ban hành và thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường đối với sự cố môi trường cấp tỉnh; kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp huyện ban hành;

c) Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp huyện ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường đối với sự cố môi trường cấp huyện;

d) Chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường của cơ sở mình.

5. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường phải có kịch bản ứng phó sự cố để có phương án ứng phó tương ứng và phải được công khai theo quy định của pháp luật.

6. Lồng ghép, tích hợp kế hoạch ứng phó sự cố môi trường:

a) Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại điểm a, b, c khoản 4 Điều này có thể được lồng ghép, tích hợp với các kế hoạch phòng thủ dân sự hoặc kế hoạch ứng phó sự cố khác;

b) Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại điểm d khoản 4 Điều này được lồng ghép, tích hợp và phê duyệt cùng kế hoạch ứng phó sự cố khác.

7. Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường

a) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường của cơ sở được thực hiện ít nhất 02 năm một lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia được thực hiện theo kế hoạch ứng phó sự cố môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường phải có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, lực lượng có liên quan, đại diện đầu mối liên lạc của cộng đồng dân cư, các cơ sở xung quanh có khả năng bị ảnh hưởng do sự cố gây ra.

Điều 125. Tổ chức ứng phó sự cố môi trường

1. Thông tin về sự cố môi trường phải được thông báo kịp thời đến cơ quan có trách nhiệm ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hoặc Ủy ban nhân dân nơi xảy ra sự cố.

2. Ủy ban nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông tin kịp thời về cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp để xác minh, triển khai ứng phó kịp thời; công bố sự cố môi trường căn cứ vào loại, số lượng, khối lượng chất ô nhiễm, phạm vi, mức độ ô nhiễm, tác động đến cộng đồng và môi trường.

3. Nội dung ứng phó sự cố môi trường

a) Xác định nguyên nhân sự cố môi trường; loại, số lượng, khối lượng chất ô nhiễm bị phát tán, thải ra môi trường;

b) Đánh giá nhanh về phạm vi, đối tượng và mức độ tác động đối với môi trường đất, nước, không khí, sinh vật và con người;

c) Thực hiện các biện pháp cô lập, giới hạn phạm vi, đối tượng và mức độ tác động; thực hiện khẩn cấp các biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, sinh vật và môi trường;

d) Thu hồi, xử lý, loại bỏ chất ô nhiễm hoặc nguyên nhân gây ô nhiễm;

đ) Thông báo, báo cáo, cung cấp thông tin về sự cố ô nhiễm môi trường cho cộng đồng biết để phòng, tránh các tác động xấu từ sự cố môi trường;

e) Các nội dung khác.

4. Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường:

a) Chủ cơ sở hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ sở có trách nhiệm tổ chức ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi cơ sở. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp huyện để phối hợp ứng phó.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp huyện chỉ đạo ứng phó sự cố, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố; chỉ định người chỉ huy và người phát ngôn về sự cố môi trường cấp huyện xảy ra trên địa bàn;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh chỉ đạo ứng phó sự cố, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố; chỉ định người chỉ huy và người phát ngôn về sự cố môi trường cấp tỉnh xảy ra trên địa bàn;

d) Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo ứng phó sự cố, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố; chỉ định người chỉ huy và người phát ngôn về sự cố môi trường cấp quốc gia xảy ra trên địa bàn.

5. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, người có thẩm quyền chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường phải báo cáo cấp trên trực tiếp. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ ứng phó sự cố ô nhiễm môi trường khi được yêu cầu.

6. Trường hợp phạm vi ảnh hưởng của sự cố môi trường vượt ra ngoài phạm vi cơ sở, địa giới hành chính thì người có thẩm quyền chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường phải báo cáo cấp trên trực tiếp để chỉ đạo ứng phó sự cố.

7. Người có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường quy định tại khoản 4 Điều này quyết định thành lập sở chỉ huy ứng phó sự cố môi trường và tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố môi trường trong trường hợp cần thiết.

8. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn quy trình, kỹ thuật ứng phó sự cố môi trường, kịch bản ứng phó sự cố môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật.

9. Bộ Y tế, cơ quan chuyên môn y tế các cấp phối hợp, hỗ trợ đánh giá phạm vi, đối tượng, mức độ tác động đến sức khỏe con người và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động đến sức khỏe con người.

Điều 126. Phục hồi môi trường sau sự cố môi trường

1. Việc phục hồi môi trường sau sự cố phải bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường.

2. Chủ cơ sở hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ sở gây sự cố môi trường thực hiện phục hồi môi trường sau sự cố môi trường trong phạm vi cơ sở.

3. Sau khi công bố kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố môi trường quy định tại khoản 3 Điều 130 Luật này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường và xây dựng, phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường cấp huyện; trong thời hạn tối đa 30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường cấp tỉnh; trong thời hạn tối đa 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường.

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường cấp quốc gia; trong thời hạn tối đa 90 ngày, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường.

4. Nội dung kế hoạch phục hồi môi trường

a) Mô tả, đánh giá hiện trạng môi trường sau sự cố gồm: mức độ, phạm vi, tính chất ô nhiễm môi trường của từng khu vực; hiện trạng môi trường, mặt bằng, hệ sinh thái trước khi có sự cố chất thải (nếu có); yêu cầu xử lý môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường, khôi phục mặt bằng, phục hồi một số đặc điểm chính của hệ sinh thái;

b) Các giải pháp phục hồi môi trường; phân tích, đánh giá, lựa chọn giải pháp tốt nhất để cải tạo, phục hồi môi trường;

c) Danh mục, khối lượng các hạng mục phục hồi môi trường đối với giải pháp lựa chọn;

d) Kế hoạch thực hiện; phân chia kế hoạch thực hiện theo từng giai đoạn phục hồi môi trường; chương trình quản lý, quan trắc, giám sát trong thời gian phục hồi môi trường; kế hoạch nghiệm thu kết quả phục hồi môi trường.

5. Việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân gây ra sự cố tự thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt, cơ quan trình phê duyệt kế hoạch có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc phục hồi môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt;

b) Trường hợp cơ quan phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có quyền tham gia giám sát, thẩm định, kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành việc phục hồi môi trường.

6. Cơ quan phê duyệt, thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường có trách nhiệm công bố kết thúc giai đoạn phục hồi môi trường cho cộng đồng dân cư, cơ quan báo chí, truyền thông.

7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.

Điều 127. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan chuyên môn các cấp về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường

1. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra và xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường thuộc ngành, lĩnh vực quản lý ;

b) Xây dựng, đề nghị Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ban hành kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình;

c) Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa sự cố môi trường và hoạt động chuẩn bị ứng phó, tổ chức ứng phó sự cố môi trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

d) Tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình theo phân công của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn.

2. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cùng cấp xây dựng, ban hành kế hoạch ứng phó sự cố môi trường; thực hiện hoạt động chuẩn bị, tổ chức ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế ứng phó sự cố chất thải; hướng dẫn kỹ thuật về phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải;

b) Tham gia tổ chức ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo phân công của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;

c) Chỉ đạo tổ chức thực hiện phục hồi môi trường sau sự cố môi trường cấp quốc gia.

4. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện phục hồi môi trường sau sự cố môi trường trên địa bàn.

Điều 128. Tài chính cho ứng phó sự cố môi trường

1. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm chi trả kịp thời, toàn bộ các chi phí cho giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố môi trường, giai đoạn phục hồi môi trường; trường hợp Nhà nước tổ chức ứng phó sự cố môi trường và phục hồi môi trường thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm bồi hoàn các chi phí liên quan cho Nhà nước.

2. Sự cố môi trường không xác định được nguyên nhân hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường thì kinh phí tổ chức ứng phó và phục hồi môi trường do Nhà nước chi trả.

3. Kinh phí tổ chức ứng phó sự cố môi trường và phục hồi môi trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định pháp luật.

4. Nhân công, vật tư, phương tiện sử dụng, huy động để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn và thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

5. Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài chính cho phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; tổng hợp và bố trí dự toán ngân sách nhà nước để chi cho nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật này.

Điều 129. Công khai thông tin và sự tham gia của cộng đồng trong phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường

1. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có khả năng bị ảnh hưởng từ sự cố môi trường phải được thông báo về các nguy cơ sự cố và các biện pháp ứng phó sự cố môi trường của các cơ sở xung quanh; được quyền biết, tham gia và giám sát các hoạt động ứng phó sự cố môi trường.

2. Chủ cơ sở có trách nhiệm thông báo các nguy cơ sự cố và biện pháp ứng phó sự cố môi trường cho tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư xung quanh.

3. Bắt đầu và kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố môi trường và giai đoạn phục hồi môi trường phải được cơ quan, người có thẩm quyền công bố, công khai trên các phương tiện truyền thông để tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư được biết, tham gia và giám sát.

4. Người có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường và người phát ngôn về sự cố môi trường có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin kịp thời về sự cố môi trường cho cơ quan truyền thông, cộng đồng. Thông tin về sự cố môi trường do người có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường và người phát ngôn về sự cố môi trường là thông tin chính thức.

5. Cơ quan báo chí, truyền thông có trách nhiệm thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời về sự cố môi trường và ứng phó sự cố môi trường.

 

Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG

 

Điều 130. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường và nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường

1. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường bao gồm:

a) Suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường;

b) Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra.

2. Việc xác định tổ chức, cá nhân gây thiệt hại về môi trường phải bảo đảm kịp thời và công bằng. Tổ chức, cá nhân gây thiệt hại về môi trường phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đối với môi trường do mình gây ra, đồng thời phải chi trả toàn bộ chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định.

3. Trường hợp có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên làm thiệt hại về môi trường:

a) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường của từng đối tượng được xác định theo loại chất ô nhiễm, lượng phát thải và các yếu tố khác;

b) Trách nhiệm chi trả chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại của từng đối tượng được xác định tương ứng với tỷ lệ gây thiệt hại trong tổng thiệt hại đối với môi trường; trong trường hợp các bên liên quan hoặc cơ quan quản lý nhà nước về môi trường không xác định được tỷ lệ chịu trách nhiệm thì cơ quan trọng tài hoặc Toà án sẽ quyết định theo thẩm quyền.

4. Tổ chức, cá nhân tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, có hệ thống xử lý chất thải đạt yêu cầu và chứng minh được rằng không gây thiệt hại về môi trường thì không phải bồi thường thiệt hại về môi trường và không phải chịu các chi phí liên quan đến xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Điều 131. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại về môi trường

1. Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường và xác định thiệt hại về môi trường quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường và xác định thiệt hại về môi trường được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại về môi trường;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại về môi trường gây ra trên địa bàn từ hai xã, thị trấn, thị tứ trở lên; tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại về môi trường theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại về môi trường gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh tổ chức xác định thiệt hại về môi trường gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại về tính mạng, tài sản, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường tự mình hoặc có thể ủy quyền cho cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, cá nhân khác xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định của Luật này và các luật khác có liên quan.

Điều 132. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường

1. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường bao gồm những nội dung sau:

a) Xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái.

b) Xác định số lượng thành phần môi trường bị suy giảm, các loại hình hệ sinh thái, các loài bị thiệt hại.

c) Xác định mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, các loài.

2. Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được tiến hành độc lập hoặc có sự phối hợp giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại. Trường hợp mỗi bên hoặc các bên có yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tham gia hướng dẫn cách tính xác định thiệt hại hoặc chứng kiến việc xác định thiệt hại.

3. Việc xác định thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do gây ô nhiễm, suy thoái môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định, tính toán thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường; về giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường.

Điều 133. Giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường

1. Bồi thường thiệt hại về môi trường được giải quyết thông qua các hình thức sau đây:

a) Tự thỏa thuận giữa các bên;

b) Hòa giải;

c) Giải quyết tranh chấp tại trọng tài;

d) Giải quyết tranh chấp tại tòa án;

2. Việc giải quyết tại Toà án được thực hiện theo quy định về bồi thường thiệt hại dân sự ngoài hợp đồng và pháp luật tố tụng dân sự trừ các quy định về việc chứng minh mối quan hệ nhân giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại xảy ra. Việc chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật về môi trường và thiệt hại xảy ra thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm, gây ô nhiễm về môi trường.

Điều 134. Chi phí bồi thường thiệt hại về môi trường

1. Chi phí bồi thường thiệt hại về môi trường được tính căn cứ vào các nội dung sau:

a) Chi phí thiệt hại trước mắt và lâu dài do sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của các thành phần môi trường;

b) Chi phí xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường;

c) Chi phí giảm thiểu hoặc triệt tiêu nguồn gây thiệt hại;

d) Chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục bồi thường thiệt hại về môi trường;

đ) Tùy điều kiện cụ thể có thể áp dụng một trong các chi phí quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này để tính chi phí thiệt hại về môi trường, làm căn cứ để bồi thường và giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường.

2. Chi phí bồi thường thiệt hại do tổ chức, cá nhân chi trả trực tiếp hoặc nộp về quỹ bảo vệ môi trường để tổ chức chi trả.

Điều 135. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường

1. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được thực hiện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc cơ quan giải quyết việc bồi thường thiệt hại về môi trường.

2. Căn cứ giám định thiệt hại gồm hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại, thông tin, số liệu, chứng cứ và căn cứ khác liên quan đến bồi thường thiệt hại và đối tượng gây thiệt hại.

3. Việc lựa chọn tổ chức giám định thiệt hại phải được sự đồng thuận của bên yêu cầu bồi thường và bên phải bồi thường; trường hợp các bên không thống nhất thì việc chọn tổ chức giám định thiệt hại do cơ quan được giao trách nhiệm giải quyết việc bồi thường thiệt hại quyết định. Chi phí giám định thiệt hại sẽ do bên phải bồi thường chi trả.

 

Chương XI.

CÔNG CỤ KINH TẾ, CHÍNH SÁCH VÀ NGUỒN LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

 

Mục 1. CÔNG CỤ KINH TẾ CHO BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

 

Điều 136. Chính sách thuế, phí về bảo vệ môi trường

1. Thuế bảo vệ môi trường

a) Thuế bảo vệ môi trường áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa mà việc sử dụng gây tác động xấu đến môi trường hoặc chất ô nhiễm môi trường;

b) Mức thuế bảo vệ môi trường được xác định căn cứ vào mức độ gây tác động xấu đến môi trường;

c) Việc ban hành, tổ chức thực hiện các quy định về thuế bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Phí bảo vệ môi trường

a) Phí bảo vệ môi trường áp dụng đối với hoạt động xả thải ra môi trường; khai thác khoáng sản hoặc làm phát sinh tác động xấu đối với môi trường; dịch vụ công thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật về thuế;

b) Mức phí bảo vệ môi trường được xác định trên cơ sở khối lượng, mức độ độc hại của chất ô nhiễm thải ra môi trường, đặc điểm của môi trường tiếp nhận chất thải; mức độ tác động xấu đến môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản; tính chất dịch vụ công thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường; c) Việc ban hành, tổ chức thực hiện quy định về phí bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật về thuế.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trìđánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính của chất thải hoặc sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường để đề xuất danh mục cụ thể các đối tượng chịu thuế, phí bảo vệ môi trường, biểu khung, mức thuế, phí bảo vệ môi trường đối với từng đối tượng chịu thuế, phí bảo vệ môi trường và phương pháp tính phí bảo vệ môi trường, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 137. Ký quỹ bảo vệ môi trường

1. Ký quỹ bảo vệ môi trường nhằm mục đích bảo đảm các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm phục hồi môi trường, xử lý rủi ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường phát sinh từ các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân có một trong các hoạt động dưới đây phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường:

a) Khai thác khoáng sản;

b) Chôn lấp, đóng kén chất thải;

c) Nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;

d) Các hoạt động khác do Chính phủ quy định sau khi có ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

3. Việc ký quỹ bảo vệ môi trường được thực hiện bằng tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá theo quy định pháp luật.

4. Tổ chức, cá nhân thực hiện ký quỹ như sau:

a) Tổ chức, cá nhân có hoạt động quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thực hiện ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi trường;

b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi trường hoặc tổ chức tài chính, tín dụng theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và mức ký quỹ, hình thức ký quỹ, nguyên tắc áp dụng lãi suất ký quỹ, hoàn trả ký quỹ bảo vệ môi trường.

Điều 138. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái

1. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái là việc bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái chi trả bằng tiền cho bên cung ứng giá trị môi trường, cảnh quan do hệ sinh thái tạo ra. 2. Dịch vụ hệ sinh thái được chi trả:

a) Dịch vụ môi trường rừng của hệ sinh thái rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

b) Dịch vụ phục vụ mục đích du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản của hệ sinh thái đất ngập nước;

c) Dịch vụ phục vụ mục đích du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản của các hệ sinh thái biển;

d) Dịch vụ phục vụ mục đích du lịch, giải trí của các hệ sinh thái núi đá, hang động và công viên địa chất;

đ) Dịch vụ hấp thụ và lưu trữ các bon của các hệ sinh thái.

3. Nguyên tắc chi trả dịch vụ hệ sinh thái:

a) Tổ chức, cá nhân sử dụng một hoặc một số dịch vụ hệ sinh thái quy định tại khoản 2 Điều này vào mục đích sản xuất, kinh doanh phải chi trả tiền dịch vụ hệ sinh thái;

b) Bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái phải chi trả tiền cho bên cung cấp dịch vụ hệ sinh thái thông qua hình thức trả tiền trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp thông qua ủy thác;

c) Tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái là một yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái;

d) Tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái phải được trả cho tổ chức, cá nhân quản lý và cung ứng dịch vụ hệ sinh thái; đầu tư vào các hoạt động phục hồi, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái.

4. Đối tượng được nhận tiền dịch vụ hệ sinh thái là cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân được giao quản lý và bảo vệ hệ sinh thái quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Tổ chức, cá nhân phải trả tiền dịch vụ hệ sinh thái khi có hoạt động sau đây:

a) Khai thác, sử dụng nguồn nước của hệ sinh thái cho thủy điện, thủy lợi, cung cấp nước sinh hoạt;

b) Khai thác, sử dụng mặt nước, mặt biển của hệ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản, dịch vụ vui chơi giải trí dưới nước;

c) Khai thác, sử dụng cảnh quan của hệ sinh thái cho dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí;

d) Sản xuất, kinh doanh có phát thải khí nhà kính lớn sử dụng dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của hệ sinh thái để thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.

6. Hình thức chi trả dịch vụ hệ sinh thái

a) Bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái trả tiền trực tiếp cho bên cung cấp dịch vụ hệ sinh thái;

b) Bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái trả tiền cho bên cung cấp dịch vụ hệ sinh thái quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều này thông qua ủy thác qua quỹ bảo vệ môi trường;

c) Nhà nước khuyến khích áp dụng chi trả trực tiếp cho tất cả các trường hợp nếu bên cung cấp và bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền chi trả dịch vụ do Chính phủ quy định.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 139. Tổ chức và phát triển thị trường các-bon

1. Thị trường các-bon trong nước bao gồm các hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon thu được từ cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính thuộc khoản 3 Điều 92 Luật này được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và có quyền trao đổi, mua bán trên thị trường các-bon trong nước.

3. Căn cứ xác định hạn ngạch phát thải khí nhà kính

a) Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và các chiến lược, quy hoạch phát triển khác có liên quan;

b) Kiểm kê khí nhà kính quốc gia, lĩnh vực và các cơ sở phát thải khí nhà kính quy định tại khoản 4 Điều 92 Luật này;

c) Lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế.

4. Các cơ sở chỉ được phát thải khí nhà kính trong hạn ngạch phát thải khí nhà kính; trường hợp có nhu cầu phát thải vượt hạn ngạch được phân bổ thì mua hạn ngạch của đối tượng khác thông qua thị trường các-bon trong nước.

5. Các cơ sở thực hiện giảm phát thải khí nhà kính hoặc không sử dụng hết hạn ngạch phát thải được phân bổ được quyền bán lại cho đối tượng khác có nhu cầu thông qua thị trường các-bon trong nước.

6. Các cơ sở tham gia các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được phép trao đổi tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon trong nước.

7. Các cơ sở tham gia thị trường các-bon trong nước thực hiện trao đổi, đấu giá, vay mượn, nộp trả, chuyển giao hạn ngạch, tín chỉ các-bon; thực hiện các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ:

a) Phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính theo giai đoạn và hằng năm;

b) Ban hành quy định thực hiện các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế;

c) Thành lập thị trường các-bon trong nước.

9. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho các đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều này; tổ chức vận hành thị trường các-bon trong nước và tham gia thị trường các-bon thế giới.

10. Phí phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính do Chính phủ quy định.

11. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và lộ trình, thời điểm triển khai thị trường các-bon trong nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 140. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường

1. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.

3. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây thiệt hại lớn đối với môi trường mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định của Chính phủ.

 

Mục 2. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ MÔI TRƯỜNG

 

Điều 141. Ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường

1. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ

a) Nhà nước thực hiện ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế, phí đối với hoạt động bảo vệ môi trường; trợ giá, trợ cước vận chuyển đối với sản phẩm thân thiện môi trường và các ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động bảo vệ môi trường;

b) Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ tương ứng cho các hoạt động đó;

c) Trường hợp hoạt động bảo vệ môi trường cùng được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Luật này và pháp luật khác có liên quan thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo văn bản có quy định mức ưu đãi, hỗ trợ cao hơn;

d) Mức độ và phạm vi ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường được điều chỉnh bảo đảm phù hợp với chính sách về bảo vệ môi trường từng thời kỳ.

2. Hoạt động được hưởng ưu đãi, hỗ trợ:

a) Dự án đầu tư thuộc ngành nghề thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;

b) Doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bao gồm: công nghệ xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng; công nghệ tiết kiệm năng lượng; dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; dịch vụ quan trắc chất lượng môi trường xung quanh; dịch vụ vận tải công cộng sử dụng năng lượng điện, nhiên liệu tái tạo; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, nguyên liệu phục vụ cho các ngành kinh tế; sản xuất, cung cấp thiết bị quan trắc môi trường, thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ, sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam;

c) Các hoạt động bảo vệ môi trường không phải là hoạt động đầu tư kinh doanh, bao gồm: đổi mới công nghệ, cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo lộ trình do pháp luật về bảo vệ môi trường quy định; di dời hộ gia đình ra khỏi khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc di dời cơ sở đang hoạt động để đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường; đầu tư phát triển vốn tự nhiên.

3. Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 142. Kinh tế tuần hoàn

1. Kinh tế tuần hoàn là mô hình kinh tế mà trong đó các hoạt động thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và dịch vụ nhằm giảm khai thác nguyên vật liệu, kéo dài vòng đời sản phẩm, hạn chế chất thải phát sinh và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.

2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lồng ghép kinh tế tuần hoàn ngay từ giai đoạn xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển; quản lý, tái chế, tái sử dụng chất thải.

3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý và thực hiện các biện pháp để giảm khai thác tài nguyên, giảm chất thải, nâng cao mức độ tái sử dụng và tái chế chất thải ngay từ giai đoạn xây dựng dự án, thiết kế sản phẩm, hàng hóa đến giai đoạn sản xuất, phân phối;

4. Chính phủ quy định tiêu chí, lộ trình, cơ chế khuyến khích thực hiện kinh tế tuần hoàn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.

Điều 143. Phát triển ngành công nghiệp môi trường

1. Công nghiệp môi trường là một ngành kinh tế cung cấp công nghệ, thiết bị và sản phẩm phục vụ yêu cầu về bảo vệ môi trường.

2. Nhà nước đầu tư và có chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân phát triển công nghiệp môi trường, thực hiện lộ trình mở cửa thị trường hàng hóa môi trường phù hợp với cam kết quốc tế.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Công Thương rà soát trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung ngành công nghiệp môi trường vào hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 144. Phát triển dịch vụ môi trường

1. Dịch vụ môi trường là ngành kinh tế dịch vụ cung cấp các dịch vụ đo lường, kiểm soát, hạn chế, phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm đối với nước, không khí, đất và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; xử lý chất thải, tiếng ồn; bảo tồn đa dạng sinh học và các vấn đề liên quan khác.

2. Nhà nước có các chính sách phát triển thị trường dịch vụ môi trường; thúc đẩy tự do hóa thương mại đối với dịch vụ môi trường theo lộ trình phù hợp; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, cung cấp các dịch vụ môi trường phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ môi trường trong các lĩnh vực sau:

a) Thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải;

b) Quan trắc, phân tích môi trường, đánh giá tác động môi trường;

c) Cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái;

d) Phát triển, chuyển giao công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, công nghệ môi trường; công nghệ tiết kiệm năng lượng, sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;

đ) Tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về môi trường; năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng;

e) Giám định về môi trường đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ;

g) Giám định thiệt hại về môi trường; giám định các chất ô nhiễm và yếu tố vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường có tác động trực tiếp đến sức khỏe con người;

h) Các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường.

4. Giá cung cấp dịch vụ môi trường được Nhà nước quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo quy định pháp luật về giá.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 145. Cơ sở, sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường

1. Cơ sở, sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam khi đáp ứng tiêu chí theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chí và tổ chức đánh giá, chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.

3. Việc quan trắc, phân tích, đánh giá sự phù hợp để đối chứng với tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam đối với cơ sở, sản phẩm, dịch vụ phải được thực hiện bởi tổ chức quan trắc môi trường có đủ năng lực theo quy định của Luật này và tổ chức đánh giá sự phù hợp có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, pháp luật về đo lường và pháp luật khác có liên quan.

4. Việt Nam công nhận sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường đã được tổ chức quốc tế, quốc gia ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau với Việt Nam chứng nhận.

Điều 146. Mua sắm xanh

1. Mua sắm xanh là việc mua sắm các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam hoặc được công nhận theo quy định của pháp luật.

2. Ưu tiên thực hiện mua sắm xanh đối với dự án, nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ.

Điều 147. Đầu tư phát triển vốn tự nhiên

1. Vốn tự nhiên là các tài sản của thiên nhiên, bao gồm đất, nước, khoáng chất, nhiên liệu hóa thạch, năng lượng mặt trời, sinh vật và các dịch vụ được cung cấp bởi sự tương tác của các yếu tố đó.

2. Nguyên tắc đầu tư phát triển vốn tự nhiên

a) Vốn tự nhiên phải được đầu tư phát triển để duy trì khả năng cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế; duy trì khả năng cung cấp dịch vụ sinh thái: cảnh quan; hấp thụ các-bon; phòng, tránh và giảm nhẹ tác hại của thiên tai; kiểm soát lượng mưa; lọc không khí và nước; phân hủy các chất thải trong môi trường;

b) Vốn tự nhiên được kiểm kê, đánh giá, lượng giá và hạch toán để bảo đảm duy trì, phát triển nguồn lực quốc gia;

c) Nguồn thu từ vốn tự nhiên được ưu tiên tái đầu tư phát triển vốn tự nhiên; đầu tư phát triển di sản thiên nhiên, kết cấu hạ tầng tự nhiên.

3. Kết cấu hạ tầng tự nhiên là một bộ phận cấu thành của vốn tự nhiên, mang lại hiệu quả bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường. Kết cấu hạ tầng tự nhiên phải được xác định, đánh giá, ưu tiên bảo vệ, sử dụng, phát triển.

4. Nhà nước ưu tiên nguồn lực đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tự nhiên, phát huy lợi thế tự nhiên, phát triển các mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững thông qua cơ chế trái phiếu xanh, tín dụng xanh, mua sắm xanh, tín chỉ các-bon, chi trả dịch vụ hệ sinh thái, cơ chế hoán đổi nợ cho đầu tư vào vốn tự nhiên và công cụ kinh tế, tài chính khác theo quy định của pháp luật. Nguồn thu từ vốn tự nhiên phải được ưu tiên bố trí để tạo nguồn lực tập trung cho tái đầu tư phục hồi, phát triển, nâng cao giá trị của vốn tự nhiên.

5. Tổ chức, cá nhân có hoạt động gây ô nhiễm, suy thoái vốn tự nhiên hoặc được hưởng lợi từ hoạt động đầu tư phục hồi, nâng cao giá trị vốn tự nhiên có trách nhiệm đóng góp tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lồng ghép đầu tư phát triển vốn tự nhiên trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội.

7. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí xác định khu vực cần được ưu tiên đầu tư cho phục hồi, cải tạo và phát triển các nguồn vốn tự nhiên; lộ trình  đầu tư phát triển vốn tự nhiên phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.

 

Mục 3. NGUỒN LỰC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

 

Điều 148. Ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường

1. Chi thường xuyên sự nghiệp bảo vệ môi trường gồm:

a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chương trình, đề án về bảo vệ môi trường;

b) Chi phí đánh giá quy hoạch về bảo vệ môi trường; thực hiện, thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; hỗ trợ đánh giá tác động của các vấn đề môi trường toàn cầu;

c) Hỗ trợ hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát về bảo vệ môi trường; duy trì, vận hành các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

d) Điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá, lập danh mục chất ô nhiễm, chất phá hủy tầng ô - dôn, khí nhà kính, chất thải rắn, nguồn ô nhiễm;

đ) Xây dựng, duy trì, vận hành, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, chỉ tiêu, chỉ số môi trường và báo cáo về môi trường;

e) Điều tra, đánh giá, quan trắc chất lượng môi trường, đa dạng sinh học, ô nhiễm xuyên biên giới; điều tra, đánh giá, kiểm soát các khu vực ô nhiễm; tổ chức dự báo, thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường;

g) Hỗ trợ hoạt động khắc phục, xử lý và cải thiện môi trường do thiên tai, địch họa, dịch bệnh và ứng phó sự cố môi trường; hỗ trợ xử lý ô nhiễm cho cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích;

h) Hỗ trợ phân loại tại nguồn, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; triển khai mô hình quản lý tổng hợp chất thải rắn sinh hoạt;

i) Hỗ trợ xây dựng và triển khai các mô hình, chính sách bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường;

k) Hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo tồn di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học;

l) Mua sắm trang bị thiết bị, phương tiện phục vụ kiểm tra, giám sát kỹ thuật, quan trắc, dự báo, thông tin, cảnh báo về môi trường; duy trì, vận hành hệ thống quan trắc; trang thiết bị phục vụ phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;

m) Truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường; hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng tăng cường năng lực cho cán bộ thực hiện công tác bảo vệ môi trường; phổ biến, giáo dục, đánh giá, tổng kết và theo dõi thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường; tổ chức khen thưởng các tổ chức, cá nhân, cộng đồng có thành tích, sáng kiến, đóng góp cho bảo vệ môi trường;

n) Đàm phán, ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước, cam kết, sáng kiến quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường;

o) Thực hiện một số nội dung có tính chất đầu tư về bảo vệ môi trường sau khi đã bảo đảm các nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường theo quy định;

p) Các hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường khác theo quy định của Chính phủ.

2. Chi đầu tư phát triển bảo vệ môi trường gồm:

a) Cấp, bổ sung vốn điều lệ cho quỹ bảo vệ môi trường;

b) Dự án đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, hạ tầng kỹ thuật của khu xử lý chất thải rắn tập trung, bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt và các công trình bảo vệ môi trường công cộng khác do Nhà nước quản lý;

c) Dự án đầu tư xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường đất, nước; dự án phục hồi hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học; thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;

d) Dự án đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật quan trắc môi trường, giám sát biến đổi khí hậu; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, biến đổi khí hậu;

đ) Dự án đầu tư phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

3. Ngân sách nhà nước có mục chi riêng cho hoạt động sự nghiệp môi trường và tăng chi ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường theo khả năng ngân sách nhà nước và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước từng giai đoạn. Nguồn ngân sách nhà nước bảo vệ môi trường được quản lý, sử dụng theo phân cấp, ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm theo yêu cầu bảo vệ môi trường và từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội.

4. Việc xây dựng dự toán và quản lý sử dụng ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.

Điều 149. Tín dụng xanh

1. Tín dụng xanh là tín dụng được cấp cho  dự án  sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý chất thải; xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường; phục hồi hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học hoặc tạo ra lợi ích khác về môi trường.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam chỉ cấp tín dụng đối với dự án đáp ứng quy định pháp luật về bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam tài trợ, cho vay ưu đãi đối với dự án đầu tư bảo vệ môi trường, đáp ứng tiêu chí tín dụng xanh.

4. Chính phủ ban hành lộ trình thực hiện và cơ chế khuyến khích cấp tín dụng xanh.

Điều 150. Trái phiếu xanh

1. Trái phiếu xanh là trái phiếu do Chính phủ, chính quyền địa phương, doanh nghiệp phát hành theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu để huy động nguồn vốn cho các hoạt động bảo vệ môi trường, dự án mang lại lợi ích về môi trường.

2. Nguồn tiền thu được từ phát hành trái phiếu xanh phải được hạch toán, theo dõi riêng và sử dụng cho dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án mang lại lợi ích về môi trường bao gồm:

a) Cải tạo, nâng cấp công trình bảo vệ môi trường theo hướng tốt hơn;

b) Thay đổi công nghệ theo hướng áp dụng công nghệ hiện có tốt nhất;

c) Áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, phát thải ít các-bon;

d) Ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường;

đ) Cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố môi trường;

e) Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất, tiết kiệm năng lượng, phát triển nguồn năng lượng tái tạo;

g) Xây dựng hạ tầng đa mục tiêu, thân thiện môi trường;

h) Quản lý hiệu quả nguồn nước và xử lý nước thải;

i) Thích ứng với biến đổi khí hậu, đầu tư phát triển vốn tự nhiên;

k) Dự án khác theo quy định.

3. Chủ thể phát hành trái phiếu xanh phải thực hiện chế độ công bố thông tin về đánh giá tác động môi trường của dự án và sử dụng nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu xanh.

4. Chủ thể phát hành và nhà đầu tư mua trái phiếu xanh được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu xanh.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 151. Quỹ bảo vệ môi trường

1. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh là tổ chức tài chính nhà nước, được thành lập ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để cho vay ưu đãi, nhận ký quỹ, tài trợ, hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường.

2. Vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh được hình thành từ các nguồn sau:

a) Ngân sách nhà nước cấp vốn điều lệ;

b) Các khoản bồi thường cho Nhà nước về thiệt hại môi trường;

c) Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp, đầu tư, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

d) Các nguồn vốn khác theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.

3. Thẩm quyền thành lập quỹ bảo vệ môi trường được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; 

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động quỹ bảo vệ môi trường của mình;

c) Tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường và hoạt động theo điều lệ của mình.

4. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí quản lý, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 152. Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về bảo vệ môi trường

1. Tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi và hỗ trợ của nhà nước.

2. Hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường được ưu đãi và hỗ trợ gồm:

a) Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và thân thiện với môi trường;

b) Tái chế, tái sử dụng chất thải, xử lý chất thải, cải tạo và phục hồi môi trường;

c) Kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; quan trắc, dự báo các biến đổi môi trường;

d) Nghiên cứu xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

 

Mục 4. GIÁO DỤC VÀ TRUYỀN THÔNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

 

Điều 153. Giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng về bảo vệ môi trường

1. Chương trình của các cấp học từ mầm non đến phổ thông phải tích hợp nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường.

2. Nhà nước ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực bảo vệ môi trường; đầu tư đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ kỹ thuật về bảo vệ môi trường; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục về bảo vệ môi trường và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, chương trình giáo dục về bảo vệ môi trường và đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.

Điều 152. Truyền thông, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường

1. Phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường phải được thực hiện thường xuyên và rộng rãi.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong bảo vệ môi trường được khen thưởng theo quy định của Luật này và pháp luật về thi đua khen thưởng.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí có trách nhiệm truyền thông, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí có trách nhiệm truyền thông về bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực quản lý.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí có trách nhiệm truyền thông về pháp luật bảo vệ môi trường trên địa bàn.

 

Chương XII.

HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

 

Điều 155. Nguyên tắc trong hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường

1. Hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tăng cường sức mạnh tổng hợp và nâng cao vị thế, uy tín của quốc gia, tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tuân thủ luật pháp của mỗi bên, luật pháp quốc tế và nghĩa vụ đã cam kết trong các điều ước quốc tế có liên quan đến môi trường.

2. Điều ước quốc tế có lợi cho việc bảo vệ môi trường của quốc gia, khu vực và toàn cầu, phù hợp với lợi ích và năng lực của Việt Nam được ưu tiên xem xét để ký kết, gia nhập.

3. Tranh chấp quốc tế liên quan đến môi trường được giải quyết thông qua các biện pháp hoà bình, theo thông lệ, luật pháp quốc tế và luật pháp của các bên liên quan.

Điều 156. Trách nhiệm trong hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường

1. Nhà nước khuyến khích việc chủ động hội nhập quốc tế về bảo vệ môi trường, tập trung vào các lĩnh vực quản lý tài nguyên nước, bảo tồn đa dạng sinh học, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm về nguồn lực và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong điều ước quốc tế liên quan đến môi trường, đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế, hỗ trợ cho hội nhập quốc tế về kinh tế.

2. Nhà nước, chủ động và khuyến khích việc hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: đầu tư, hợp tác và hỗ trợ công tac quản lý nhà nước, đào tạo nguồn nhân lực, chia sẻ thông tin và dữ liệu môi trường, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tiên tiến, bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động khác về bảo vệ môi trường; ứng phó, giải quyết sự cố môi trường và các vấn đề liên quan đến môi trường ở phạm vi quốc gia, khu vực, toàn cầu và xuyên biên giới.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia hội nhập quốc tế có trách nhiệm chủ động đáp ứng các yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn quốc tế về môi trường được quốc tế công nhận và áp dụng rộng rãi để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thương mại quốc tế; phòng ngừa và hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường trong các hoạt động hợp tác quốc tế.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp các hoạt động hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý.

Chương XIII.

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

 

Điều 157. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1. Quyền của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

a) Tập hợp, phát huy vai trò của các tổ chức thành viên và người dân trong bảo vệ môi trường; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cộng đồng dân cư và người dân trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

b) Thực hiện và hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

c) Tham gia, đối thoại xây dựng chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

a) Tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên, cộng đồng dân cư và người dân thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động tham gia các hoạt động, phong trào, mô hình bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;

b) Tổ chức hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của các tổ chức thành viên, cử tri, cộng đồng dân cư và người dân về bảo vệ môi trường để báo cáo, phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức thành viên và Mặt trận Tổ quốc các cấp trong việc thực hiện quyền và trách nhiệm của mình trong công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Điều 158. Quyền và trách nhiệm của tổ chức chính trị - xã hội

1. Quyền của tổ chức chính trị - xã hội

a) Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên trong bảo vệ môi trường;

b) Tư vấn, tham vấn đoàn viên, hội viên những vấn đề có liên quan đến môi trường;

c) Tham gia xây dựng chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

d) Phản biện xã hội đối với các quy hoạch, dự án, đề án, chương trình, kế hoạch có liên quan đến bảo vệ môi trường do các cơ quan quản lý nhà nước và chủ cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật;

đ) Tham gia hoạt động kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội về bảo vệ môi trường, kiến nghị giải pháp xử lý theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của tổ chức chính trị - xã hội

a) Tuyên truyền vận động và huy động đoàn viên, hội viên, cộng đồng dân cư và người dân thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, tham gia các hoạt động, phong trào, mô hình bảo vệ môi trường;

b) Tư vấn, hướng dẫn, đại diện cho đoàn viên, hội viên, cộng đồng dân cư và người dân trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở để khởi kiện hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích cộng đồng dân cư và người dân, yêu cầu bồi thường thiệt hại môi trường do hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ra theo quy định của pháp luật.

3. Ngoài các quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường chính sau đây:

a) Công đoàn Việt Nam: huy động cán bộ, đoàn viên tham gia xây dựng môi trường làm việc trong lành tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức theo dõi, giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; phát hiện và kịp thời báo cáo, phản ánh với cơ quan có thẩm quyền về các hành vi gây ô nhiễm môi trường tại các cơ sở; bảo vệ cán bộ, đoàn viên tham gia đấu tranh, tố giác với các hành vi gây ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Hội Nông dân Việt Nam: huy động hội viên và nông dân tham gia bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp, vệ sinh và giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường nông thôn và làng nghề; phát triển mô hình bảo vệ môi trường gắn với xây dựng nông thôn mới; tổ chức hỗ trợ, đào tạo nghề và chuyển giao khoa học công nghệ giúp nông dân phát triển sản xuất sạch gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;

c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: huy động đoàn viên, thanh thiếu nhi tham gia xung kích, tình nguyện, sáng tạo trong các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng cảnh quan tại công sở, trường học, công trình công cộng xanh - sạch - đẹp; hỗ trợ các ý tưởng khởi nghiệp, mô hình khởi nghiệp, lập nghiệp của thanh niên trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

d) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: huy động, phát huy vai trò của phụ nữ trong hướng dẫn, tích cực tham gia các hoạt động thu gom, phân loại rác tại nguồn; giảm thiểu rác thải nhựa, hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa sử dụng một lần; xây dựng môi trường trong lành tại gia đình, đường làng, ngõ xóm;

đ) Hội Cựu chiến binh Việt Nam: huy động, phát huy vai trò của cựu chiến binh trong việc nêu gương, vận động, tuyên truyền các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường; chủ động đấu tranh, ngăn chặn các hành vi lợi dụng sự cố môi trường gây mất trật tự, trị an xã hội.

Điều 159. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức xã hội

1. Quyền của tổ chức xã hội:

a) Tư vấn, tham vấn hội viên những vấn đề có liên quan đến môi trường, biến đổi khí hậu; phản biện xã hội đối với các quy hoạch, dự án, đề án, chương trình, kế hoạch có liên quan đến bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu do cơ quan quản lý nhà nước và chủ cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật;

b) Được thành lập quỹ để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu từ đóng góp của hội viên và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức;

c) Hướng dẫn, giúp đỡ, tư vấn về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phối hợp giải quyết hậu quả ô nhiễm môi trường khi có yêu cầu; đại diện người bị ảnh hưởng ô nhiễm môi trường khởi kiện hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích cộng đồng.

2. Trách nhiệm của tổ chức xã hội:

a) Tuyên truyền vận động hội viên, cộng đồng dân cư và người dân thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và xây dựng hành vi sống thân thiện với môi trường; huy động, xây dựng, triển khai, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

b) Các liên hiệp hội có trách nhiệm huy động hội viên phát huy trí tuệ để xây dựng các công trình khoa học, sáng kiến, cải tiến góp phần bảo vệ môi trường và sáng tác các tác phẩm nghệ thuật nhằm cổ vũ phong trào bảo vệ môi trường, lên án những hành vi vi phạm luật bảo vệ môi trường; kêu gọi các nước và các tổ chức quốc tế hỗ trợ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam;

c) Huy động hội viên và người dân tham gia xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý chất thải, cải tạo và phục hồi môi trường; hướng dẫn hội viên và người dân áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến và sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường; xây dựng mô hình đối tác doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường dựa vào cộng đồng.

Điều 160. Quyền và trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường

1. Quyền của cộng đồng dân cư

a) Cộng đồng dân cư có quyền được cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin môi trường, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; bảo đảm các điều kiện để tham gia và giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định về pháp luật; tham vấn, tư vấn, đối thoại đối với chính sách, luật pháp, chương trình, dự án, đề án có liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

b) Cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của dự án, cơ sở có quyền thông qua đại diện hợp pháp của mình yêu cầu chủ dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đối thoại về trách nhiệm bảo vệ môi trường; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin về môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của cộng đồng dân cư

a) Cộng đồng dân cư có trách nhiệm tuân thủ các chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, giữ gìn cảnh quan khu dân cư và nơi công cộng; phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; đấu tranh với những hành vi lợi dụng sự cố môi trường để gây rối, mất trật tự trị an.

b) Đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổ chức giám sát và phản biện xã hội, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cộng đồng dân cư và người dân đối với các vấn đề môi trường trên địa bàn để kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc yêu cầu chủ dự án, cơ sở tiến hành xử lý, giải quyết; tổ chức đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tổ chức giám sát việc khắc phục những vi phạm về bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 161. Bảo đảm điều kiện cho các tổ chức và cộng đồng dân cư tham gia hoạt động bảo vệ môi trường

1. Cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:

a) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin môi trường và các chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

b) Bố trí ngân sách nhà nước hằng năm cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp, hỗ trợ, khuyến khích Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quy định tại các Điều 158, 159 và 160 thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến, ấn phẩm và các hoạt động về bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật;

d) Bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và lợi dụng sự cố môi trường để gây rối, mất trật tự xã hội;

đ) Động viên, khen thưởng, đối với các tổ chức, cộng đồng dân cư quy định các Điều 158, 159, 160 và 161 thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Hằng năm, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

 

Chương XIV.

KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG

 

Điều 162. Kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường

1. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật trên phạm vi cả nước;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với cơ sở, dự án thuộc phạm vi bí mật nhà nước về quốc phòng;

c) Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với cơ sở, dự án thuộc phạm vi bí mật nhà nước về an ninh; chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường kiểm tra về bảo vệ môi trường;

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật thuộc địa bàn quản lý; chỉ đạo tham gia phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp thuộc quy định tại điểm a khoản này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật thuộc địa bàn quản lý; chỉ đạo tham gia phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp thuộc quy định tại điểm d khoản này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân và đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật thuộc địa bàn quản lý; chỉ đạo tham gia phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp thuộc quy định tại điểm đ khoản này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Thẩm quyền, tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như sau:

a) Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;

b) Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao. Việc thanh tra đột xuất không công bố trước trong trường hợp cần thiết;

c) Trừ trường hợp thanh tra đột xuất theo quy định tại Luật này, số lần thanh tra về bảo vệ môi trường không quá một lần trong một năm đối với một tổ chức, cá nhân;

d) Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm thông tin kịp thời các trường hợp có dấu hiệu hoạt động tội phạm về môi trường cho lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường cùng cấp để điều tra, xử lý; phối hợp với lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.

3. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường là hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp kiểm tra để giải quyết các thủ tục hành chính quy định tại Luật này, được thực hiện như sau

a) Việc kiểm tra đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường không báo trước được thực hiện khi có căn cứ cho rằng tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường tiến hành kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân khi có dấu hiệu hoạt động phạm tội, vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm môi trường; khi có tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có tin báo, phản ánh về vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm môi trường và thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cùng cấp để phối hợp; phối hợp kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong các trường hợp khác đối với tổ chức, cá nhân theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Hằng năm, gửi văn bản thông báo kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cùng cấp để tổng hợp, theo dõi.

4. Hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường không được chồng chéo, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bình thường của tổ chức, cá nhân; có sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 163. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho nhà nước, tổ chức và cá nhân khác, có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, cán bộ phụ trách môi trường của doanh nghiệp lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 05 năm.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nơi công cộng.

Điều 164. Tranh chấp về môi trường

1. Nội dung tranh chấp về môi trường gồm:

a) Tranh chấp về quyền, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng thành phần môi trường;

b) Tranh chấp về xác định nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;

c) Tranh chấp về trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường.

2. Các bên tranh chấp về môi trường gồm:

a) Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường có tranh chấp với nhau;

b) Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các thành phần môi trường và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cải tạo, phục hồi khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, bồi thường thiệt hại về môi trường.

3. Việc giải quyết tranh chấp về môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự ngoài hợp đồng, quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Tranh chấp về môi trường trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà một hoặc các bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài được giải quyết theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 165. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường với cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo.

3. Thời hiệu khởi kiện về môi trường được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phát hiện được thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về môi trường của tổ chức, cá nhân khác.

4. Cơ quan, tổ chức sau đây được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước về môi trường:

a) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp;

b) Tổ chức hoạt động phi lợi nhuận được thành lập hoặc có đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và không thu lợi ích kinh tế phát sinh từ hoạt động khởi kiện.

 

Chương XV.

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

 

Điều 166. Nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

1. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được tổ chức thống nhất ở trung ương và địa phương, bảo đảm tính liên vùng, phù hợp và tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn phải được phân định rõ ràng, không chồng chéo chức năng quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước.

3. Việc thành lập, kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về môi trường theo quy định của Chính phủ.

Điều 167. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

1. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường.

2. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực một phần, tước quyền sử dụng, thu hồi hoặc cấp lại giấy phép môi trường; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận về môi trường.

3. Kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi trường; cải tạo và phục hồi môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.

4. Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc chất lượng môi trường; tổ chức quan trắc chất lượng môi trường.

5. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu; thông tin, báo cáo về môi trường.

6. Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.

7. Kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và cập nhật kịch bản, cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu và nước biển dâng; đánh giá khí hậu quốc gia; hướng dẫn việc sử dụng thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu và lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch.

8. Thực hiện hệ thống trao đổi hạn ngạch và tín chỉ các-bon trong nước, thực hiện cơ chế trao đổi tín chỉ, hợp tác thương mại quốc tế về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.

9. Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; đánh giá, yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường.

10. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường.

11. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Bố trí kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành.

Điều 168. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ

1. Thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước; ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường để bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển, là điều kiện, nền tảng, yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

2. Quyết định chính sách cụ thể về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đạo tập trung giải quyết tình trạng suy thoái môi trường ở các khu vực trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch; phát triển các dịch vụ môi trường và xử lý chất thải.

3. Chỉ đạo kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý; phân công, phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; bố trí các nguồn lực cho bảo vệ môi trường; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, hội nhập quốc tế về bảo vệ môi trường.

4. Hằng năm Chính phủ báo cáo Quốc hội về công tác bảo vệ môi trường, việc bố trí, sử dụng, huy động các nguồn lực cho bảo vệ môi trường.

Điều 169. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, có trách nhiệm:

1. Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường.

2. Chủ trì, có ý kiến về nội dung đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép môi trường; kiểm tra, cấp giấy chứng nhận về môi trường theo thẩm quyền.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi trường; cải tạo và phục hồi môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường; thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường theo quy định pháp luật.

5. Tổ chức xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

6. Tổ chức thống kê, xây dựng, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật.

7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

8. Đề xuất ban hành các quy định, chính sách cụ thể về thuế, phí, phát hành trái phiếu xanh và các công cụ kinh tế khác để huy động, sử dụng nguồn lực cho bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

9. Tổ chức xây dựng và triển khai hệ thống giám sát, đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia;

10. Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia, kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng; hướng dẫn việc sử dụng thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu và lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch;

11. Tổng hợp và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

12. Trình Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về môi trường; đầu mối thực hiện các điều ước quốc tế về môi trường; chủ trì hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

13. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường; đánh giá, yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

14. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

15. Làm đầu mối phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường, giám sát hoạt động về bảo vệ môi trường.

16. Thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Điều 170. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang bộ

1. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường quy định tại Luật này; chỉ đạo lồng ghép và tổ chức thực hiện các nội dung, mục tiêu, yêu cầu về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải trong hoạt động công nghiệp và thương mại; phát triển ngành công nghiệp môi trường, phát triển ngành sản xuất năng lượng đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, hạn chế phát thải khí nhà kính; tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, bảo vệ tầng ô-dôn trong hoạt động hàng hải quốc tế và hàng không quốc tế; bảo vệ môi trường trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý phương tiện, thiết bị giao thông vận tải và hoạt động khác trong phạm vi quản lý.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì ban hành hoặc trình ban hành các chính sách thực hiện đổi mới các mô hình, phương pháp sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, tiết kiệm nước, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật và các sản phẩm xử lý môi trường nông nghiệp; phát triển mô hình nông nghiệp thân thiện với môi trường.

5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích xây dựng các công trình xanh, sử dụng vật liệu không nung, thân thiện với môi trường, tái sử dụng chất thải trong hoạt động xây dựng; xây dựng kết cấu hạ tầng thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung; phát triển mạng lưới cây xanh, chiếu sáng khu vực đô thị, khu dân cư tập trung; phát triển ngành sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng khác đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, hạn chế phát thải theo mô hình kinh tế tuần hoàn.

6. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì quản lý môi trường phóng xạ; thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về môi trường; thẩm định các quy chuẩn quốc gia liên quan đến môi trường.

7. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các tiêu chí về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở lưu trú, kinh doanh, dịch vụ du lịch, phát triển các nhãn hiệu xanh về du lịch.

8. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải trong lĩnh vực y tế; khử khuẩn chất thải y tế lây nhiễm để loại bỏ mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về nơi xử lý tập trung; tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế, phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm; tổ chức quản lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế.

9. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu vào chương trình các bậc giáo dục, đào tạo; tổ chức đào tạo nguồn nhân lực cho bảo vệ môi trường.

10. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc tham mưu chuyển đổi mô hình tăng trưởng; tăng trưởng xanh; bố trí vốn ngân sách đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường; tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài.

11. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì ban hành hoặc trình ban hành các quy định về thuế, phí và các công cụ tài chính khác; trình phát hành trái phiếu xanh nhằm huy động nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường; bố trí ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật này.

12. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đề xuất ban hành chính sách tín dụng xanh để thực hiện ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

13. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của lực lượng Công an nhân dân; chỉ đạo, tổ chức hoạt động phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm về môi trường; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực môi trường theo quy định của pháp luật; huy động lực lượng tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.

14. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quốc phòng; xây dựng, tổ chức lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; tham gia quan trắc chất lượng môi trường xuyên biên giới, nước biển xa bờ theo quy định của pháp luật.

15. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, trình cấp có thẩm quyền việc kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, bố trí biên chế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu và nguyên tắc của công tác bảo vệ môi trường.

16. Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu vào chương trình giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực khác trong phạm vi quản lý.

17. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hạ tầng kỹ thuật nhằm thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này; tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực khác trong phạm vi quản lý.

Điều 171. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:

a) Xây dựng, ban hành hoặc trình ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật địa phương về môi trường; chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường của địa phương; nội dung về bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh;

b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực một phần, tước quyền sử dụng, thu hồi hoặc cấp lại giấy phép môi trường; kiểm tra, cấp giấy chứng nhận về môi trường theo quy định của pháp luật;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý toàn diện các nguồn thải trên địa bàn theo phân công, phân cấp, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn;

d) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền hoặc theo phân công của Bộ Tài nguyên và Môi trường; cải tạo và phục hồi môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;

đ) Đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành mạng lưới quan trắc môi trường theo quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường của địa phương; thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật;

e) Tổ chức điều tra, thống kê, cập nhật cơ sở dữ liệu về môi trường; xây dựng thông tin, báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật;

g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

h) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường; đánh giá, yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

i) Huy động và sử dụng nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn, phân bổ, kiểm tra việc thực hiện chi ngân sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương;

k) Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

l) Thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau:

a) Xây dựng, ban hành hoặc trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường của địa phương;

b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép môi trường theo thẩm quyền;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý toàn diện các nguồn thải trên địa bàn theo phân công, phân cấp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn;

d) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền hoặc theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cải tạo và phục hồi môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;

đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường;

e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng;

g) Thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

h) Huy động và sử dụng nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; trình Hội đồng nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành;

i) Thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy ước về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; xây dựng và tổ chức thực hiện dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; tiếp nhận đăng ký môi trường; phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý toàn diện các nguồn thải trên địa bàn theo phân công, phân cấp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn;

c) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền hoặc theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện; cải tạo và phục hồi môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;

d) Truyền thông nâng cao nhận thức, xây dựng ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng; vận động người dân tham gia giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; hướng dẫn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cộng đồng dân cư đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hương ước, quy ước, xây dựng nông thôn mới, gia đình văn hóa;

đ) Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;

e) Huy động và sử dụng nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức thu thập thông tin và báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật;

h) Thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.

4. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt đó trừ trường hợp pháp luật về đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt đã quy định.

 

Chương XVI.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 172. Sửa đổi, bổ sung một số điều của một số luật có liên quan đến bảo vệ môi trường

1. Bãi bỏ Điều 73 của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13.

2. Sửa đổi, bổ sung một số loại phí thuộc Mục IX, Phụ lục số 01. Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 như sau:

a) Sửa đổi phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết (số thứ tự 1.4, Mục IX) thành: Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;

b) Bãi bỏ các loại phí sau: Phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi (số thứ tự 5.4, Mục IX); Phí thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu phế liệu, xử lý chất thải nguy hại (số thứ tự 6.3, Mục IX); Phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất (số thứ tự 9, Mục IX);

c) Bổ sung phí thẩm định báo cáo đề xuất cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường vào số thứ tự 11, Mục IX.

Điều 173. Điều khoản chuyển tiếp

1. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về môi trường trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xử lý theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện theo quy định của Luật này.

2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và các văn bản thẩm định các hồ sơ môi trường tương đương quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước khi Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị, hiệu lực tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

3. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, xả nước thải vào công trình thủy lợi đã được cấp theo quy định của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và Luật Thủy lợi số 08/2017/QH-14 được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép và là một phần của giấy phép môi trường quy định tại Luật này. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường trong trường hợp đã hoàn thành công trình, thiết bị xử lý khí thải, quản lý chất thải rắn theo quy định của Luật này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.

Điều 174. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

2. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Điều 99 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, khoản 3 Điều 75 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 và Điều 7 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Các quy định về đánh giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường trong các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định của Luật này.

4. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thì hành các nội dung, điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ         thông qua ngày     tháng                năm 2020./.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

   Nguyễn Thị Kim Ngân

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi