Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Bình Thuận về hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

thuộc tính Quyết định 05/2011/QĐ-UBND

Quyết định 05/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định lập dự toán, chi sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:05/2011/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Lê Tiến Phương
Ngày ban hành:09/03/2011
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Đất đai-Nhà ở
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
Số: 05/2011/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Bình Thuận, ngày 09 tháng 3 năm 2011
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, CHI SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
--------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính về quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Quyết định này được áp dụng đối với các dự án thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22/6/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và quy trình phối hợp với chủ đầu tư trong việc thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3. Quyết định này thay thế Quyết định số 2667/QĐ-CTUBND ngày 15/7/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc quy định chi phí cho công tác tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Thuận. Các quy định trước đây của UBND tỉnh có nội dung trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương
 
 
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, CHI SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, bao gồm trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thuộc bộ, ngành Trung ương thành các tiểu dự án.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
2. Các đối tượng khác có liên quan tới việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
 
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
 
Điều 3. Nguồn và mức trích kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trích lập:
- Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích là 2% trên tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án,
tiểu dự án; mức tối thiểu là 5.000.000 đồng/01 dự án;
- Riêng các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế với mức trích là 3% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án. Trường hợp dự toán đã được phê duyệt nhưng không đủ để chi theo thực tế thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán bổ sung, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt bổ sung dự toán.
2. Sử dụng:
Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích lập tại khoản 1 nêu trên sẽ quy thành 100% và được sử dụng như sau:
- Đối với dự án do cơ quan cấp tỉnh thẩm định:
+ Trích 5% cho Sở Tài chính để chi cho các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì, cùng các ngành thực hiện đã được phân công theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22/6/2010 của UBND tỉnh;
+ Trích 15% cho Sở Tài nguyên và Môi trường để chi cho công tác thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các cơ quan, đơn vị có liên quan (trừ Sở Tài chính).
- Đối với dự án do cơ quan cấp huyện thẩm định:
+ Trích 5% cho Sở Tài chính để chi cho các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì, cùng các ngành thực hiện đã được phân công tại Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22/6/2010 của UBND tỉnh;
+ Trích 5% cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để chi cho các công tác thẩm định theo quy định tại Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22/6/2010 của UBND tỉnh;
+ Trích 10% cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để chi cho công tác thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các ngành có liên quan (trừ Phòng Tài chính - Kế hoạch).
Điều 4. Nội dung chi
Thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 5. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các Trung tâm Phát triển quỹ đất
1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước (công tác phí, hội nghị, chi làm thêm giờ) thì thực hiện theo chế độ hiện hành.
- Công nội nghiệp: 30.000 đồng/ngày/người;
- Công ngoại nghiệp: 50.000 đồng/ngày/người;
- Chi họp: Tùy theo tính chất cuộc họp và thành phần họp, thủ trưởng đơn vị cân đối nguồn kinh phí thu được để quyết định mức chi cụ thể nhưng không quá 100.000 đồng/người/ngày. Riêng ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được tính theo hệ số 2;
- Đối với các dự án phải đi kiểm kê ở những vùng xa xôi, khó khăn về điều kiện đi lại thì được hỗ trợ thêm tiền ăn; mức chi bằng mức phụ cấp công tác phí theo quy định hiện hành;
- Chi bồi dưỡng báo cáo viên khi triển khai phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (chỉ chi 01 lần) không quá 100.000 đồng/01 phương án.
3. Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, thuê phương tiện đi lại, nhiên liệu, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng dự án, tiểu dự án. Riêng xăng xe căn cứ vào định mức tiêu hao nhiên liệu đang áp dụng trên địa bàn tỉnh.
4. Trường hợp không bố trí được trong quỹ nhà và trang thiết bị làm việc hiện có thì được thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc. Việc thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và Điều 6, Điều 7 của Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
5. Chi phí dịch vụ trả cho doanh nghiệp trong trường hợp thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có), tùy từng dự án cụ thể Sở Tài chính sẽ tham mưu trình UBND tỉnh quyết định mức chi phí dịch vụ trả cho doanh nghiệp.
Điều 6. Lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Đối với trường hợp ứng vốn từ các Chủ đầu tư dự án:
a) Cùng với việc lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào nội dung chi và mức chi quy định tại Quyết định này và khối lượng công việc dự kiến phát sinh để lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Sở Tài chính thẩm định (đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư), gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định (đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Trường hợp phải triển khai thực hiện ngay các công việc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tiểu dự án chưa được phê duyệt, Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phép tạm ứng kinh phí từ chủ đầu tư dự án, tiểu dự án để chi cho các công việc phải thực hiện;
b) Sau khi dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt, Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển một (01) bản cho chủ đầu tư dự án, tiểu dự án để phối hợp thực hiện.
c) Kinh phí đảm bảo cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính thống nhất cho các dự án trên địa bàn địa phương;
d) Sử dụng và quyết toán:
Thực hiện theo quy định tại điểm c, d, đ, khoản 1, Điều 6 của Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.
2. Đối với các trường hợp ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc từ Kho bạc Nhà nước để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trường hợp thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4, Điều 6 của Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.
 
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Đối với những dự án, tiểu dự án, hạng mục đã được phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2667/QĐ-CTUBND ngày 15/7/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Quyết định này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện theo Quy định này.
2. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, giao Sở Tài chính tổng hợp yêu cầu của các cơ quan, đơn vị để kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất