Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 25/2016/QĐ-UBND quản lý Nhà nước về giá tỉnh Hải Dương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 25/2016/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 25/2016/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 18/08/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
tải Quyết định 25/2016/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2016/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 18 tháng 8 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định về bình ổn giá, đăng ký giá, định giá, hiệp thương giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá, kê khai giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá và thẩm định giá của nhà nước; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong thực hiện quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Các quy định quản lý nhà nước về giá không có trong Quy định này thực hiện theo quy định tại Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012 (sau đây viết tắt là Luật Giá); Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá (sau đây viết tắt là Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ); Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá (sau đây viết tắt là Nghị định số 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ); Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá (sau đây viết tắt là Thông tư số 56/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính); Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá (sau đây viết tắt là Thông tư số 38/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) và các quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TIẾT GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Hàng hóa, dịch vụ đăng ký giá là các mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này trong thời gian Nhà nước thực hiện các biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ đăng ký giá phải thực hiện lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này trước khi định giá, điều chỉnh giá.
Việc đăng ký giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này trong thời gian nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 1 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
c) Giá thuê bao truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc thông báo danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá; tiếp nhận, rà soát biểu mẫu kê khai giá và đối tượng thực hiện kê khai giá:
a) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan rà soát và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải kê khai giá trên địa bàn tỉnh (trừ mặt hàng thuốc quy định tại điểm b khoản này). Định kỳ vào ngày 01 tháng 7 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại địa phương. Công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết;
- Tiếp nhận, rà soát văn bản của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng kê khai giá theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Sở Y tế: Thông báo danh sách các đối tượng phải kê khai giá và tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các đối tượng thực hiện kê khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu của các đối tượng thực hiện kê khai giá hàng hóa quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 3 quy định này và hàng hóa quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết;
d) Sở Công Thương: Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu của các đối tượng thực hiện kê khai giá hàng hóa quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Quy định này. Công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết;
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng kê khai giá trên địa bàn. Thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng kê khai giá trên địa bàn. Công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết. Định kỳ tổng hợp, đánh giá, lập báo cáo kết quả thực hiện kê khai giá của các đối tượng nêu trên gửi về Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.
3. Cách thức thực hiện, quy trình tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá, quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại các Điều 15, 16 và 17 Thông tư số 56/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính; riêng kê khai giá cước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện niêm yết giá theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật Giá, Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá nhà nước trong các trường hợp sau:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.