Quy trình 5249/QT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc đấu thầu tín phiếu kho bạc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

thuộc tính Quy trình 5249/QT-NHNN

Quy trình 5249/QT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc đấu thầu tín phiếu kho bạc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:5249/QT-NHNN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quy trình
Người ký:Phạm Bảo Lâm
Ngày ban hành:17/08/2012
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------------
Số: 5249/QT-NHNN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2012
 
 
QUY TRÌNH
ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
 
 
Căn cứ Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn Quy trình thực hiện nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu kho bạc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước;
- Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước: Sở Giao dịch;
- Thông tư liên tịch số 106/2012/TT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Thông tư 106;
- Quy trình đấu thầu tín phiếu kho bạc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy trình.
2.1. Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu là thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ được Bộ Tài chính lựa chọn và công bố theo quy định tại Điều 8, Thông tư 106.
2.2. Thành viên tham gia nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a. Có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thành viên của hệ thống thanh toán liên ngân hàng;
b. Có máy móc, thiết bị tin học kết nối với hệ thống máy chủ của Ngân hàng Nhà nước;
c. Được Ngân hàng Nhà nước cấp mã số thành viên, mã khóa, mã chữ ký điện tử và phân quyền giao dịch đối với các nhân sự tham gia đấu thầu tín phiếu.
3. Cấp mã khóa, mã chữ ký điện tử
3.1. Sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận là thành viên đấu thầu tín phiếu, thành viên đấu thầu lập và gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) hai (02) bản “Giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu kho bạc” theo mẫu 01A/TPKB quy định tại Quy trình.
3.2. Khi có sự thay đổi về nhân sự tham gia đấu thầu tín phiếu, thành viên lập và gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) hai (02) bản “Giấy đề nghị cấp mới và thu hồi mã khóa truy cập chữ ký điện tử tham gia nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu kho bạc” theo mẫu số 01B/TPKB quy định tại Quy trình này để thực hiện việc thu hồi và cấp mới.
3.3. Sau hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ danh sách thành viên đấu thầu tín phiếu do Bộ Tài chính công bố, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) thực hiện cấp mã khóa truy cập, chữ ký điện tử vả phân quyền cho nhân sự tham gia đấu thầu tín phiếu.
4.1. Lịch biểu phát hành tín phiếu theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 106.
4.2. Căn cứ lịch biểu dự kiến phát hành tín phiếu trong năm của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch công bố trên trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước để các thành viên biết.
5. Hình thức và phương thức xác định kết quả đấu thầu tín phiếu
5.1. Hình thức đấu thầu
- Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;
- Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.
5.2. Phương thức xác định kết quả đấu thầu
- Đấu thầu đơn giá;
- Đấu thầu đa giá.
II. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
A. PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU CHO THÀNH VIÊN
1. Thông báo đấu thầu
1.1. Trước ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu tối thiểu ba (03) ngày làm việc, Sở Giao dịch Thông báo đấu thầu tín phiếu theo mẫu 02/TPKB quy định tại Quy trình thông qua hệ thống phần mềm giao dịch thị trường tiền tệ và trên trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
1.2. Nội dung Thông báo đấu thầu tín phiếu bao gồm:
- Khối lượng;
- Kỳ hạn từng loại tín phiếu dự kiến phát hành;
- Mã tín phiếu;
- Ngày tổ chức đấu thầu;
- Ngày phát hành;
- Ngàyđáo hạn đối vớitừng loại tín phiếu;
- Hình thức đấu thầu;
- Phương thức xác định kết quả đấu thầu;
- Tài khoản nhận tiền mua tín phiếu của Kho bạc Nhà nước.
1.3. Để cập nhật thông tin chi tiết của Thông báo đấu thầu, thành viên đấu thầu thực hiện xác thực “Thông báo đấu thầu tín phiếu kho bạc” trên hệ thống phần mềm giao dịch thị trường tiền tệ.
2.1. Lập Đăng ký đấu thầu:
Trước 14 giờ ngày tổ chức đấu thầu, thành viên lập Đăng ký đấu thầu tín phiếu thông qua hệ thống phần mềm giao dịch thị trường tiền tệ theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 106.
2.2. Khối lượng đặt thầu
a. Khối lượng trong Đăng ký đấu thầu tính theo mệnh giá tín phiếu;
b. Khối lượng tối thiểu của mỗi mức đặt thầu không được nhỏ hơn và phải là bội số của 100.000 đồng (Một trăm nghìn đồng);
c. Khối lượng đặt thầu tối đa trong mỗi Đăng ký đấu thầu là khối lượng tín phiếu thông báo đấu thầu. Trường hợp Đăng ký đấu thầu của thành viên tham gia dự thầu với nhiều mức lãi suất thì tổng khối lượng đặt thầu của các mức lãi suất không được vượt quá khối lượng tín phiếu thông báo đấu thầu;
2.3. Lãi suất đặt thầu
a. Đối với mỗi bản Đăng ký đấu thầu thì phần đặt thầu cạnh tranh lãi suất được ghi tối đa năm (05) mức lãi suất khác nhau cho mỗi loại tín phiếu gọi thầu; Phần đặt thầu không cạnh tranh lãi suất chỉ được ghi khối lượng dự thầu (trường hợp đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất);
b. Lãi suất Đăng ký đấu thầu ghi bằng số theo tỷ lệ %/năm, phần thập phân là hai (02) con số sau dấu phẩy;
2.4. Các trường hợp Đăng ký đấu thầu không hợp lệ
a. Đăng ký đấu thầu đặt nhiều mức lãi suất hơn so với quy định;
b. Mã khóa chữ ký điện tử của người có thẩm quyền không hợp lệ theo quy định;
c. Khối lượng đặt thầu ở mỗi mức thầu trong Đăng ký đấu thầu nhỏ hơn hoặc không là bội số của 100.000 đồng (Một trăm nghìn đồng);
d. Các trường hợp Đăng ký đấu thầu không đúng theo quy định tại Thông tư 106 và Quy trình đều bị coi là không hợp lệ.
3.1. Sau khi Lập/Kiểm soát/Ký duyệt Đăng ký đấu thầu, thành viên gửi cho Sở Giao dịch thông qua hệ thống phần mềm giao dịch thị trường tiền tệ.
3.2. Thành viên có thể thay đổi Đăng ký đấu thầu nhưng phải thực hiện lại các bước Lập/Kiểm soát/Ký duyệt và gửi cho Sở Giao dịch trước 14 giờ ngày tổ chức đấu thầu.
3.3. Các dữ liệu trong Đăng ký đấu thầu của thành viên được mã hóa để đảm bảo bí mật thông tin dự thầu.
4.1. Giờ mở thầu của phiên đấu thầu được Sở Giao dịch thông báo cụ thể trong Thông báo đấu thầu qua hệ thống phần mềm giao dịch thị trường tiền tệ. Trường hợp có thay đổi về giờ mở thầu, Sở Giao dịch sẽ thông báo cho thành viên biết.
4.2. Kết thúc thời điểm nhận đơn dự thầu, Sở Giao dịch thực hiện khóa sổ, không nhận Đăng ký đấu thầu của thành viên.
5.1. Sở Giao dịch tiến hành giải mã và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp Đăng ký đấu thầu của thành viên thông qua hệ thống phần mềm giao dịch thị trường tiền tệ và lập Bảng kê tổng hợp Đăng ký đấu thầu hợp lệ theo mẫu 04/TPKB quy định tại Quy trình. Trường hợp Đăng ký đấu thầu không hợp lệ, Sở Giao dịch thông báo cho thành viên theo mẫu 03/TPKB quy định tại Quy trình.
5.2. Sở Giao dịch tổng hợp các mức lãi suất đăng ký đấu thầu của thành viên theo mẫu 05/TPKB quy định tại Quy trình và gửi Kho bạc Nhà nước.
6.1. Sở Giao dịch thực hiện nhập lãi suất xét thầu để xác định kết quả đấu thầu theo quy định.
6.2. Hệ thống phần mềm giao dịch thị trường tiền tệ xác định lãi suất, khối lượng trúng thầu và giá bán tín phiếu theo quy định tại Mục I, Điều 12 Thông tư 106.
7.1. Sở Giao dịch thực hiện Lập/Kiểm soát/Duyệt và gửi “Thông báo kết quả đấu thầu tín phiếu” cho từng thành viên trúng thầu, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 106;
7.2. Sở Giao dịch thực hiện công bố kết quả phát hành tín phiếu trên trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
8.1. Thanh toán tiền mua tín phiếu
Chậm nhất vào 16 giờ ngày thanh toán tiền mua tín phiếu, căn cứ “Thông báo kết quả đấu thầu tín phiếu”, thành viên trúng thầu phải chuyển tiền mua tín phiếu vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước. Sở Giao dịch thực hiện ghi Có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định.
8.2. Phạt chậm thanh toán
a. Trường hợp chậm chuyển tiền vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (sau 16 giờ ngày thanh toán tiền mua tín phiếu), các thành viên trúng thầu sẽ bị phạt tiền chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán được xác định theo quy định tại Điều 15 Thông tư 106.
b. Sau năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán tiền mua tín phiếu, thành viên trúng thầu không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua tín phiếu, Kho bạc Nhà nước hủy kết quả phát hành đối với số lượng tín phiếu không thanh toán và có văn bản thông báo cho thành viên trúng thầu, Sở Giao dịch và các đơn vị liên quan.
c. Căn cứ thông báo của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch thực hiện hạch toán kế toán đối với số tiền phạt hoặc số tiền tương ứng với khối lượng tín phiếu bị hủy trên tài khoản tiền gửi của thành viên.
9. Đăng ký, lưu ký tín phiếu
9.1. Đăng ký lưu ký tín phiếu thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư 106.
9.2. Trường hợp thành viên thực hiện giao dịch trên thị trường tiền tệ, thực hiện lưu ký tại Sở Giao dịch theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1. Trường hợp khối lượng tín phiếu trúng thầu thấp hơn khối lượng tín phiếu gọi thầu, Ngân hàng Nhà nước được quyền mua phần chênh lệnh giữa khối lượng tín phiếu gọi thầu và khối lượng tín phiếu trúng thầu.
1.2. Ngân hàng Nhà nước mua tín phiếu tại mức lãi suất phát hành của phiên đấu thầu trong trường hợp đấu thầu đơn giá và tại mức bình quân gia quyền các mức lãi suất phát hành trong trường hợp đấu thầu đa giá tại mỗi phiên đấu thầu.
1.3. Trong trường hợp không có lãi suất trúng thầu, Ngân hàng Nhà nước được quyền mua tín phiếu theo mức lãi suất thỏa thuận giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước theo các nguyên tắc quy định tại Điều 13, Khoản 3 Thông tư 106. Số tín phiếu Ngân hàng Nhà nước mua trong phiên phát hành được tính vào kết quả của phiên đấu thầu.
1.4. Sở Giao dịch Lập/Kiểm soát/Duyệt khối lượng, lãi suất trúng thầu theo quy định thông qua hệ thống phần mềm giao dịch thị trường tiền tệ.
1.5. Sau khi có kết quả đấu thầu, Sở Giao dịch thực hiện việc hạch toán chuyển tiền mua tín phiếu vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước.
2. Phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước
2.1. Trước ngày tổ chức phát hành tín phiếu, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước xây dựng phương án phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước đối với từng đợt phát hành để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính trao đổi và thống nhất với Ngân hàng Nhà nước về khối lượng, lãi suất, kỳ hạn và kế hoạch từng đợt phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước.
2.3. Lãi suất tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng nhà nước là lãi suất thỏa thuận giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước, trên cơ sở tham khảo lãi suất phát hành tín phiếu tại thời điểm gần nhất (nếu có) và/hoặc lãi suất điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
2.4. Vụ Chính sách tiền tệ trình Thống đốc quyết định nội dung của đợt phát hành gồm:
- Khối lượng;
- Kỳ hạn từng loại tín phiếu phát hành;
- Lãi suất phát hành;
- Ngày phát hành;
- Giá bán tín phiếu;
- Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu;
- Ngày đáo hạn tín phiếu;
- Tài khoản nhận tiền mua tín phiếu;
- Đăng ký, lưu ký tín phiếu (nếu có).
2.5. Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch ký Hợp đồng bán tín phiếu kho bạc trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư 106.
2.6. Căn cứ vào hợp đồng mua bán tín phiếu, Sở Giao dịch chuyển tiền mua tín phiếu cho Kho bạc Nhà nước vào tài khoản chỉ định. Kho bạc Nhà nước theo dõi việc chuyển tiền mua tín phiếu của Ngân hàng Nhà nước, hạch toán kế toán và thanh toán tín phiếu khi đến hạn.
3. Đăng ký, lưu ký tín phiếu
Tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước được lưu ký tại Sở Giao dịch hoặc đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam khi Ngân hàng Nhà nước có yêu cầu.
4.1. Đối với tín phiếu được lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện thanh toán qua Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 18, Khoản 2 Thông tư 106.
4.2. Đối với tín phiếu lưu ký trực tiếp tại Sở Giao dịch:
a. Trước ngày thanh toán tín phiếu năm (05) ngày làm việc, Sở Giao dịch thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền cần thanh toán, ngày thanh toán tín phiếu và tài khoản chỉ định thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.
b. Trong ngày thanh toán tín phiếu, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản chỉ định của Ngân hàng Nhà nước.
c. Đến ngày thanh toán, Kho bạc Nhà nước không chuyển tiền hoặc chuyển thiếu tiền thanh toán tín phiếu, Ngân hàng Nhà nước tự động trích tài khoản tiền gửi Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước để thanh toán và thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết. Trường hợp số dư tài khoản tiền gửi của Kho bạc Nhà nước không đủ để thanh toán tiền mua tín phiếu cho Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc phải chịu phạt chậm thanh toán theo quy định tại Điều 18, Khoản 2, Thông tư 106.
III. TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA CÁC ĐƠN VỊ
1. Thành viên đấu thầu
- Gửi Giấy đăng tham gia nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu kho bạc để được cấp mới, thu hồi hoặc hủy mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử đối với các nhân sự tham gia đấu thầu tín phiếu.
- Thực hiện Đăng ký đấu thầu qua hệ thống phần mềm giao dịch nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
- Thanh toán tiền mua tín phiếu theo tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước theo Thông báo kết quả đấu thầu của Sở Giao dịch.
- Cung cấp và chịu trách nhiệm về các thông tin liên quan tới công tác đấu thầu tín phiếu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Thông tư 106 và các văn bản liên quan tới nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc phương án mua tín phiếu trực tiếp;
- Trình Thống đốc quyết định mua tín phiếu trong các trường hợp: Ngân hàng Nhà nước mua phần chênh lệch giữa khối lượng tín phiếu trúng thầu và khối lượng tín phiếu gọi thầu; phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước;
- Phối hợp với Sở Giao dịch để trao đổi, thảo luận về tình hình thị trường và định hướng phát triển thị trường trong thời gian tiếp theo.
Tham mưu trình Thống đốc ban hành các văn bản quy định về việc sử dụng tín phiếu trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường tiền tệ theo quy định.
Hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan tới công tác đấu thầu tín phiếu tại Ngân hàng Nhà nước.
5.1. Chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng phần mềm, đường truyền, cơ sở dữ liệu cho công tác đấu thầu tín phiếu đảm bảo hoạt động thông suốt và hiệu quả.
5.2. Phối hợp với Sở Giao dịch trong việc cấp mới, thu hồi hoặc hủy mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử đối với các nhân sự tham gia đấu thầu tín phiếu của thành viên và các đơn vị liên quan.
6.1. Phòng Nghiệp vụ thị trường tiền tệ
- Căn cứ danh sách thành viên và “Giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu kho bạc” của thành viên, phối hợp với Cục Công nghệ tin học thực hiện phân quyền giao dịch cho nhân sự tham gia đấu thầu tín phiếu;
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và Ban Đấu thầu tổ chức các phiên đấu thầu tín phiếu; thực hiện kiểm tra, giám sát việc tổ chức đấu thầu và đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành;
- Hướng dẫn thực hiện quy trình đấu thầu tín phiếu và các vấn đề liên quan tới công tác đấu thầu tín phiếu tại Sở Giao dịch;
- Thông báo kết quả đấu thầu cho các đơn vị liên quan, Kho bạc Nhà nước và thành viên;
- Đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện đấu thầu tín phiếu;
- Thực hiện việc lưu giữ các tài liệu liên quan của từng phiên đấu thầu phát hành tín phiếu để phục vụ công tác quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp thông tin về thông báo đấu thầu tín phiếu và kết quả đấu thầu tín phiếu của các phiên cho các đơn vị liên quan theo quy định;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất công tác đấu thầu tín phiếu cho chủ thể phát hành, đơn vị tổ chức và các đơn vị liên quan;
- Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung các buổi làm việc định kỳ với Kho bạc Nhà nước và Ban Đấu thầu tín phiếu về tình hình thị trường và định hướng phát triển thị trường trong thời gian tiếp theo.
6.2. Phòng Kế toán
- Thực hiện việc hạch toán kế toán tiền mua tín phiếu của thành viên và Ngân hàng Nhà nước vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước;
- Thực hiện việc đăng ký và lưu ký tín phiếu tại Sở Giao dịch hoặc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo quy định;
- Thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền tín phiếu cần thanh toán, ngày thanh toán tín phiếu và tài khoản chỉ định thanh toán của Ngân hàng Nhà nước;
- Thực hiện hạch toán kế toán nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu theo quy định;
- Phối hợp với Phòng Nghiệp vụ thị trường tiền tệ tham mưu trình Giám đốc xử lý các vấn đề liên quan tới công tác đấu thầu tín phiếu tại Sở Giao dịch.
6.3. Phòng Thanh toán liên ngân hàng
Thực hiện việc chuyển tiền đi, đến giữa Ngân hàng Nhà nước và thành viên trong các giao dịch đấu thầu tín phiếu.
1. Quy trình này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy trình số 1872/QT-SGD ngày 15 tháng 9 năm 2004 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn nghiệp vụ đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Việc sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan đến Quy trình này do Thống đốc NHNN xem xét quyết định./.
 

Nơi nhận:
- Các TCTD, CN ngân hàng nước ngoài;
- Thống đốc NHNN (để b/c)
- PTĐ Nguyễn Đồng Tiến
- Vụ: CSTT, TD, TC-KT, Cục CNTH;
- Lưu: VP, SGD3.
TL. THỐNG ĐỐC
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH




Phạm Bảo Lâm

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất