Dự thảo Thông tư sửa đổi quy định về phòng, chống rửa tiền

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Ngân hàng Nhà nước Việt NamTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Thông tư này quy định về biện pháp đánh giá tăng cường đối với khách hàng có rủi ro cao; thông báo danh sách cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị; phòng, chống rửa tiền; phòng chống tài trợ khủng bố; nội dung, hình thức các báo cáo: giao dịch có giá trị lớn, giao dịch đáng ngờ, giao dịch chuyển tiền điện tử, hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố; mức giá trị của kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng phải khai báo hải quan và giấy tờ phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất nhập cảnh mang theo kim loại quý, đá quý có giá trị phải khai báo hải quan; cập nhật thông tin khách hàng có tham gia vào thỏa thuận pháp lý.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

VIỆT NAM
------

Số:         /2019/TT-NHNN
DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Hà Nội, ngày     tháng    năm 2019

 

 

 

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền

-------------------

Căn cứ Luật phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố số 28/2013/QH13 ngày 12 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền;

Căn cứ Nghị định số 122/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2013/TT-NHNN như sau:

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về biện pháp đánh giá tăng cường đối với khách hàng có rủi ro cao; thông báo danh sách cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị; phòng, chống rửa tiền; phòng chống tài trợ khủng bố; nội dung, hình thức các báo cáo: giao dịch có giá trị lớn, giao dịch đáng ngờ, giao dịch chuyển tiền điện tử, hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố; mức giá trị của kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng phải khai báo hải quan giấy tờ phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất nhập cảnh mang theo kim loại quý, đá quý có giá trị phải khai báo hải quan; cập nhật thông tin khách hàng có tham gia vào thỏa thuận pháp lý”.

2. Bổ sung Điều 3a như sau:

“Điều 3a. Đánh giá rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm:

- Phổ biến kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền đến các bộ, ngành, tổ chức có liên quan;

- Đảm bảo việc tuân thủ của đối tượng báo cáo đối với nghĩa vụ đánh giá rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố như quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.

- Quyết định việc áp dụng các biện pháp đánh giá tăng cường phù hợp với mức độ rủi ro rửa tiền đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân đến từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có rủi ro cao do Lực lượng đặc nhiệm tài chính (FATF) xác lập và công bố.

- Thông báo cho Bộ Công an, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan và đối tượng báo cáo về cảnh báo của FATF và các quốc gia, vùng lãnh thổ về rủi ro tài trợ khủng bố để áp dụng các biện pháp đánh giá tăng cường phù hợp;

2. Đối tượng báo cáo phải đánh giá rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố của tổ chức mình dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro quốc gia, ngành, lĩnh vực, khu vực địa lý về rửa tiền, tài trợ khủng bố và các yếu tố về khách hàng, các sản phẩm, dịch vụ hoặc các kênh phân phối; hàng năm phải cập nhật, bổ sung kết quả đánh giá rủi ro về rửa tiền, tài trợ khủng bố.

3. Căn cứ vào kết quả đánh giá rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố, đối tượng báo cáo phải có chính sách, biện pháp được Ban lãnh đạo phê duyệt để quản lý, giám sát và giảm thiểu rủi ro được xác định; áp dụng  các biện pháp kiểm soát và tăng cường các biện pháp này khi mức độ  rủi ro về rửa tiền, tài trợ khủng bố tăng cao; được áp dụng các biện pháp kiểm soát đơn giản hóa và giảm thiểu các biện pháp này khi mức độ rủi ro về rửa tiền, tài trợ khủng bố thấp, nhưng vẫn phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về khách hàng, trừ trường hợp khi có nghi ngờ về rửa tiền, tài trợ khủng bố và áp dụng quy trình quản lý rủi ro liên quan đến các điều kiện mà theo đó khách hàng có thể tận dụng mối quan hệ kinh doanh trước khi thực hiện việc xác minh nhận diện khách hàng.

4. Căn cứ vào kết quả đánh giá, cập nhật, bổ sung kết quả đánh giá hằng năm rủi ro về rửa tiền và tài trợ khủng bố, đối tượng báo cáo phải cập nhật quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, bao gồm:

a) chính sách chia sẻ thông tin nhằm nhận dạng khách hàng và quản lý rủi ro về rửa tiền, tài trợ khủng bố.

b) quy trình chia sẻ thông tin và phân tích liên quan đến giao dịch đáng ngờ trong toàn hệ thống nhằm quản lý rủi ro phù hợp.

c) các thông tin chia sẻ và việc sử dụng các thông tin này phải được bảo mật.

5. Báo cáo kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro được quy định tại Khoản 1 Điều này gửi về Ngân hàng Nhà nước (Cục Phòng, chống rửa tiền) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đánh giá hoặc cập nhật rủi ro.

6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với các đối tượng báo cáo thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố dựa trên các yếu tố:

- Mức độ rủi ro quốc gia, lĩnh vực về rửa tiền và tài trợ khủng bố;

- Mức độ rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố của đối tượng báo cáo;

- Chính sách, quy định nội bộ, quy trình có liên quan của đối tượng báo cáo về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;

- Mức độ chấp hành các quy định về phòng chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố”.

3. Bổ sung điều 3b như sau:

Điều 3b. Trách nhiệm rà soát, cập nhật thông tin khách hàng

1. Đối tượng báo cáo phải thực hiện rà soát khách hàng hiện tại trên cơ sở dữ liệu thực tế và rủi ro, đồng thời thực hiện việc cập nhật thông tin khách hàng đối với mối quan hệ kinh doanh hiện có vào thời điểm thích hợp, trên cơ sở các biện pháp nhận biết khách hàng đã thực hiện tính đầy đủ của dữ liệu thu thập.

2. Trường hợp thông tin khách hàng thu thập được không đáp ứng được các yêu cầu của Luật Phòng, chống rửa tiền, Nghị định 116 và yêu cầu của Thông tư này về nhận biết khách hàng, đối tượng báo cáo không được mở tài khoản hoặc không thực hiện giao dịch; hoặc phải kết thúc mối quan hệ giao dịch và phải xem xét việc thực hiện báo cáo giao dịch đáng ngờ liên quan đến khách hàng.”

4. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 7 như sau:

c) Cá nhân, tổ chức là người chuyển tiền, người thụ hưởng:

- Cá nhân: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu còn hiệu lực; số tài khoản (nếu có); mã số giao dịch; số tiền, loại tiền giao dịch; địa chỉ liên lạc; quốc gia;

- Tổ chức: tên; số tài khoản; mã số thuế; số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; mã số giao dịch; số tiền, loại tiền giao dịch; địa chỉ liên lạc; quốc gia.”

5. Bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 7 như sau:

“5. Đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính phải đảm bảo việc thực hiện giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế có giá trị tương đương từ một nghìn đô la Mỹ trở lên khi có đầy đủ các thông tin về người chuyển tiền, người thụ hưởng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này; phải đảm bảo tất cả các thông tin này được ghi tại các lệnh chuyển tiền hoặc các chứng từ kèm theo lệnh chuyển tiền điện tử và lưu giữ đầy đủ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính phải thực hiện các biện pháp, trong đó bao gồm các biện pháp giám sát sau giao dịch hoặc giám sát thời gian thực (nếu có thể) để xác định các giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế thiếu các thông tin về người khởi tạo lệnh chuyển tiền hoặc người thụ hưởng.

Đối với các giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế có giá trị tương đương từ một nghìn đô la Mỹ trở lên, ngoài việc nhận biết người khởi tạo lệnh chuyển tiền, tổ chức tài chính phải nhận biết người thụ hưởng theo quy định tại Điều 9, Điều 11 Luật phòng, chống rửa tiền và phải lưu giữ các thông tin này theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

7. Đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính phải dựa vào kết quả đánh giá rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố quy định tại Khoản 1 Điều 3a Thông tư này để ban hành chính sách và quy định nội bộ nhằm xác định:

a) Các giao dịch đủ điều kiện thực hiện; từ chối hoặc tạm dừng giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế;

b) Các biện pháp xử lý phù hợp đối với các giao dịch thiếu thông tin về người khởi tạo lệnh chuyển tiền, người thụ hưởng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.

8. Đối tượng báo cáo phải áp dụng các biện pháp tạm ngừng lưu thông, phong tỏa tài khoản, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản và tuân thủ các quy định cấm thực hiện giao dịch với các tổ chức, cá nhân nằm trong danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được liệt kê trong các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc (danh sách chỉ định của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc) và danh sách đen do Bộ Công an chủ trì lập theo quy định của pháp luật”.

6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 8 như sau:

“1. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch nằm trong danh sách chỉ định của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc hoặc danh sách đen do Bộ Công an chủ trì lập theo quy định của pháp luật hoặc khi có căn cứ cho rằng tổ chức, cá nhân khác thực hiện hành vi liên quan đến tài trợ khủng bố, rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố, đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo cho lực lượng chống khủng bố của Bộ Công an, đồng thời báo cáo cho Cục Phòng, chống rửa tiền theo quy đnh tại Điều 10 Thông tư này.”

7. Sửa đổi Điểm c, Khoản 2, Điều 8 như sau:

“c) Tổ chức, cá nhân nằm trong danh sách đen hoặc thực hiện hành vi có liên quan đến tài trợ khủng bố, rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố: tên; quốc tịch; các thông tin khác như số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, địa chỉ, số tài khoản, số tham chiếu của giao dịch (nếu có).”

8. Sửa đổi tên của Điều 9 và bổ sung Khoản 4 vào Điều 9 như sau:

“Điều 9. Mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng phải khai báo hải quan và giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh mang theo kim loại quý, đá quý phải khai báo hải quan

4. Giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân bao gồm người cư trú, người không cư trú xuất cảnh, nhập cảnh mang theo kim loại quý, đá quý phải khai báo hải quan:

a) Hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh, mua bán kim loại quý, đá quý; các giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp của kim loại quý, đá quý trong trường hợp không có hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh mua bán kim loại quý, đá quý.

b) Các giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật.

c) Trường hợp giấy tờ xuất trình bằng tiếng nước ngoài:

- Đối với cá nhân xuất cảnh: bản dịch tiếng Việt có chứng thực theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp cá nhân nhập cảnh trước đó đã xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực;

- Đối với cá nhân nhập cảnh: bản chính hoặc bản sao có chứng thực.

d) Giấy tờ liên quan đến việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh trong trường hợp định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.

9. Bổ sung Điều 10b như sau:

“Điều 10b. Phòng, chống tài trợ khủng bố

1. Đối tượng báo cáo phải thường xuyên cập nhật kịp thời danh sách chỉ định của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc và danh sách đen do Bộ Công an chủ trì lập, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an và thực hiện rà soát khách hàng, các bên liên quan và giao dịch theo các danh sách này.

2. Đối tượng báo cáo phải áp dụng các biện pháp quy định tại Điều 3 đến Điều 14 và Điều 16 đến Điều 18 Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền để  nhận biết khách hàng và áp dụng các biện pháp phòng ngừa liên quan đến tài trợ khủng bố, rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố .

3. Khi nghi ngờ khách hàng hoặc giao dịch của khách hàng liên quan đến tài trợ khủng bố, rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố, đối tượng báo cáo phải thực hiện các biện pháp nhận biết khách hàng, biện pháp trì hoãn giao dịch theo quy định tại Luật phòng, chống rửa tiền hoặc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa tài khoản, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản theo quy định của pháp luật về phòng, chống khủng bố; báo cáo giao dịch đáng ngờ về tài trợ khủng bố, rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố, trì hoãn giao dịch hoặc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa tài khoản, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản cho Bộ Công an, Cục Phòng, chống rửa tiền theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

4. Nội dung, thời hạn gửi báo cáo được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 8 Thông tư này”.

10. Bổ sung Điều 10c như sau:

“Điều 10c. Cập nhật thông tin khách hàng có tham gia thỏa thuận pháp lý

1. Thỏa thuận pháp lý bao gồm các thỏa thuận được lập thành văn bản giữa tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước về việc tín thác (đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài theo quy định của nước ngoài về tín thác), ủy thác đối với việc quản lý và sử dụng tài sản. 

2. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm yêu cầu khách hàng khi mở tài khoản hoặc thiết lập mối quan hệ cung cấp thông tin về việc tham gia thỏa thuận pháp lý.

3. Đối với khách hàng tham gia vào thỏa thuận pháp lý, bao gồm cả hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, các chính sách bảo hiểm liên quan đến đầu tư, các tổ chức tài chính cần có biện pháp phù hợp để xác định và nhận biết chủ sở hữu hưởng lợi thông qua các thông tin sau:

a) Đối với tín thác của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Thông tin cá nhân về bên tín thác, bên nhận tín thác, người bảo hộ (nếu có), người hưởng lợi hoặc loại hình hưởng lợi và bất cứ cá nhân nào khác thực hiện việc kiểm soát thực sự đối với hợp đồng ủy thác đó (kể cả việc sở hữu, kiểm soát theo chuỗi);

b) Đối với ủy thác của tổ chức cá nhân trong nước: Thông tin cá nhân về bên ủy thác, bên được ủy thác, người bảo hộ (nếu có), người hưởng lợi hoặc loại hình hưởng lợi và bất cứ cá nhân nào khác thực hiện việc kiểm soát thực sự đối với hợp đồng ủy thác đó (kể cả việc sở hữu, kiểm soát theo chuỗi).

4. Đối tượng báo cáo phải có các biện pháp nhận biết khách hàng ngay sau khi xác định được khách hàng là người thụ hưởng hoặc người được chỉ định trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hoặc chính sách bảo hiểm khác liên quan đến đầu tư, quyết định việc áp dụng các biện pháp tăng cường nhận biết khách hàng đối với người thụ hưởng được đánh giá có rủi ro cao bảo đảm xác định và nhận biết được người thụ hưởng tại thời điểm chi trả”.

11. Sửa đổi Điều 12 như sau:

“Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố và đối tượng báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 2. Bãi bỏ Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 31/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền”.

Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố và đối tượng báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 35/2013/TT-NHNN chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng    năm 2019./.

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Ban lãnh đạo NHNN;

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);

- Tổng cục Hải quan (để phối hợp);

- Công báo;

- Lưu VP, PC, TTGSNH5.

 

                           THỐNG ĐỐC

 

 

 

 

 

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi