Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 32/2023/QĐ-UBND Đà Nẵng sửa đổi Quyết định 21/2020/QĐ-UBND
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 32/2023/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 32/2023/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Kỳ Minh |
Ngày ban hành: | 05/09/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Đấu thầu-Cạnh tranh |
tải Quyết định 32/2023/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2023/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 05 tháng 9 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 16/7/2020 của UBND Thành phố
______________
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 34/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 38/TTr-STC ngày 11/8/2023 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 16/7/2020 của UBND thành phố và ý kiến thống nhất của các thành viên UBND thành phố tại phiên họp thường kỳ ngày 15/8/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 16/7/2020 của UBND thành phố như sau:
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Việc sửa đổi, bổ sung và ban hành chi tiết danh mục sản phẩm, dịch vụ công tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo khoản 4 Điều 5 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).”
2. Sửa đổi Điều 19 như sau:
“Điều 19. Lập dự toán ngân sách, lập và phê duyệt dự toán chi tiết
1. Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán, các cơ quan, UBND quận, huyện được UBND thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành (nếu cần thiết) lập dự toán nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích cho năm kế hoạch và tổng hợp trong dự toán ngân sách của cơ quan, gửi Sở Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách năm kế hoạch, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp thời điểm xây dựng dự toán nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trước thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hằng năm: Các cơ quan, UBND quận, huyện được UBND thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành (nếu cần thiết) lập dự toán nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích cho năm kế hoạch, gửi Sở Tài chính trước ngày 25/4 của năm hiện hành. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính báo cáo UBND thành phố trước ngày 10/6 năm hiện hành để trình HĐND thành phố tại kỳ họp giữa năm về nguồn kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
3. Trên cơ sở dự toán ngân sách, chủ trương về nguồn kinh phí và quy mô gói thầu được cấp có thẩm quyền quyết định, các cơ quan, UBND quận, huyện được UBND thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có trách nhiệm phê duyệt dự toán chi tiết nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, bao gồm dự toán các chi phí giám sát, chi phí quản lý (nếu có) làm cơ sở để triển khai công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
3. Sửa đổi Điều 20 như sau:
“Điều 20. Công tác lựa chọn nhà thầu
Trên cơ sở dự toán chi tiết nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, các cơ quan, UBND quận, huyện có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Xử lý các trường hợp phát sinh
1. Trường hợp phát sinh khối lượng mới ngoài khối lượng hợp đồng ban đầu và không phát sinh nhu cầu bổ sung dự toán ngân sách để thực hiện: Trên cơ sở khối lượng mới phát sinh đã được UBND thành phố thống nhất chủ trương, các cơ quan, UBND quận, huyện được UBND thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có trách nhiệm lập và phê duyệt dự toán chi tiết phân khối lượng mới phát sinh và thương thảo, điều chỉnh, bổ sung hợp đồng với nhà thầu đang thực hiện.
Trường hợp thương thảo không thành công, các cơ quan, UBND quận, huyện được UBND thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện việc lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp phát sinh khối lượng mới ngoài khối lượng hợp đồng ban đầu dẫn đến bổ sung dự toán ngân sách để thực hiện: Trên cơ sở khối lượng mới phát sinh đã được UBND thành phố thống nhất chủ trương, các cơ quan, UBND quận, huyện được UBND thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có trách nhiệm lập dự toán ngân sách, gửi Sở Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính báo cáo UBND thành phố trình Thường trực HĐND thành phố theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
Việc phê duyệt dự toán chi tiết và công tác lựa chọn nhà thầu đối với phần khối lượng mới phát sinh được thực hiện theo Điều 19 và Điều 20 Quy định này.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:
“a) Theo chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý có trách nhiệm theo dõi, tham mưu các nội dung cụ thể như sau:
Báo cáo, đề xuất UBND thành phố việc ủy quyền để thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên địa bàn thành phố. Báo cáo UBND thành phố về công tác tổ chức kiểm tra, theo dõi và giám sát thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định.
Các sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành chi tiết danh mục sản phẩm, dịch vụ công theo khoản 2 Điều 2 Quy định này, gửi Bộ Tài chính và các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để giám sát trong quá trình thực hiện.”
b) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:
“b) Thẩm định dự toán sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; thực hiện phê duyệt dự toán chi tiết sau khi ngân sách bố trí nguồn kinh phí thực hiện.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành lập dự toán ngân sách và phê duyệt dự toán chi tiết theo quy định tại Điều 19 Quyết định này.
Tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo thẩm quyền”.
d) Sửa đổi điểm d khoản 1 như sau:
“d) Quản lý, giám sát quá trình thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cả về khối lượng, thời gian thực hiện, chất lượng dịch vụ do đơn vị sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công trên địa bàn được giao quản lý. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”
đ) Bổ sung điểm c và điểm d khoản 2 như sau:
“c) Phê duyệt dự toán chi tiết sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo thẩm quyền.”
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
Đối với các nội dung công việc đã được UBND các quận, huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND trình cấp có thẩm quyền trước khi Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 16/7/2020 của UBND thành phố. Các bước triển khai tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng; Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |