Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 39/2014 về dịch vụ trung gian thanh toán
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán, không bao gồm các trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng dịch vụ Ví điện tử.Tải Thông tư
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Số: /2019/TT-NHNN DỰ THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------ |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán
1. Sửa đổi Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Thông tư này hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán, không bao gồm các trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng dịch vụ Ví điện tử.”
2. Sửa đổi khoản 7 và bổ sung khoản 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 vào Điều 3 như sau:
“7. Tài khoản đảm bảo thanh toán là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng) để đảm bảo cho việc cung ứng các dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán.
9. Tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện tử (sau đây gọi tắt là Tổ chức chủ trì BTĐT) là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước cấp phép cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử và được tham gia, kết nối trực tiếp vào Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (Hệ thống TTĐTLNH) để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử.
10. Hệ thống bù trừ điện tử (sau đây gọi tắt là Hệ thống BTĐT) là hệ thống thanh toán do Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng, sở hữu và tổ chức vận hành để cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử.
11. Thành viên của Hệ thống BTĐT (sau đây gọi tắt là thành viên) là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn thành viên theo quy định của Tổ chức chủ trì BTĐT và được kết nối với Hệ thống BTĐT để gửi, nhận và xử lý lệnh thanh toán. Thành viên gồm thành viên quyết toán và thành viên không quyết toán.
12. Thành viên quyết toán là thành viên có thiết lập Hạn mức nợ ròng trong thanh toán bù trừ điện tử quy định tại khoản 14 Điều này để thực hiện giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT và mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để quyết toán bù trừ điện tử.
13. Thành viên không quyết toán là thành viên thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, quyết toán trong giao dịch chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử thông qua thành viên quyết toán.
14. Hạn mức nợ ròng trong thanh toán bù trừ điện tử (sau đây gọi tắt là Hạn mức BTĐT) là mức giới hạn giá trị thanh toán tối đa đối với khoản chênh lệch phải trả của thành viên quyết toán trong phiên giao dịch của hệ thống BTĐT.
15. Kết quả quyết toán ròng bù trừ điện tử (sau đây gọi tắt là kết quả BTĐT) là bảng số liệu do Tổ chức chủ trì BTĐT lập sau khi kết thúc mỗi phiên giao dịch bù trừ điện tử, phản ánh tổng hợp chênh lệch phải thu, phải trả cuối cùng của từng thành viên quyết toán trong phiên giao dịch đó.
16. Quyết toán bù trừ điện tử (sau đây gọi tắt là quyết toán BTĐT) là việc thực hiện thanh toán các khoản chênh lệch phải thu, phải trả theo kết quả quyết toán ròng thông qua tài khoản thanh toán của các thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Tổ chức chủ trì BTĐT gửi Ngân hàng Nhà nước (qua hệ thống TTĐTLNH) lệnh thanh toán hoặc kết quả BTĐT để thực hiện việc xử lý quyết toán BTĐT.
17. Khả năng chi trả của thành viên quyết toán (sau đây gọi tắt là khả năng chi trả) là số dư Có trên tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tại thời điểm xử lý quyết toán BTĐT.
3. Sửa đổi Điều 6 như sau:
“Điều 6. Sử dụng Giấy phép:
Tổ chức được cấp Giấy phép chỉ được thực hiện cung ứng các dịch vụ trung gian thanh toán ghi trong Giấy phép theo đúng phạm vi, đối tượng, bản chất dịch vụ theo quy định của pháp luật”.
4. Bổ sung Điều 6a như sau:
“Điều 6a. Các hành vi bị cấm:
1. Sử dụng Ví điện tử để thực hiện các giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Mua, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng Ví điện tử hoặc thông tin Ví điện tử, mở hộ Ví điện tử.
3. Mở hoặc duy trì Ví điện tử nặc danh, mạo danh.
4. Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép; ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép.
5. Lợi dụng việc cung ứng dịch vụ được cấp phép để tổ chức hoặc tham gia thực hiện các hoạt động vi phạm pháp luật.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“1. Tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ phải thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ này, bao gồm việc mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ hoặc duy trì khoản tiền ký quỹ tại ngân hàng hoặc các biện pháp đảm bảo khác. Ngân hàng hợp tác là đơn vị chịu trách nhiệm cuối cùng đối với việc đảm bảo khả năng thanh toán cho các đơn vị chấp nhận thanh toán.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán để đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ này. Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử phải tách bạch với tài khoản đảm bảo thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ (nếu có) và tách bạch với các tài khoản thanh toán khác tại ngân hàng.
Tổng số dư trên tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử phải được duy trì không thấp hơn so với tổng số dư của tất cả các Ví điện tử của các khách hàng tại thời điểm kết thúc ngày giao dịch.
3. Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử chỉ được sử dụng vào việc:
Thanh toán tiền cho các đơn vị chấp nhận thanh toán;
b) Chuyển đến tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ liên kết với Ví điện tử của khách hàng;
c) Hoàn trả tiền cho khách hàng khi có yêu cầu đóng Ví điện tử hoặc trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử ngừng hoạt động, bị thu hồi Giấy phép, giải thể hoặc phá sản.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán phải có thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về việc trả lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cho số dư tài khoản đảm bảo thanh toán (nếu có) và việc trả, thu các khoản phí phát sinh khi cung ứng các dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán và các dịch vụ trung gian thanh toán khác (nếu có) tách bạch với việc sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“1. Hồ sơ mở Ví điện tử:
a) Đối với Ví điện tử của cá nhân:
(i) Thông tin của cá nhân mở Ví điện tử theo yêu cầu của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này;
(ii) Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi); thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh của cá nhân mở Ví điện tử (đối với cá nhân là người nước ngoài);
b) Đối với Ví điện tử của tổ chức:
(i) Thông tin của tổ chức mở Ví điện tử theo yêu cầu của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này;
(ii) Một trong các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở Ví điện tử được thành lập và hoạt động hợp pháp, như: Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
(iii) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp của tổ chức mở Ví điện tử kèm theo căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đó;
c) Khách hàng đăng ký mở Ví điện tử có thể xuất trình các tài liệu quy định tại điểm a(ii), b(ii) và b(iii) khoản này dưới hình thức bản chính hoặc bản sao hoặc bản quét (scan) từ bản gốc hoặc hình thức khác theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử;
d) Khách hàng có thể đăng ký và gửi Hồ sơ mở Ví điện tử trực tiếp tại trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử hoặc các kênh giao dịch trực tuyến của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thông tin của khách hàng mở Ví điện tử bao gồm:
a) Đối với Ví điện tử của cá nhân:
(i) Đối với cá nhân là người Việt Nam: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; số điện thoại (là số điện thoại khách hàng đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử cho tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ liên kết với Ví điện tử tại ngân hàng); số căn cước công dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp;
(ii) Đối với cá nhân là người nước ngoài: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; số điện thoại (là số điện thoại khách hàng đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử cho tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ liên kết với Ví điện tử tại ngân hàng); số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp, thị thực nhập cảnh (nếu có); địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam;
b) Đối với Ví điện tử của tổ chức:
(i) Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; mã số doanh nghiệp và mã số thuế (nếu tổ chức có mã số thuế khác mã số doanh nghiệp); địa chỉ đặt trụ sở chính; địa chỉ giao dịch; số điện thoại (là số điện thoại khách hàng đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử cho tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ liên kết với Ví điện tử tại ngân hàng);
(ii) Thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức mở Ví điện tử theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Ngoài những nội dung quy định tại điểm a, b khoản này, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử được bổ sung thêm những thông tin khác phù hợp với từng đối tượng khách hàng và phù hợp với quy định của pháp luật, nhưng phải thông báo rõ và hướng dẫn cụ thể cho khách hàng biết.
3. Trường hợp cá nhân đăng ký mở Ví điện tử có tài khoản thanh toán được mở thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật thì ngoài các giấy tờ và thông tin quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hồ sơ mở Ví điện tử phải có thêm các tài liệu, thông tin sau:
a) Trường hợp người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ Ví điện tử là cá nhân, hồ sơ mở Ví điện tử phải có thêm căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật và các giấy tờ chứng minh tư cách giám hộ, đại diện hợp pháp của người đó đối với chủ Ví điện tử. Các thông tin về người giám hộ, người đại diện theo pháp luật bao gồm: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, số điện thoại, số căn cước công dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp; trường hợp người giám hộ, người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài phải có thêm thông tin về thị thực nhập cảnh (nếu có), địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam (nếu có).
b) Trường hợp người giám hộ của chủ Ví điện tử là tổ chức, hồ sơ mở Ví điện tử phải có thêm một trong các giấy tờ chứng minh việc tổ chức này được thành lập và hoạt động hợp pháp, các giấy tờ chứng minh tư cách giám hộ của tổ chức đó đối với chủ Ví điện tử. Các thông tin về người giám hộ bao gồm: Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt, mã số doanh nghiệp và mã số thuế (nếu tổ chức có mã số thuế khác mã số doanh nghiệp), địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax (nếu có), thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức đó.
4. Xác thực thông tin khách hàng mở Ví điện tử:
a) Khi đăng ký mở Ví điện tử, chủ Ví điện tử phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo hồ sơ mở Ví điện tử của khách hàng đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định; có biện pháp xác định khách hàng là người sử dụng số điện thoại đăng ký mở Ví điện tử; phải yêu cầu khách hàng hoàn thành việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng mở tại ngân hàng tại Việt Nam trước khi kích hoạt Ví điện tử để khách hàng sử dụng;
c) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và ngân hàng phải thỏa thuận về quy trình, cách thức liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng.
5. Sử dụng Ví điện tử:
a) Việc nạp tiền vào Ví điện tử phải thực hiện thông qua tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng (chủ Ví điện tử) tại ngân hàng hoặc thông qua việc nhận tiền từ Ví điện tử khác do cùng tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử mở;
b) Khách hàng được sử dụng Ví điện tử để chuyển tiền cho Ví điện tử khác do cùng tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử mở; thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; rút tiền ra khỏi Ví điện tử về tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng đã liên kết với Ví điện tử;
c) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải áp dụng các biện pháp phù hợp để xác thực các giao dịch của Ví điện tử;
d) Tổng hạn mức giao dịch của một Ví điện tử của cá nhân (bao gồm giao dịch chuyển tiền từ Ví điện tử sang Ví điện tử khác và giao dịch thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp) tối đa là 20 (hai mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày và 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong một tháng;
e) Tổng hạn mức giao dịch của một Ví điện tử của tổ chức (bao gồm giao dịch chuyển tiền từ Ví điện tử sang Ví điện tử khác và giao dịch thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp) tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong một ngày và 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam trong một tháng;
đ) Các quy định tại điểm d, e khoản này không áp dụng đối với các Ví điện tử của cá nhân, tổ chức có ký kết hợp đồng/thỏa thuận làm đơn vị chấp nhận thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử.
6. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không được phép:
a) Phát hành hơn 01 (một) Ví điện tử cho 01 (một) khách hàng tại 01 tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử;
Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải áp dụng các biện pháp xác thực cần thiết (bao gồm gặp mặt trực tiếp khách hàng hoặc các biện pháp phù hợp khác) nếu nghi ngờ khách hàng sử dụng các số điện thoại, tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ khác nhau để đăng ký mở nhiều hơn 01 Ví điện tử tại 01 tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử;
b) Cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng Ví điện tử, trả lãi trên số dư Ví điện tử hoặc bất kỳ hành động nào có thể làm tăng giá trị tiền tệ trên Ví điện tử.
7. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải có công cụ để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ Ví điện tử. Công cụ giám sát phải đảm bảo:
a) Cho phép giám sát tổng số Ví điện tử, tổng số dư Ví điện tử của tất cả khách hàng vào đầu ngày giao dịch và tại thời điểm truy cập;
b) Cho phép giám sát thông tin tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử mở tại các ngân hàng, bao gồm số hiệu tài khoản, số dư đầu ngày giao dịch và số dư vào cuối ngày giao dịch;
c) Cho phép tổng hợp khai thác số liệu báo cáo tháng (chậm nhất là ngày 05 tháng tiếp theo), bao gồm:
(i) Tổng số Ví điện tử tại thời điểm cuối tháng; tổng số dư cuối ngày giao dịch, tổng số lượng và tổng giá trị giao dịch nạp tiền, giao dịch rút tiền, giao dịch thanh toán và các giao dịch khác của Ví điện tử được thống kê theo từng ngày trong tháng;
(ii) Tổng số dư cuối ngày giao dịch, tổng số lượng giao dịch bên Nợ, tổng giá trị giao dịch bên Nợ, tổng số lượng giao dịch bên Có, tổng giá trị giao dịch bên Có của tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử được thống kê theo từng ngày trong tháng;
iii) 100 Ví điện tử có số lượng giao dịch nhiều nhất và 100 Ví điện tử có giá trị giao dịch cao nhất, bao gồm số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ; tổng số lượng và tổng giá trị giao dịch nạp tiền, rút tiền theo từng ngân hàng liên kết; tổng số lượng và tổng giá trị giao dịch thanh toán; tổng số lượng và tổng giá trị các giao dịch khác.”
7. Bổ sung Điều 9a như sau:
“ Điều 9a. Hoạt động bù trừ điện tử:
1. Tổ chức chủ trì BTĐT được quy định về việc kết nạp (hoặc ngừng) tham gia thành viên Hệ thống BTĐT, trong đó thành viên quyết toán phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:
a) Là thành viên trực tiếp của Hệ thống TTĐTLNH;
b) Đã thực hiện việc thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại khoản 2 Điều này và cam kết thực hiện việc theo dõi, quản lý Hạn mức BTĐT để đảm bảo việc xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT tuân thủ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
c) Có văn bản ủy quyền vô thời hạn và không hủy ngang cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) được chủ động ghi (trích) Nợ tài khoản thanh toán của mình và xử lý tài sản ký quỹ (khi thiết lập Hạn mức BTĐT) để thực hiện việc quyết toán BTĐT hoặc nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán không đủ khả năng trả nợ khoản vay thanh toán bù trừ để quyết toán BTĐT theo thông báo của Tổ chức chủ trì BTĐT quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;
d) Có văn bản cam kết với Tổ chức chủ trì BTĐT về việc đảm bảo khả năng chi trả để thanh toán kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh khi xử lý quyết toán BTĐT.
2. Hạn mức BTĐT:
a) Các thành viên quyết toán phải thiết lập, duy trì và quản lý Hạn mức BTĐT để thực hiện các giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT. Hạn mức BTĐT do thành viên quyết toán chủ động tính toán để thiết lập hoặc điều chỉnh theo nhu cầu thanh toán nhưng phải đảm bảo việc ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại khoản 3 Điều này. Việc thiết lập hoặc điều chỉnh Hạn mức BTĐT được thực hiện bằng chứng từ giấy hoặc bằng phương thức điện tử thông qua kênh trao đổi thông tin điện tử giữa Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) với thành viên quyết toán và Tổ chức chủ trì BTĐT;
b) Thiết lập Hạn mức BTĐT:
Để thiết lập Hạn mức BTĐT lần đầu, thành viên quyết toán gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) đề nghị thiết lập Hạn mức BTĐT kèm giấy tờ có giá ký quỹ và/hoặc yêu cầu tạm khóa số tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện ký quỹ (theo mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này);
Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị thiết lập Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra giấy tờ có giá và/hoặc tạm khóa số tiền ký quỹ trên tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán và thông báo cho thành viên quyết toán, Tổ chức chủ trì BTĐT về kết quả thiết lập Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán (theo mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Điều chỉnh Hạn mức BTĐT:
Khi có nhu cầu điều chỉnh Hạn mức BTĐT, thành viên quyết toán gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) đề nghị điều chỉnh Hạn mức BTĐT theo mẫu tại Phụ lục số 06 và Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Trường hợp điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT, thành viên quyết toán phải bổ sung giấy tờ có giá và/hoặc yêu cầu tăng thêm số tiền tạm khóa trên tài khoản thanh toán để đảm bảo việc ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại khoản 3 Điều này. Ngay sau khi thành viên quyết toán hoàn thành việc bổ sung ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho thành viên quyết toán và Tổ chức chủ trì BTĐT biết để cập nhật kịp thời việc tăng Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán đó;
- Trường hợp điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho thành viên quyết toán và Tổ chức chủ trì BTĐT biết về việc chấp thuận điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán. Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch), Tổ chức chủ trì BTĐT thực hiện cập nhật giảm Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán;
Sau khi điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT, theo đề nghị của thành viên quyết toán, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn trả giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ của thành viên quyết toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoàn trả giấy tờ có giá, tiền ký quỹ trong hệ thống TTĐTLNH.
3. Ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT:
a) Thành viên quyết toán thực hiện ký quỹ bằng tiền và/hoặc giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thiết lập Hạn mức BTĐT, trong đó:
- Các loại giấy tờ có giá và giá trị giấy tờ có giá sử dụng để thiết lập Hạn mức BTĐT thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định về thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng;
- Tiền ký quỹ là tiền (số dư Có) trên tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch);
b) Khi thành viên quyết toán thiết lập Hạn mức BTĐT lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, tỷ lệ ký quỹ tối thiểu là 10% giá trị Hạn mức BTĐT. Trường hợp điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, tỷ lệ ký quỹ là 100% đối với phần giá trị Hạn mức BTĐT tăng thêm.
c) Tỷ lệ ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại điểm b khoản này có thể được thay đổi trong từng thời kỳ hoặc đối với từng thành viên quyết toán theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trên nguyên tắc:
- Tăng tỷ lệ ký quỹ đối với tất cả thành viên quyết toán để đảm bảo an toàn hoạt động của Hệ thống BTĐT trong trường hợp cần thiết hoặc theo khuyến nghị về giám sát Hệ thống BTĐT;
- Tăng tỷ lệ ký quỹ đối với thành viên quyết toán không thực hiện nghiêm các cam kết về đảm bảo Hạn mức BTĐT để xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
- Thành viên quyết toán để xảy ra tình trạng không đảm bảo khả năng chi trả tại thời điểm xử lý quyết toán BTĐT hoặc không tuân thủ các quy định, quy chế hoạt động của Hệ thống BTĐT sẽ phải áp dụng tỷ lệ ký quỹ cao hơn so với các thành viên quyết toán khác;
d) Giấy tờ có giá và tiền ký quỹ thành viên quyết toán dùng để ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT không được cùng sử dụng mục đích ký quỹ khác của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước.
4. Xử lý giao dịch thanh toán qua hệ thống BTĐT:
Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng quy trình nghiệp vụ của Hệ thống BTĐT: quy định về số phiên giao dịch, thời gian bù trừ, thanh toán, việc tra soát, đối chiếu dữ liệu, đảm bảo thực hiện quyết toán kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các thành viên quyết toán theo kết quả bù trừ điện tử, đảm bảo các nguyên tắc:
a) Giá trị giao dịch tối đa bằng đồng Việt Nam của lệnh thanh toán qua Hệ thống BTĐT không được vượt quá giá trị tối đa của lệnh thanh toán giá trị thấp qua hệ thống TTĐTLNH;
b) Việc xử lý các giao dịch thanh toán Nợ qua hệ thống BTĐT đều phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền trước;
c) Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên quyết toán phải theo dõi, quản lý chặt chẽ Hạn mức BTĐT đảm bảo tổng số chênh lệch phải trả của thành viên quyết toán trong một phiên giao dịch không lớn hơn Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán đó.
5. Quyết toán BTĐT:
a) Tổ chức chủ trì BTĐT quy định thời điểm quyết toán cụ thể vào cuối phiên giao dịch tương ứng với mỗi phương thức xử lý lệnh thanh toán hoặc dịch vụ của Hệ thống BTĐT;
b) Việc xử lý quyết toán bù trừ các giao dịch thanh toán của Hệ thống BTĐT được thực hiện qua Hệ thống TTĐTLNH theo các phương thức sau:
- Trường hợp Hệ thống TTĐTLNH chưa cho phép tiếp nhận và xử lý kết quả quyết toán ròng từ Hệ thống BTĐT, việc quyết toán được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên quyết toán mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch). Trình tự cụ thể như sau:
+ Bước 1: Tổ chức chủ trì BTĐT lập lệnh chuyển Nợ gửi đến Hệ thống TTĐTLNH với ngân hàng nhận lệnh là thành viên quyết toán có nghĩa vụ phải trả để Hệ thống TTĐTLNH ghi Có cho tài khoản thanh toán của Tổ chức chủ trì BTĐT mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Trong trường hợp thành viên quyết toán nhận lệnh chuyển Nợ không đủ khả năng chi trả, việc xử lý thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này;
+ Bước 2: Sau khi tài khoản thanh toán của Tổ chức chủ trì BTĐT nhận được đủ tiền từ các thành viên quyết toán có nghĩa vụ phải trả như quy định tại Bước 1, Tổ chức chủ trì BTĐT lập lệnh chuyển Có qua Hệ thống TTĐTLNH với ngân hàng nhận lệnh là thành viên quyết toán có nghĩa vụ phải thu để Hệ thống TTĐTLNH ghi Nợ cho tài khoản thanh toán của Tổ chức chủ trì BTĐT mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch);
- Trường hợp Hệ thống TTĐTLNH cho phép tiếp nhận và xử lý kết quả quyết toán ròng đa phương từ Hệ thống BTĐT:
+ Tổ chức chủ trì BTĐT đăng ký sử dụng dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống khác của Hệ thống TTĐTLNH theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống TTĐTLNH quốc gia;
+ Tổ chức chủ trì BTĐT gửi kết quả quyết toán ròng đến Hệ thống TTĐTLNH để xử lý hạch toán vào tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán liên quan theo quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống TTĐTLNH. Việc xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán không đủ khả năng chi trả thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán thiếu khả năng chi trả để thực hiện quyết toán BTĐT:
a) Trường hợp có từ một thành viên quyết toán không đủ khả năng chi trả khi quyết toán BTĐT, trình tự thực hiện xử lý như sau:
- Thành viên quyết toán thực hiện thấu chi trong hạn mức được cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng để xử lý kết quả quyết toán BTĐT;
- Khi thành viên quyết toán đã sử dụng hết hạn mức thấu chi được cấp mà vẫn không đủ khả năng chi trả để xử lý quyết toán BTĐT thì lệnh thanh toán ghi Nợ tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán hoặc kết quả BTĐT được chuyển vào hàng đợi quyết toán. Khi đủ khả năng chi trả, các lệnh thanh toán ghi Nợ hoặc kết quả BTĐT được xử lý tiếp;
- Tổ chức chủ trì BTĐT thực hiện vấn tin trên hệ thống TTĐTLNH để kiểm tra tình trạng các lệnh thanh toán hoặc kết quả BTĐT trong hàng đợi; đồng thời, thông báo và yêu cầu thành viên quyết toán thiếu khả năng chi trả có biện pháp kịp thời tăng số dư (Có) trên tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên quyết toán hoặc thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện quyết toán BTĐT;
- Đến thời điểm ngừng nhận lệnh thanh toán giá trị thấp Hệ thống TTĐTLNH, trường hợp thành viên quyết toán vẫn không đủ khả năng chi trả, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện trích nợ tiền ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán (nếu có). Ngay sau khi trích nợ tiền ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT trên cơ sở giá trị ký quỹ còn lại của thành viên quyết toán đó và thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT, thành viên quyết toán biết;
- Đến thời điểm ngừng nhận lệnh thanh toán giá trị cao Hệ thống TTĐTLNH, thành viên quyết toán không đủ khả năng chi trả sẽ phải lập Giấy nhận nợ vay thanh toán BTĐT (theo mẫu tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thực hiện giải pháp cho vay thanh toán bù trừ với lãi suất bằng lãi suất cho vay qua đêm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT biết để tạm dừng việc sử dụng các dịch vụ thanh toán qua hệ thống BTĐT của thành viên quyết toán đó và chuẩn bị phương án xử lý rủi ro theo quy định tại điểm b, c khoản này;
b) Xử lý đối với trường hợp thành viên quyết toán phải vay thanh toán bù trừ để quyết toán BTĐT:
- Vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày phát sinh khoản vay thanh toán bù trừ để quyết toán BTĐT và trước thời điểm Tổ chức chủ trì BTĐT gửi kết quả quyết toán BTĐT, thành viên quyết toán phải thực hiện việc trả cả dư nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngân hàng quyết toán không hoàn thành việc trả nợ nói trên, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện các biện pháp thu hồi nợ cho vay thanh toán bù trừ để quyết toán BTĐT (bao gồm cả dư nợ gốc và lãi vay) theo nguyên tắc thu gốc trước, thu lãi sau, cụ thể:
+ Chủ động thực hiện trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch);
+ Yêu cầu tổ chức lưu ký giấy tờ có giá thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên quyết toán sang cho Ngân hàng Nhà nước đối với những giấy tờ có giá mà thành viên quyết toán đó ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thiết lập Hạn mức BTĐT;
- Đến cuối ngày làm việc, trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nói trên mà vẫn không đủ để thu hồi nợ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) chuyển toàn bộ số dư nợ còn thiếu sang dư nợ quá hạn với mức lãi suất áp dụng bằng với lãi suất vay qua đêm chậm trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng) và thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT biết số tiền nợ còn thiếu cần thu hồi (bao gồm gốc và lãi vay). Tổ chức chủ trì BTĐT xử lý phân bổ nghĩa vụ chia sẻ rủi ro cho các thành viên quyết toán còn lại để thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Xử lý đối với dư nợ quá hạn trong trường hợp thành viên quyết toán không đủ khả năng trả nợ vay thanh toán bù trừ để quyết toán BTĐT:
- Vào ngày làm việc kế tiếp của ngày Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo về việc chưa thu hồi đủ khoản nợ cho vay thanh toán bù trừ để quyết toán BTĐT, Tổ chức chủ trì BTĐT xác định phân bổ nghĩa vụ chia sẻ rủi ro của các thành viên quyết toán còn lại theo công thức sau:
Di
Ai = x M
D – D(x)
Trong đó:
Ai: là số tiền mà thành viên quyết toán thứ i phải chia sẻ để thanh toán khoản vay thanh toán bù trừ còn lại của thành viên quyết toán.
Di: là doanh số giao dịch thanh toán Nợ phát sinh của thành viên quyết toán thứ i trong phiên quyết toán có phát sinh thành viên quyết toán phải vay thanh toán bù trừ để quyết toán BTĐT.
D: là tổng doanh số giao dịch thanh toán Nợ phát sinh của phiên quyết toán có phát sinh thành viên quyết toán phải vay thanh toán bù trừ để quyết toán BTĐT.
D(x): là doanh số giao dịch thanh toán phát sinh Nợ của thành viên quyết toán có phát sinh nợ vay thanh toán bù trừ trong phiên quyết toán.
M: là tổng số nợ vay thanh toán bù trừ còn phải trả (bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi vay theo mức lãi suất đối với lãi vay chậm trả đối với dư nợ ) cho Ngân hàng Nhà nước.
- Sau khi tính toán, xác định số tiền của từng thành viên quyết toán còn lại phải chia sẻ, Tổ chức chủ trì BTĐT gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thực hiện trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thu hồi đủ số nợ cho vay thanh toán bù trừ để quyết toán BTĐT (bao gồm cả dư nợ gốc và lãi vay) và thông báo cho các thành viên quyết toán còn lại biết;
- Trường hợp thành viên quyết toán còn lại không đủ tiền (số dư Có) trên tài khoản thanh toán để thực hiện nghĩa vụ chia sẻ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT biết để xem xét tạm dừng việc sử dụng các dịch vụ thanh toán qua Hệ thống BTĐT của thành viên quyết toán đó; đồng thời, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) theo dõi số dư trên tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán đó mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để tiếp tục trích (ghi Nợ) cho đến khi đủ số tiền phân bổ theo nghĩa vụ chia sẻ;
- Đến cuối ngày làm việc, trường hợp thành viên quyết toán còn lại vẫn không đủ tiền (số dư Có) trên tài khoản thanh toán để thực hiện xong nghĩa vụ chia sẻ trả nợ đối với khoản vay thanh toán bù trừ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tiến hành xử lý tài sản ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT để thu hồi số tiền còn thiếu bằng cách trích nợ tiền ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT (nếu có) của thành viên quyết toán đó hoặc yêu cầu tổ chức lưu ký giấy tờ có giá thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên quyết toán đó sang Ngân hàng Nhà nước;
- Sau khi xử lý tài sản ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho thành viên quyết toán và Tổ chức chủ trì BTĐT biết về giá trị ký quỹ còn lại (để thiết lập Hạn mức BTĐT) của thành viên quyết toán đó;
d) Hoàn trả phần chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ giữa các thành viên quyết toán:
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Tổ chức chủ trì BTĐT thông báo về nghĩa vụ với các thành viên quyết toán còn lại phải chia sẻ, thành viên quyết toán có phát sinh khoản vay thanh toán bù trừ (thành viên quyết toán có lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT gửi Ngân hàng Nhà nước) có nghĩa vụ thực hiện mọi biện pháp để hoàn trả số tiền đã vay (bao gồm cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Sau khoảng thời gian trên, nếu Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) không nhận đủ số dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) sẽ chủ động thực hiện trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán đó mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thu hồi số tiền còn thiếu;
- Sau khi nhận được số tiền hoàn trả chia sẻ từ thành viên quyết toán vay thanh toán bù trừ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) căn cứ số tiền hoàn trả và tỷ lệ phần trăm (%) giữa số tiền phải chia sẻ của mỗi thành viên quyết toán còn lại với tổng số tiền phải trả (bao gồm cả gốc và lãi) và chuyển trả cho từng thành viên quyết toán đã chia sẻ;
- Trường hợp thành viên quyết toán vay thanh toán bù trừ để quyết toán BTĐT bị phá sản, Ngân hàng Nhà nước được nhận các khoản nợ theo quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp và chuyển trả các thành viên quyết toán đã chia sẻ theo tỷ lệ phân bổ trong phạm vi khoản nợ thu hồi được.
8. Bổ sung khoản 1a và khoản 4 vào Điều 11 như sau:
“1a. Đối với đối tác cung ứng dịch vụ:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải thỏa thuận cụ thể bằng văn bản với ngân hàng về các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình cung cấp dịch vụ, trong đó phân định rõ trách nhiệm của từng bên trong việc lựa chọn, ký kết hợp đồng hợp tác với các đơn vị chấp nhận thanh toán và trách nhiệm giám sát, kiểm tra đối với các đơn vị chấp nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử trực tiếp phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải:
- Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng để nhận tiền thanh toán từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Xây dựng, thực hiện quy định nội bộ về quy trình, thủ tục nhận biết, xác minh đơn vị chấp nhận thanh toán; thường xuyên cập nhật thông tin về đơn vị chấp nhận thanh toán; xây dựng các tiêu chí lựa chọn, thủ tục phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán;
- Đánh giá, phân loại các đơn vị chấp nhận thanh toán theo mức độ rủi ro và có chính sách kiểm tra, giám sát đơn vị chấp nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký kết;
- Thường xuyên theo dõi, giám sát và có biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các đơn vị chấp nhận thanh toán. Trường hợp đơn vị chấp nhận thanh toán không tuân thủ hợp đồng đã ký kết, tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán thực hiện chấm dứt hợp đồng hoặc yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán bồi thường thiệt hại phát sinh do lỗi của đơn vị chấp nhận thanh toán hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác theo thỏa thuận giữa các bên. Trường hợp phát hiện các giao dịch bất thường hoặc có cơ sở cho rằng đơn vị chấp nhận thanh toán thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Thông tư này và các hành vi vi phạm pháp luật khác, tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử thực hiện phản ánh cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Trong nội dung hợp đồng giữa tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử và đơn vị chấp nhận thanh toán trường hợp quy định tại điểm b khoản này phải quy định cụ thể các nội dung sau:
- Quyền và trách nhiệm của các bên;
- Quy định rõ việc đơn vị chấp nhận thanh toán phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hàng hóa, dịch vụ cung ứng và cam kết không thực hiện các giao dịch bị cấm theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán cam kết không được thu thêm các loại phí đối với khách hàng khi thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Đối với Tổ chức chủ trì BTĐT
a) Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng và ban hành quy chế nội bộ về tổ chức và vận hành Hệ thống BTĐT phù hợp quy định tại Thông tư này và pháp luật hiện hành về hoạt động thanh toán, đảm bảo có tối thiểu các nội dung sau:
- Tiêu chuẩn, yêu cầu đối với thành viên tham gia Hệ thống BTĐT;
- Tạm dừng, chấm dứt tư cách thành viên Hệ thống BTĐT;
- Quy trình nghiệp vụ thanh toán của Hệ thống BTĐT;
- Việc thiết lập và điều chỉnh Hạn mức BTĐT;
- Thời gian hoạt động của Hệ thống BTĐT gồm: thời gian nhận lệnh, thời gian xử lý bù trừ, quyết toán số phiên giao dịch;
- Việc vấn tin, đối chiếu và quy trình xử lý sai sót, tra soát khiếu nại;
- Xử lý trong trường hợp hệ thống BTĐT bị gián đoạn hoạt động do bảo trì, bảo dưỡng hoặc sự cố kỹ thuật, các trường hợp khẩn cấp;
- Quyền, nghĩa vụ của các thành viên tham gia Hệ thống BTĐT;
- Chính sách phí.
b) Xây dựng hệ thống tiếp nhận và xử lý bù trừ các giao dịch thanh toán của các thành viên, đảm bảo Hệ thống BTĐT vận hành an toàn, thông suốt;
c) Theo dõi, quản lý và cập nhật kịp thời Hạn mức BTĐT của các thành viên quyết toán. Áp dụng các biện pháp cảnh báo hiệu quả để thành viên quyết toán kịp thời điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT, đảm bảo tuân thủ quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9a Thông tư này;
d) Lập và gửi các lệnh thanh toán/kết quả BTĐT đến Hệ thống TTĐTLNH để thực hiện quyết toán BTĐT kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các thành viên quyết toán;
e) Nhận và thông báo kết quả quyết toán BTĐT từ Hệ thống TTĐTLNH tới các thành viên quyết toán;
g) Tính toán, xác định nghĩa vụ chia sẻ rủi ro của từng thành viên quyết toán và gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để làm căn cứ thu hồi nợ đối với khoản vay thanh toán bù trừ để quyết toán BTĐT theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 9a Thông tư này.”
9. Bổ sung điểm a1 vào khoản 2, sửa đổi khoản 3 Điều 13 như sau:
“a1) Thỏa thuận cụ thể bằng văn bản về các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình cung cấp dịch vụ, trong đó phân định rõ trách nhiệm của từng bên trong việc lựa chọn, ký kết hợp đồng hợp tác với các đơn vị chấp nhận thanh toán và trách nhiệm theo dõi các giao dịch thanh toán phát sinh tại đơn vị chấp nhận thanh toán, việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết của đơn vị chấp nhận thanh toán;”
“3. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trực tiếp phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ phải:
a) Xây dựng, thực hiện quy định nội bộ về quy trình, thủ tục nhận biết, xác minh đơn vị chấp nhận thanh toán; thường xuyên cập nhật thông tin về đơn vị chấp nhận thanh toán; xây dựng các tiêu chí lựa chọn, thủ tục phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán; đánh giá, phân loại các đơn vị chấp nhận thanh toán theo mức độ rủi ro và có chính sách kiểm tra, giám sát đơn vị chấp nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký kết;
b) Trong nội dung hợp đồng giữa tổ chức cung ứng dịch vụ và đơn vị chấp nhận thanh toán phải quy định cụ thể các nội dung sau:
- Quyền và trách nhiệm của các bên;
- Quy định rõ việc đơn vị chấp nhận thanh toán phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hàng hóa, dịch vụ cung ứng và cam kết không thực hiện các giao dịch bị cấm theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán cam kết không được thu thêm các loại phí đối với khách hàng khi thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Thường xuyên theo dõi, giám sát và có biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các đơn vị chấp nhận thanh toán. Trường hợp đơn vị chấp nhận thanh toán không tuân thủ hợp đồng đã ký kết, tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện chấm dứt hợp đồng hoặc yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán bồi thường thiệt hại phát sinh do lỗi của đơn vị chấp nhận thanh toán hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác theo thỏa thuận giữa các bên. Trường hợp phát hiện các giao dịch bất thường hoặc có cơ sở cho rằng đơn vị chấp nhận thanh toán thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Thông tư này và các hành vi vi phạm pháp luật khác, tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện phản ánh cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
10. Bổ sung khoản 3a Điều 14 như sau:
“3a. Từ chối thực hiện giao dịch nếu tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không sử dụng đúng mục đích tài khoản đảm bảo thanh toán quy định tại Điều 8 Thông tư này”.
11. Sửa đổi khoản 3, khoản 4 và bổ sung khoản 5a vào Điều 15 như sau:
“3. Thực hiện hạch toán vào tài khoản đảm bảo thanh toán ngay trong ngày giao dịch đối với các giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử của khách hàng; thực hiện thanh toán các nghĩa vụ tài chính với các bên liên quan theo hợp đồng hợp tác đã ký kết với ngân hàng và quy định của pháp luật.
4. Mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử tách bạch với tài khoản đảm bảo thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ (nếu có), tách bạch với các tài khoản thanh toán thông thường khác; quản lý các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử theo đúng hợp đồng hợp tác đã ký kết với ngân hàng và quy định tại Thông tư này”.
“5a. Trường hợp ngân hàng trực tiếp phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán và hợp tác tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân hàng phải:
a) Xây dựng, thực hiện quy định nội bộ về quy trình, thủ tục nhận biết, xác minh đơn vị chấp nhận thanh toán; thường xuyên cập nhật thông tin về đơn vị chấp nhận thanh toán; xây dựng các tiêu chí lựa chọn, thủ tục phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán; đánh giá, phân loại các đơn vị chấp nhận thanh toán theo mức độ rủi ro và có chính sách kiểm tra, giám sát đơn vị chấp nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký kết;
b) Trong nội dung hợp đồng giữa ngân hàng và đơn vị chấp nhận thanh toán phải quy định cụ thể các nội dung sau:
- Quyền và trách nhiệm của các bên;
- Quy định rõ việc đơn vị chấp nhận thanh toán phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hàng hóa, dịch vụ cung ứng và cam kết không thực hiện các giao dịch bị cấm theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán cam kết không được thu thêm các loại phí đối với khách hàng khi thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Thường xuyên theo dõi, giám sát và có biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các đơn vị chấp nhận thanh toán. Trường hợp đơn vị chấp nhận thanh toán không tuân thủ hợp đồng đã ký kết, tùy theo mức độ vi phạm, ngân hàng thực hiện chấm dứt hợp đồng hoặc yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán bồi thường thiệt hại phát sinh do lỗi của đơn vị chấp nhận thanh toán hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác theo thỏa thuận giữa các bên. Trường hợp phát hiện các giao dịch bất thường hoặc có cơ sở cho rằng đơn vị chấp nhận thanh toán thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Thông tư này và các hành vi vi phạm pháp luật khác, ngân hàng thực hiện phản ánh cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
12. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều 15a. Trách nhiệm của Thành viên quyết toán:
1. Duy trì khả năng chi trả để bảo đảm thanh toán kịp thời, đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh khi tham gia Hệ thống BTĐT.
2. Thiết lập, duy trì và quản lý Hạn mức BTĐT theo đúng quy định. Chủ động theo dõi, giám sát và kịp thời điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT để đảm bảo các giao dịch thanh toán của khách hàng qua Hệ thống BTĐT được thực hiện thông suốt, không bị gián đoạn.
3. Thực hiện nghĩa vụ chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ của các thành viên quyết toán khác để quyết toán BTĐT theo thông báo của Tổ chức chủ trì BTĐT.
4. Tuân thủ các quy định về tổ chức, vận hành hệ thống của Tổ chức chủ trì BTĐT.”
13. Sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản 1a, sửa đổi điểm b và c khoản 2, sửa đổi khoản 3, bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 16 như sau:
“1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi Báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bằng văn bản (giấy) trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) định kỳ hàng quý, năm theo các nội dung được yêu cầu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo là từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý. Thời hạn nộp báo cáo chậm nhất là ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo đối với báo cáo quý và ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
1a. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm gửi thông tin tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử bằng văn bản (giấy) trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng/thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản với ngân hàng hợp tác, bao gồm:
a) Số hiệu tài khoản, ngày mở tài khoản, ngân hàng mở và quản lý tài khoản;
b) Bản sao hợp đồng/thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản.”
“b) Khi phát hiện các vụ việc liên quan đến rủi ro gian lận, giả mạo gây thiệt hại về tài chính cho khách hàng sử dụng dịch vụ TGTT hoặc bị phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông báo NHNN qua địa chỉ thư điện tử tt@sbv.gov.vn trong vòng 24 giờ và gửi báo cáo bằng văn bản (giấy) trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi có thông báo cho NHNN;
c) Khi phát sinh sự cố gây gián đoạn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán quá 2 giờ, thông báo cho Ngân hàng Nhà nước qua địa chỉ thư điện tử tt@sbv.gov.vn trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm phát sinh sự cố và gửi báo cáo bằng văn bản (giấy) trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 03 ngày sau khi hoàn thành khắc phục sự cố.”
“3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân hàng có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin cá nhân của khách hàng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ của khách hàng và chỉ được cung cấp thông tin trong các trường hợp sau: a) Theo yêu cầu của khách hàng; b) Theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cử cán bộ đầu mối chịu trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) và xử lý các rủi ro, sự cố phát sinh.
5. Ngân hàng đối tác của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp thông tin tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử thông qua Hệ thống thu thập thông tin trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước.”
14. Sửa đổi khoản 6 và bổ sung khoản 7, 8, 9 và 10 vào Điều 18 như sau:
“6. Thực hiện trách nhiệm giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
7. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng hệ thống báo cáo điện tử để tiếp nhận, tổng hợp, khai thác và lưu trữ các số liệu báo cáo theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
8. Cung cấp thông tin cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc hành vi vi phạm quy định pháp luật về việc cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
9. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong công tác thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
10. Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT.”
15. Sửa đổi tên và khoản 1 Điều 19, bổ sung khoản 3, 4, 5, 6 và 7 vào Điều 19 như sau:
“Điều 19. Cục Công nghệ thông tin:
1. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm xem xét, đánh giá và có văn bản gửi về Vụ Thanh toán xác nhận các điều kiện về mặt kỹ thuật, giải pháp công nghệ, khả năng về an toàn bảo mật, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm bảo thực hiện dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức xin cấp Giấy phép.”
“3. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong công tác thanh tra đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi có yêu cầu.
4. Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và Vụ Thanh toán trong việc trang bị công cụ để giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ Ví điện tử theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Thông tư này.
5. Đầu mối, phối hợp với Vụ Thanh toán xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống báo cáo điện tử để tiếp nhận, tổng hợp, khai thác và lưu trữ các số liệu báo cáo theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
6. Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng Hệ thống TTĐTLNH, cho phép tiếp nhận, xử lý kết quả quyết toán từ hệ thống của Tổ chức chủ trì BTĐT.
7. Nghiên cứu, xây dựng ứng dụng kỹ thuật trên Hệ thống TTĐTLNH để cho phép trao đổi, phản hồi thông tin về Hạn mức BTĐT, xử lý kết quả BTĐT.”
16. Sửa đổi Điều 20 như sau:
“1. Tiếp nhận thông tin do Vụ Thanh toán cung cấp theo quy định tại khoản 8 Điều 18 và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với công tác phòng chống rửa tiền đối với hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; đầu mối trong việc thực hiện phòng, chống rửa tiền đối với hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Đầu mối, phối hợp với Vụ Thanh toán trong công tác thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.”
17. Bổ sung Điều 20a như sau:
“ Điều 20a. Sở Giao dịch:
1. Đầu mối tiếp nhận và quản lý giấy tờ có giá của các thành viên quyết toán; trao đổi thông tin liên quan tới Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán thông qua ứng dụng trên Hệ thống TTĐTLNH.
2. Hạch toán kết quả BTĐT vào tài khoản thanh toán của các bên liên quan.
3. Xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán của Hệ thống BTĐT không đủ khả năng chi trả theo quy định tại khoản 6 Điều 9a Thông tư này.”
18. Thay thế Phụ lục số 01 và 02 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán bằng Phụ lục số 01 và 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
19. Bổ sung Phụ lục số 04, 05, 06, 07, 08, 09 và 10 vào Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử rà soát hồ sơ khách hàng mở Ví điện tử được mở trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành và thực hiện thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu của khách hàng, xác thực thông tin khách hàng mở Ví điện tử theo quy định tại Thông tư này trong vòng 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép bổ sung, hoàn thiện công cụ để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ Ví điện tử theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư này trong vòng 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm ./.
Nơi nhận: - Như Điều 2; - Ban lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TT (5b). | THỐNG ĐỐC |
Phụ lục số 01
(Kèm theo Thông tư số /2019/TT-NHNN ngày tháng năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)
TÊN TỔ CHỨC XIN CẤP GIẤY PHÉP Số:……. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung;
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung;
Căn cứ Biên bản cuộc họp Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông/hoặc Hội đồng quản trị của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép ngày... tháng... năm... thống nhất về việc xin cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
Tổ chức xin cấp Giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với nội dung cụ thể như sau:
1. Tên Tổ chức xin cấp Giấy phép:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên dùng để giao dịch (nếu có):
2. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... được cấp bởi... ngày... tháng... năm...
3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số Fax, Email.
5. Tên, nội dung (các) dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị cấp Giấy phép:
- Dịch vụ chuyển mạch tài chính;
- Dịch vụ bù trừ điện tử;
- ...
Chúng tôi cam kết đáp ứng và chấp hành nghiêm chỉnh các điều kiện quy định tại Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung; Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Nếu vi phạm xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hồ sơ đính kèm: 1. 2. | NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP |
Phụ lục số 02
(Kèm theo Thông tư số /2019/TT-NHNN ngày tháng năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)
ĐƠN VỊ BÁO CÁO Số:……. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ............., ngày..........tháng...... năm........ |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Kỳ báo cáo (quý…/năm…)
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
1. Số liệu hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (theo Mẫu số 01 đính kèm).
2. Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (thực hiện đánh giá riêng đối với từng dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp phép):
- Đánh giá kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong kỳ báo cáo.
- Đánh giá chất lượng dịch vụ, tình hình rủi ro, sự cố đã được phát hiện.
- Tình hình nâng cấp hệ thống và những thay đổi cơ bản trong quy định, quy trình, thủ tục (nếu có).
3. Khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu:.... | NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP |
Mẫu số 01
(Kèm theo Phụ lục số 01 Thông tư số /2019/TT-NHNN ngày tháng năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)
SỐ LIỆU HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
1. Dịch vụ cổng thanh toán điện tử
1.1. Tình hình cung ứng dịch vụ
Chỉ tiêu | Định nghĩa | Định kỳ báo cáo |
1.1.1. Thông tin đối tác | ||
G-1 Thông tin cổng thanh toán điện tử | Địa chỉ cổng kết nối được sử dụng để cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử | Quý |
G-2 Ngân hàng đối tác | Danh sách ngân hàng đối tác đang phối hợp cung ứng dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo. | Quý |
G-3 Đơn vị chấp nhận thanh toán | Số lượng đơn vị chấp nhận thanh toán đang tham gia thực hiện dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo. | Quý |
1.1.2. Tình hình giao dịch | ||
G-4 Số lượng các giao dịch xử lý thành công | Số lượng các giao dịch do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-5 Giá trị các giao dịch xử lý thành công | Giá trị các giao dịch do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-6 Số lượng các giao dịch xử lý không thành công[1] | Số lượng các giao dịch do hệ thống xử lý không thành công theo tháng. | Quý |
G-7 Giá trị các giao dịch xử lý không thành công | Giá trị các giao dịch do hệ thống xử lý không thành công theo tháng. | Quý |
G-8 Đơn vị chấp nhận thanh toán có số lượng giao dịch nhiều nhất trong kỳ báo cáo | Danh sách 100 Đơn vị chấp nhận thanh toán có số lượng giao dịch đã được hệ thống xử lý thành công nhiều nhất trong kỳ báo cáo (nêu rõ địa chỉ cổng kết nối, số lượng và giá trị giao dịch của từng Đơn vị chấp nhận thanh toán). | Quý |
G-9 Đơn vị chấp nhận thanh toán có giá trị giao dịch nhiều nhất trong kỳ báo cáo | Danh sách 05 Đơn vị chấp nhận thanh toán có giá trị giao dịch đã được hệ thống xử lý thành công nhiều nhất trong kỳ báo cáo (nêu rõ địa chỉ cổng kết nối số lượng và giá trị giao dịch của từng Đơn vị chấp nhận thanh toán). | Quý |
1.2. Tình hình rủi ro
Chỉ tiêu | Định nghĩa | Định kỳ báo cáo |
1.2.1. Rủi ro vận hành | ||
R-1 Khoảng thời gian xảy ra sự cố | Tổng số thời gian xảy ra sự cố làm gián đoạn việc cung ứng dịch vụ Cổng thanh toán điện từ trên 02 giờ trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-2 Số lượng các giao dịch liên quan đến sự cố | Số lượng các giao dịch liên quan đến sự cố trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-3 Giá trị các giao dịch liên quan đến sự cố | Giá trị các giao dịch liên quan đến sự cố trong kỳ báo cáo. | Quý |
1.2.2. Rủi ro về an ninh, an toàn, bảo mật | ||
R-4 Số lượng giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro | Số lượng giao dịch liên quan đến rủi ro về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin khách hàng, thông tin giao dịch đã được phát hiện trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-5 Giá trị các giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro | Giá trị giao dịch liên quan đến rủi ro về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin khách hàng, thông tin giao dịch đã được phát hiện trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-6 Các vụ việc phát sinh rủi ro theo phản ánh trên phương tiện thông tin đại chúng, khách hàng hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. | Mô tả các vụ việc phát sinh và phương án xử lý. | Quý |
2. Dịch vụ Ví điện tử
2.1. Tình hình cung ứng dịch vụ
Chỉ tiêu | Định nghĩa | Định kỳ báo cáo |
2.1.1. Thông tin đối tác | ||
G-1 Thông tin Ví điện tử | Tên Ví điện tử, tên ứng dụng và địa chỉ trang thông tin điện tử được sử dụng để cung cấp dịch vụ Ví điện tử. | Quý |
G-2 Ngân hàng đối tác | Thống kê số lượng ngân hàng đối tác mở tài khoản đảm bảo thanh toán tính đến cuối kỳ báo cáo. | Quý |
G-3 Đơn vị chấp nhận thanh toán | Thống kê số lượng đơn vị chấp nhận thanh toán đang tham gia thực hiện dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo. | Quý |
G-4 Khách hàng cá nhân | Số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ (không bao gồm cá nhân là đơn vị chấp nhận thanh toán). | Quý |
G-5 Khách hàng tổ chức | Số lượng khách hàng tổ chức sử dụng dịch vụ (không bao gồm tổ chức là đơn vị chấp nhận thanh toán). | Quý |
2.1.2. Tình hình giao dịch | ||
G-7 Số lượng các giao dịch xử lý thành công | Tổng số lượng các giao dịch do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-8 Giá trị các giao dịch xử lý thành công | Tổng giá trị các giao dịch do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-9 Số lượng các giao dịch xử lý không thành công | Tổng số lượng các giao dịch do hệ thống xử lý không thành công theo tháng. | Quý |
G-10 Giá trị các giao dịch xử lý không thành công | Tổng giá trị các giao dịch do hệ thống xử lý không thành công theo tháng. | Quý |
G-11 Số lượng các giao dịch thanh toán bằng Ví điện tử | Tổng số lượng các giao dịch thanh toán bằng Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-12 Giá trị các giao dịch thanh toán bằng Ví điện tử | Tổng giá trị các giao dịch thanh toán bằng Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-13 Số lượng các giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử | Tổng số lượng các giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-14 Giá trị các giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử | Tổng giá trị các giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-15 Số lượng các giao dịch rút tiền từ Ví điện tử | Tổng số lượng các giao dịch rút tiền từ Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-16 Giá trị các giao dịch rút tiền từ Ví điện tử | Tổng giá trị các giao dịch rút tiền từ Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-17 Số lượng các giao dịch chuyển tiền giữa các Ví điện tử | Tổng số lượng các giao dịch chuyển tiền giữa các Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-18 Giá trị các giao dịch chuyển tiền giữa các Ví điện tử | Tổng giá trị các giao dịch chuyển tiền giữa các Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-19 Số lượng giao dịch trong ngày cao điểm | Số lượng giao dịch của ngày có nhiều giao dịch nhất trong kỳ báo cáo. Ngày này có thể khác ngày tại G-18. | Quý |
G-20 Giá trị giao dịch trong ngày cao điểm | Giá trị giao dịch của ngày có giá trị giao dịch lớn nhất trong kỳ báo cáo. Ngày này có thể khác với ngày tại G-17. | Quý |
G-21 Số lượng các giao dịch của khách hàng tổ chức | Số lượng các giao dịch của khách hàng tổ chức (không bao gồm tổ chức là đơn vị chấp nhận thanh toán) được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. | Quý |
G-22 Giá trị các giao dịch của khách hàng tổ chức | Giá trị các giao dịch của khách hàng tổ chức (không bao gồm tổ chức là đơn vị chấp nhận thanh toán) được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. | Quý |
G-23 Số lượng các giao dịch của khách hàng cá nhân | Số lượng các giao dịch của khách hàng cá nhân (không bao gồm cá nhân là đơn vị chấp nhận thanh toán) được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. | Quý |
G-24 Giá trị các giao dịch của khách hàng cá nhân | Giá trị các giao dịch của khách hàng cá nhân (không bao gồm cá nhân là đơn vị chấp nhận thanh toán) được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. | Quý |
G-25 Số lượng các giao dịch của đơn vị chấp nhận thanh toán | Số lượng các giao dịch của đơn vị chấp nhận thanh toán được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. | Quý |
G-26 Giá trị các giao dịch của đơn vị chấp nhận thanh toán | Giá trị các giao dịch của đơn vị chấp nhận thanh toán được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. | Quý |
G-27 Số lượng giao dịch của 10 tài khoản Ví điện tử của khách hàng tổ chức có số lượng giao dịch nhiều nhất | Số lượng giao dịch của 10 tài khoản Ví điện tử của khách hàng tổ chức nhân (không bao gồm tổ chức là đơn vị chấp nhận thanh toán) có số lượng giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. | Quý |
G-28 Giá trị giao dịch của 10 tài khoản Ví điện tử của khách hàng tổ chức có giá trị giao dịch nhiều nhất | Giá trị giao dịch của 10 tài khoản Ví điện tử của khách hàng tổ chức (không bao gồm tổ chức là đơn vị chấp nhận thanh toán) có số lượng giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. | Quý |
G-29 Số lượng giao dịch của 10 tài khoản Ví điện tử của khách hàng cá nhân có số lượng giao dịch nhiều nhất | Số lượng giao dịch của 10 tài khoản Ví điện tử của khách hàng cá nhân (không bao gồm cá nhân là đơn vị chấp nhận thanh toán) có số lượng giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. | Quý |
G-30 Giá trị giao dịch của 10 tài khoản Ví điện tử của khách hàng cá nhân có giá trị giao dịch nhiều nhất | Giá trị giao dịch của 10 tài khoản Ví điện tử của khách hàng cá nhân (không bao gồm cá nhân là đơn vị chấp nhận thanh toán) có giá trị giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. | Quý |
G-31 Số lượng giao dịch của 10 tài khoản Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán có số lượng giao dịch nhiều nhất | Số lượng giao dịch của 10 tài khoản Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán có số lượng giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. | Quý |
G-32 Giá trị giao dịch của 10 tài khoản Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán có giá trị giao dịch nhiều nhất | Giá trị giao dịch của 10 tài khoản Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán có giá trị giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. | Quý |
2.2. Tình hình rủi ro
Chỉ tiêu | Định nghĩa | Định kỳ báo cáo |
2.2.1. Rủi ro vận hành | ||
R-1 Khoảng thời gian xảy ra sự cố | Tổng số thời gian xảy ra sự cố làm gián đoạn việc cung ứng dịch vụ Ví điện tử từ trên 02 giờ trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-2 Số lượng các giao dịch liên quan đến sự cố | Số lượng các giao dịch liên quan đến sự cố trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-3 Giá trị các giao dịch liên quan đến sự cố | Giá trị các giao dịch liên quan đến sự cố trong kỳ báo cáo. | Quý |
2.2.2. Rủi ro về an ninh, an toàn, bảo mật | ||
R-6 Số lượng các giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro | Số lượng giao dịch liên quan đến rủi ro về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin khách hàng, thông tin giao dịch đã được phát hiện trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-7 Giá trị các giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro | Giá trị giao dịch liên quan đến rủi ro về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin khách hàng, thông tin giao dịch đã được phát hiện trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-8 Các vụ việc phát sinh rủi ro theo phản ánh trên phương tiện thông tin đại chúng, khách hàng hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. | Mô tả các vụ việc phát sinh và phương án xử lý. | Quý |
2.2.3. Rủi ro thanh khoản | ||
R-9 Số dư tài khoản bảo đảm thanh toán | Tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán tại thời điểm cuối kỳ báo cáo. | Quý |
R-10 Tổng số dư Ví điện tử | Tổng số dư Ví điện tử tại thời điểm cuối kỳ báo cáo. | Quý |
2.3. Các chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu | Định nghĩa | Định kỳ báo cáo |
O-1 Số lượng Ví điện tử đã phát hành | Tổng số Ví điện tử đã phát hành tại thời điểm cuối ngày giao dịch cuối cùng của kỳ báo cáo. | Quý |
O-2 Số lượng Ví điện tử đã kích hoạt | Tổng số Ví điện tử đã kích hoạt tại thời điểm cuối ngày giao dịch cuối cùng của kỳ báo cáo. | Quý |
O-3 Số lượng Ví điện tử đang hoạt động | Tổng số Ví điện tử đang hoạt động tại thời điểm cuối ngày giao dịch cuối cùng của kỳ báo cáo. Ví điện tử đang hoạt động là Ví có phát sinh ít nhất một giao dịch có phát sinh giá trị tiền tệ trong vòng 12 tháng tính đến ngày báo cáo. | Quý |
3. Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ
3.1. Tình hình cung ứng dịch vụ
Chỉ tiêu | Định nghĩa | Định kỳ báo cáo |
2.3.1.1. Thông tin đối tác | ||
G-1 Ngân hàng đối tác | Số lượng ngân hàng đối tác đang phối hợp cung ứng dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo. | Quý |
G-2 Đơn vị chấp nhận thanh toán | Thống kê số lượng đơn vị chấp nhận thanh toán đang tham gia thực hiện dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo. | Quý |
2.3.1.2. Tình hình giao dịch | ||
G-3 Số lượng các giao dịch được xử lý thành công | Số lượng các giao dịch trong tháng do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-4 Giá trị các giao dịch được xử lý không thành công | Giá trị các giao dịch trong tháng do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-5 Số lượng các giao dịch xử lý không thành công | Số lượng các giao dịch trong tháng do hệ thống xử lý không thành công theo tháng. | Quý |
G-6 Giá trị các giao dịch xử lý không thành công | Giá trị các giao dịch trong tháng do hệ thống xử lý không thành công theo tháng. | Quý |
3.2. Tình hình rủi ro
Chỉ tiêu | Định nghĩa | Định kỳ báo cáo |
3.2.1. Rủi ro vận hành | ||
R-1 Khoảng thời gian xảy ra sự cố | Tổng số thời gian xảy ra sự cố làm gián đoạn việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ từ trên 02 giờ trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-2 Số lượng các giao dịch liên quan đến sự cố | Số lượng các giao dịch liên quan đến sự cố trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-3 Giá trị các giao dịch liên quan đến sự cố | Giá trị các giao dịch liên quan đến sự cố trong kỳ báo cáo. | Quý |
3.2.2. Rủi ro về an ninh, an toàn, bảo mật | ||
R-4 Số lượng các giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro | Số lượng giao dịch liên quan đến rủi ro về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin khách hàng, thông tin giao dịch đã được phát hiện trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-5 Giá trị các giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro | Giá trị giao dịch liên quan đến rủi ro về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin khách hàng, thông tin giao dịch đã được phát hiện trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-6 Các vụ việc phát sinh rủi ro theo phản ánh trên phương tiện thông tin đại chúng, khách hàng hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. | Mô tả các vụ việc phát sinh và phương án xử lý. | Quý |
3.2.3. Rủi ro thanh khoản | ||
R-9 Biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán | Biện pháp áp dụng, tình hình áp dụng (bao gồm thông tin về tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ hoặc duy trì khoản ký quỹ tại ngân hàng hoặc biện pháp khác đã áp dụng). | Quý |
4. Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử
4.1. Tình hình cung ứng dịch vụ
Chỉ tiêu | Định nghĩa | Định kỳ báo cáo |
4.1.1. Thông tin đối tác | ||
G-1 Ngân hàng đối tác | Số lượng ngân hàng đối tác đang phối hợp cung ứng dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo. | Quý |
G-2 Khách hàng sử dụng dịch vụ | Thống kê số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo. | Quý |
4.1.2 Tình hình giao dịch | ||
G-3 Số lượng các giao dịch được xử lý thành công | Số lượng các giao dịch trong tháng do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-4 Giá trị các giao dịch được xử lý không thành công | Giá trị các giao dịch trong tháng do hệ thống xử lý thành công theo tháng. | Quý |
G-5 Số lượng các giao dịch xử lý không thành công | Số lượng các giao dịch trong tháng do hệ thống xử lý không thành công theo tháng. | Quý |
G-6 Giá trị các giao dịch xử lý không thành công | Giá trị các giao dịch trong tháng do hệ thống xử lý không thành công theo tháng. | Quý |
4.2. Tình hình rủi ro
Chỉ tiêu | Định nghĩa | Định kỳ báo cáo |
4.2.1. Rủi ro vận hành | ||
R-1 Khoảng thời gian xảy ra sự cố | Tổng số thời gian xảy ra sự cố làm gián đoạn việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử từ trên 02 giờ trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-2 Số lượng các giao dịch liên quan đến sự cố | Số lượng các giao dịch liên quan đến sự cố. | Quý |
R-3 Giá trị các giao dịch liên quan đến sự cố | Giá trị các giao dịch liên quan đến sự cố. | Quý |
4.2.2. Rủi ro về an ninh, an toàn, bảo mật | ||
R-6 Số lượng các giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro | Số lượng giao dịch liên quan đến rủi ro về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin khách hàng, thông tin giao dịch đã được phát hiện trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-7 Giá trị các giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro | Giá trị giao dịch liên quan đến rủi ro về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin khách hàng, thông tin giao dịch đã được phát hiện trong kỳ báo cáo. | Quý |
R-8 Các vụ việc phát sinh rủi ro theo phản ánh trên phương tiện thông tin đại chúng, khách hàng hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. | Mô tả các vụ việc phát sinh và phương án xử lý. | Quý |
Phụ lục số 04
(Kèm theo Thông tư số /2019/TT-NHNN ngày tháng năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)
ĐƠN VỊ BÁO CÁO Số:……. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ……, ngày…… tháng……. năm…… |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH RỦI RO GIAN LẬN, GIẢ MẠO
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
1. Thông tin chung
Thời điểm xảy ra vụ việc (ngày, giờ xảy ra vụ việc):...................................
Mô tả vụ việc:................................................................................................
Nguyên nhân gây ra vụ việc:.........................................................................
2. Các biện pháp xử lý (trong đó nêu thời điểm hoàn thành xử lý hoặc dự kiến hoàn thành xử lý).
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu. | NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP |
Phụ lục số 05
(Kèm theo Thông tư số /2019/TT-NHNN ngày tháng năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)
ĐƠN VỊ BÁO CÁO Số:……. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ……, ngày…… tháng……. năm…… |
BÁO CÁO SỰ CỐ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
1. Thông tin chung
Thời điểm xảy ra sự cố (ngày, giờ xảy ra sự cố):..........................................
Mô tả sự cố:...................................................................................................
Nguyên nhân gây ra sự cố:............................................................................
Khoảng thời gian xảy ra sự cố:.....................................................................
2. Các biện pháp xử lý, khắc phục (trong đó nêu thời điểm hoàn thành khắc phục):
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu. | NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP |
Phụ lục số 06
(Kèm theo Thông tư số /2019/TT-NHNN ngày tháng năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)
TÊN NGÂN HÀNG Số: | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ….. ., ngày…. tháng… năm….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ
THIẾT LẬP HẠN MỨC BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch)
Tên ngân hàng: …………………………….……………………………………..
Địa chỉ: …………………………………….…………………………………….
Điện thoại: ………………………………. Fax: ……………………………….
Số tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước:………………………………………………………………………..
Người đại diện theo pháp luật: …………………………………………………
Ngân hàng……………………………………………...bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày…………………….theo Giấy phép thành lập số………………………
Căn cứ quy định tại Thông tư số …../2019/TT-NHNN, để phục vụ hoạt động thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử …………………………….…., Ngân hàng……………………………….kính đề nghị Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận thiết lập Hạn mức bù trừ điện tử, cụ thể như sau:
1. Giá trị Hạn mức bù trừ điện tử: …………………………….. vnd
(Bằng chữ: ………………………………………………………………..…………….)
2. Tài sản ký quỹ để thiết lập Hạn mức bù trừ điện tử gồm:
a) Giấy tờ có giá (nếu có):
Stt | Tên giấy tờ có giá | Giá trị (triệu đồng/tờ) | Số lượng (tờ) | Tổng giá trị (Triệu đồng) |
1. | ||||
2. | ||||
… | ||||
Tổng cộng: | ||||
(Bằng chữ: …………………………………………………………………………..) |
b) Tiền ký quỹ:
Đề nghị tạm khóa số tiền ………………………………….… vnd (Bằng chữ: …………………………………………………………..) trên tài khoản thanh toán số ………………………… của ngân hàng chúng tôi mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước để thực hiện việc ký quỹ thiết lập Hạn mức bù trừ điện tử.
Ngân hàng…………………… xin cam kết ủy quyền vô điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch) được toàn quyền xử lý các tài sản ký quỹ (bao gồm cả giấy tờ có giá và tiền ký quỹ) nói trên để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán trong quá trình ngân hàng chúng tôi tham gia Hệ thống Bù trừ điện tử.
Nơi nhận: - Như trên; - Tổ chức Bù trừ điện tử; - Lưu: … Đính kèm: - Giấy tờ có giá ký quỹ (nếu có). | NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP (Ký tên và đóng dấu) |
Phụ lục số 07
(Kèm theo Thông tư số /2019/TT-NHNN ngày tháng năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)
TÊN NGÂN HÀNG Số: | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc …. ., ngày…. tháng… năm….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH TĂNG HẠN MỨC BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Tên ngân hàng: …………………………….……………………………………..
Địa chỉ: …………………………………….…………………………………….
Điện thoại: ………………………………. Fax: ……………………………….
Giấy phép thành lập số………………………………………………..…………
Người đại diện theo pháp luật: ……………………………………………...……
Số tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước:………………………………………………………………………..
Hạn mức bù trừ điện tử hiện tại: ………………… vnd (Bằng chữ: ……………… …………………………………………………………………) theo Thông báo số ….. ngày ……….. của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Đề nghị điều chỉnh tăng Hạn mức bù trừ điện tử như sau:
1. Lý do điều chỉnh tăng Hạn mức bù trừ điện tử: ……………………………....
2. Đề nghị áp dụng tăng Hạn mức bù trừ điện tử: kể từ ……giờ….. ngày……..
3. Giá trị Hạn mức bù trừ điện tử đề nghị tăng thêm: …………………...… vnd
(Bằng chữ: ………………………………………………………….……………………)
4. Giá trị Hạn mức bù trừ điện tử sau khi được điều chỉnh tăng: …………… vnd
(Bằng chữ: …………………………………………………………………….…………)
5. Tài sản ký quỹ để điều chỉnh tăng Hạn mức bù trừ điện tử:
a) Giấy tờ có giá (nếu có):
Stt | Tên giấy tờ có giá | Giá trị (triệu đồng/tờ) | Số lượng (tờ) | Tổng giá trị (Triệu đồng) |
1. | ||||
2. | ||||
… | ||||
Tổng cộng: | ||||
(Bằng chữ: …………………………………………………………………..) |
b) Tiền ký quỹ: Đề nghị tạm khóa số tiền ………………………………….… vnd (Bằng chữ: …………………………………………………………..) trên tài khoản thanh toán số ………………………… của ngân hàng chúng tôi mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước để thực hiện việc ký quỹ thiết lập Hạn mức bù trừ điện tử.
Ngân hàng…………………… xin cam kết ủy quyền vô điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch) được toàn quyền xử lý các tài sản ký quỹ (bao gồm cả giấy tờ có giá và tiền ký quỹ) nói trên để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán trong quá trình ngân hàng chúng tôi tham gia Hệ thống Bù trừ điện tử.
Nơi nhận: - Như trên; - Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử; - Lưu: … Đính kèm: - Danh mục GTCG ký quỹ bổ sung (nếu có); | NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP (Ký tên và đóng dấu của Ngân hàng) |
Phụ lục số 08
(Kèm theo Thông tư số /2019/TT-NHNN ngày tháng năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)
NGÂN HÀNG……… Số: | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc …. ., ngày…. tháng… năm….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH GIẢM HẠN MỨC BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Tên ngân hàng: …………………………….……………………………………..
Địa chỉ: …………………………………….…………………………………….
Điện thoại: ………………………………. Fax: ……………………………….
Giấy phép thành lập số………………………………………………..…………
Người đại diện theo pháp luật: ……………………………………………...……
Số tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước:………………………………………………………………………..
Hạn mức bù trừ điện tử hiện tại: ………………… vnd (Bằng chữ: ……………… …………………………………………………………………) theo Thông báo số ….. ngày ……….. của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Đề nghị điều chỉnh giảm Hạn mức bù trừ điện tử như sau:
1. Lý do điều chỉnh giảm Hạn mức bù trừ điện tử: ……………………………....
2. Giá trị Hạn mức bù trừ điện tử đề nghị giảm: ……….………………...… vnd
(Bằng chữ: ………………………………………………………….……………………)
3. Giá trị Hạn mức bù trừ điện tử sau khi được điều chỉnh giảm: ………… vnd
(Bằng chữ: …………………………………………………………………….…………)
4. Giảm tài sản ký quỹ khi điều chỉnh tăng Hạn mức bù trừ điện tử:
a) Giảm giấy tờ có giá ký quỹ (nếu có):
Stt | Tên giấy tờ có giá | Giá trị (triệu đồng/tờ) | Số lượng (tờ) | Tổng giá trị (Triệu đồng) |
1. | ||||
2. | ||||
… | ||||
Tổng cộng: | ||||
(Bằng chữ: …………………………………………………………………..) |
b) Giảm tiền ký quỹ: Đề nghị ngừng tạm khóa số tiền ………………….… vnd (Bằng chữ: …………………………………………………………..) trên tài khoản thanh toán số ………………………… của ngân hàng chúng tôi mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện việc ký quỹ thiết lập Hạn mức bù trừ điện tử.
Ngân hàng…………………… xin cam kết tuân thủ nghiêm tất cả các quy định về ký quỹ để thiết lập Hạn mức bù trừ điện tử theo quy định.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: … | NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP (Ký tên và đóng dấu của Ngân hàng) |
Phụ lục số 09
(Kèm theo Thông tư số /2019/TT-NHNN ngày tháng năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỞ GIAO DỊCH Số: /TB-SGD | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày … tháng…. năm .. |
THÔNG BÁO
Hạn mức Bù trừ điện tử
Kính gửi: ……………………..……
Căn cứ đề nghị của Ngân hàng ….. về việc (thiết lập/điều chỉnh tăng/điều chỉnh giảm) Hạn mức bù trừ điện tử tại văn bản số …. ngày … tháng … năm….. và sau khi xem xét giá trị ký quỹ, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thông báo về Hạn mức bù trừ điện tử như sau:
1. Hạn mức bù trừ điện tử: ……………..…… vnd.
(Bằng chữ: ……………………………………….…………….)
2. Thời điểm bắt đầu áp dụng: kể từ ….. giờ ….. ngày….. tháng… năm… cho đến khi có Thông báo khác thay thế.
Nơi nhận: - Như trên; - Tổ chức chủ trì Bù trừ điện tử; - Lưu VT. | GIÁM ĐỐC |
Phụ lục số 10
(Kèm theo Thông tư số /2019/TT-NHNN ngày tháng năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)
TÊN NGÂN HÀNG Số: | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày … tháng…. năm .. |
GIẤY NHẬN NỢ VAY THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Sở Giao dịch NHNN.
Căn cứ vào Báo cáo ngân hàng thiếu vốn để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử ngày ... tháng .... năm …. của Sở Giao dịch NHNN, Ngân hàng……… nhận xin nợ vay thanh toán bù trừ điện tử như sau:
Số tiền vay: .......................................................................................đồng
(Bằng chữ: …………………………………………………………………)
Lãi suất………………………………. % năm.
Ngân hàng….. xin cam kết trả nợ (cả gốc lẫn lãi) theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Nơi nhận: | NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
[1] Giao dịch không thành công tại Mẫu số 01: Được hiểu là giao dịch do khách hàng yêu cầu thực hiện nhưng không thực hiện được do lỗi đường truyền, sự cố kỹ thuật, mất điện, lỗi phần mềm...