Dự thảo Thông tư về cấp, sử dụng, quản lý mã tổ chức phát hành thẻ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư về việc cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Ngân hàng Nhà nước Việt NamTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về mã tổ chức phát hành thẻ (sau đây gọi tắt là mã BIN) bao gồm các hoạt động: cấp, sử dụng và quản lý mã BIN của tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam.

​Việc cấp, sử dụng và quản lý mã BIN của tổ chức thẻ quốc tế đối với tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam có nghiệp vụ phát hành thẻ mang thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

Số:            /2019/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

        Hà Nội, ngày       tháng      năm 2019 

 

THÔNG TƯ

Về việc cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ

 

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;

Căn cứ Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ.

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về mã tổ chức phát hành thẻ (sau đây gọi tắt là mã BIN) bao gồm các hoạt động: cấp, sử dụng và quản lý mã BIN của tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam.

2. Việc cấp, sử dụng và quản lý mã BIN của tổ chức thẻ quốc tế đối với tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam có nghiệp vụ phát hành thẻ mang thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức phát hành thẻ.         

2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cấp, sử dụng và quản lý mã BIN.

Điều 3. Sử dụng mã BIN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và quản lý mã BIN theo Thông tư này cho thẻ do tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành (ngoại trừ thẻ có mã BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp) để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

 

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 4. Đối tượng được cấp mã BIN

Đối tượng được cấp mã BIN là các tổ chức được phát hành thẻ theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Kết cấu mã BIN

1. Mã BIN là một dãy số có 6 chữ số theo chuẩn ISO/IEC 7812-1:2006(E) của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế và Tổ chức Kỹ thuật điện Quốc tế ban hành năm 2006, có định dạng 9704xx, trong đó:

a) 04 chữ số đầu tiên của mã BIN phản ánh mã quốc gia của tổ chức phát hành thẻ thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ tại Việt Nam.

b) 02 chữ số cuối cùng bắt đầu từ số 00 cho đến số 99 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho từng tổ chức phát hành thẻ.

2. Trường hợp kho số (100 số) theo chuẩn ISO/IEC 7812-1: 2006(E) quy định tại khoản 1 Điều này được cấp hết cho các tổ chức phát hành thẻ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ quy định kết cấu mã BIN mới phù hợp với điều kiện cấp, sử dụng và quản lý mã BIN tại thời điểm đó.

Điều 6. Cấp mã BIN

1. Khi có nhu cầu được cấp mã BIN, tổ chức phát hành thẻ phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) Đơn đề nghị cấp mã BIN theo Mẫu số 01 ban hành kèm Thông tư này.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị cấp mã BIN hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện cấp mã BIN cho tổ chức phát hành thẻ.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ cấp 01 mã BIN duy nhất cho mỗi tổ chức phát hành thẻ thuộc đối tượng được cấp mã BIN.

Điều 7. Quản lý mã BIN

1. Tổ chức phát hành thẻ được phép sử dụng các chữ số sau mã BIN đã được cấp để phân biệt loại sản phẩm, dịch vụ, công nghệ thẻ hoặc vị trí địa lý. Tổ chức phát hành thẻ phải ban hành quy định nội bộ về việc quản lý, sử dụng mã BIN bao gồm mã BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và mã do tổ chức phát hành thẻ thiết lập.

2. Tổ chức phát hành thẻ có sự thay đổi tên giao dịch vẫn được sử dụng mã BIN hiện hành do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi tên giao dịch, tổ chức phát hành thẻ phải thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) về sự thay đổi tên gọi của đơn vị mình.

3. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày được cấp mã BIN, tổ chức phát hành thẻ phải có trách nhiệm đưa mã BIN vào sử dụng. Nếu tổ chức phát hành thẻ không sử dụng mã BIN theo thời hạn quy định trên thì phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) đề nghị gia hạn. Thời hạn gia hạn tối đa là 90 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận được đơn đề nghị gia hạn của tổ chức phát hành thẻ.

4. Tổ chức phát hành thẻ phải sử dụng mã BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp theo đúng mục đích tại đơn đề nghị cấp mã BIN và không được phép chuyển nhượng mã BIN dưới bất kỳ hình thức nào.

5. Trường hợp tổ chức phát hành thẻ (đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp mã BIN) thực hiện sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại, tổ chức phát hành thẻ hợp thành từ việc sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại nêu trên được lựa chọn 01 mã BIN duy nhất trong số các mã BIN đang sử dụng của các tổ chức phát hành thẻ. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức phát hành thẻ hợp thành có trách nhiệm chuyển đổi các thẻ có mã số BIN không được lựa chọn sang mã số BIN được lựa chọn duy nhất. Hết thời hạn quy định trên, tổ chức phát hành thẻ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) mã BIN đã cấp không còn sử dụng.

6. Trường hợp tổ chức phát hành thẻ (đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp mã BIN) là chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thay đổi mô hình hoạt động thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài thì sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, thì ngân hàng 100% vốn nước ngoài đó được tiếp quản lại mã BIN của chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong quá trình chuyển giao, tiếp quản mã BIN phải thực hiện:

a) Tối thiểu 07 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện việc chuyển giao mã BIN cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài tiếp quản, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) về việc chuyển giao, tiếp quản mã BIN đã cấp cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

b) Ngay sau khi chuyển giao mã BIN cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dừng ngay việc phát hành thẻ có mã BIN đã cấp.

c) Tối thiểu 07 (bảy) ngày làm việc sau khi tiếp quản mã BIN, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước về việc sử dụng mã BIN đã tiếp quản; đồng thời cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động thẻ ngân hàng.

Điều 8. Thu hồi mã BIN

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi mã BIN đã cấp cho tổ chức phát hành thẻ khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:

a) Khi phát hiện thông tin, chứng cứ trong hồ sơ xin cấp mã BIN không chính xác hoặc sai lệch.

b) Tổ chức phát hành thẻ bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.

c) Sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 7 mà tổ chức phát hành thẻ không đưa mã BIN vào sử dụng.

d) Sau thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 7 mà tổ chức phát hành thẻ không có văn bản thông báo đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mã BIN đã cấp không còn sử dụng.

đ) Sử dụng mã BIN sai mục đích đã nêu tại đơn đề nghị cấp mã BIN.

2. Khi thực hiện thu hồi mã BIN, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải ra quyết định thu hồi mã BIN gửi đến tổ chức phát hành thẻ, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

 

Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 9. Trách nhiệm các Vụ, Cục tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Thanh toán chịu trách nhiệm:

a) Thực hiện cấp, quản lý và thu hồi mã BIN; tiếp nhận thông báo của tổ chức phát hành thẻ về việc sử dụng mã BIN; giám sát sử dụng mã BIN theo quy định tại Thông tư này.

b) Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

c) Phối hợp với các đơn vị liên quan việc kiểm tra sử dụng mã BIN theo quy định tại Thông tư này.

d) Định kỳ 01 năm (trước ngày 15 tháng 1 của năm kế tiếp) cập nhật danh mục mã BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Cục Công nghệ Thông tin chịu trách nhiệm:

a) Xây dựng chương trình phần mềm phục vụ yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mã BIN.

b) Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc giám sát, kiểm tra sử dụng mã BIN theo quy định tại Thông tư này.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm:

a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng mã BIN của các tổ chức phát hành thẻ.

b) Xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp vi phạm quy định vượt thẩm quyền tại Thông tư này và thông báo kết quả cho Vụ Thanh toán.

Điều 10. Trách nhiệm Thủ trưởng đơn vị tổ chức phát hành thẻ

Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thẻ chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát, kiểm tra việc sử dụng mã BIN tại đơn vị mình theo đúng quy định tại Thông tư này.

Điều 11. Tổ chức thực hiện     

Chánh Văn phòng, Vụ Trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thẻ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày .......tháng ........ năm 2019.

2. Thông tư này thay thế Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng./.

           

 

Nơi nhận:
- Như Điều 12;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ TT, Vụ PC.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Kim Anh

 

 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 
  
 

 

 

….., ngày .... tháng …. năm…..

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ

 

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)

 

- Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng/ Giấy phép hoạt động ngân hàng số ….. ngày ….. tháng…..năm ….;

- Căn cứ Thông tư .….. ngày … tháng … năm … của Ngân hàng Nhà nước ban hành về cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ.

 

Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xét cấp mã tổ chức phát hành thẻ (mã BIN) cho tổ chức phát hành thẻ:

1. Tên tổ chức phát hành thẻ:

2. Địa điểm đặt Trụ sở chính:

3. Thời gian dự kiến đưa mã BIN vào sử dụng:

4. Tóm tắt mục đích sử dụng mã BIN gắn với sản phẩm thẻ cụ thể:

 

            Sau khi được cấp mã BIN, chúng tôi cam kết đưa mã BIN vào sử dụng trong thời hạn quy định, đúng mục đích sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh Thông tư về cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ gửi kèm đơn này.                          

Người đại diện theo pháp luật của Tổ chức phát hành thẻ

(ký ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi