Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư sửa đổi chế độ tài chính với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Bảo hiểm | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài chính | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Nội dung tóm lược
Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 312/2016/TT-BTC về chế độ tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bổ sung quy định xử lý tổn thất trong trường hợp cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, theo đó, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng số dư của khoản thu lãi cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đang hạch toán tại một tiểu khoản riêng của quỹ dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Thông tư này để bù đắp các tổn thất không thu hồi được vốn cho vay đặc biệt.Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH
Số: /2019/ TT-BTC
DỰ THẢO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------
Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 312/2016/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính đối với
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật bảo hiểm tiền gửi ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 68/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm tiền gửi;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1395/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 527/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ về tổ chức hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành kèm Quyết định số 1395/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 312/2016/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 312/2016/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
1. Bổ sung điểm e và g khoản 2 Điều 4 Thông tư số 312/2016/TT-BTC như sau:
“e) Thu từ lãi và chênh lệch giữa giá bán và giá mua trái phiếu trước hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ (chênh lệch dương hoặc chênh lệch âm). Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện hạch toán, theo dõi phần thu nhập này tại một tiểu khoản riêng trong quỹ dự phòng nghiệp vụ.
g) Thu lãi từ khoản cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện hạch toán, theo dõi phần thu nhập này tại một tiểu khoản riêng trong quỹ dự phòng nghiệp vụ.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 5 Thông tư số 312/2016/TT-BTC như sau:
“4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư, mua trái phiếu Chính phủ; tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; gửi tiền tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trong trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền thì phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua xử lý như sau:
a) Phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua (chênh lệch dương hoặc chênh lệch âm) của trái phiếu Chính phủ và tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được hạch toán vào quỹ dự phòng nghiệp vụ.
b) Phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua (chênh lệch dương hoặc chênh lệch âm) của trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ được hạch toán vào tiểu khoản riêng trong quỹ dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
5. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ để cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phải đảm bảo nguyên tắc không ảnh hưởng đến khả năng chi trả bảo hiểm tiền gửi cho người gửi tiền, đảm bảo an toàn vốn.
Trong trường hợp quỹ dự phòng nghiệp vụ không đủ để trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được tiếp nhận hỗ trợ hoặc vay của tổ chức tín dụng, tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản hướng dẫn.”
3. Bổ sung Điều 7a Thông tư số 312/2016/TT-BTC như sau:
“Điều 7a. Xử lý tổn thất trong trường hợp cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng số dư của khoản thu lãi cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đang hạch toán tại một tiểu khoản riêng của quỹ dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Thông tư này để bù đắp các tổn thất không thu hồi được vốn cho vay đặc biệt.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 Thông tư số 312/2016/TT-BTC như sau:
“2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện rà soát kế hoạch tài chính và thống nhất một số chỉ tiêu kế hoạch và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại giao cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trước ngày 30 tháng 4 năm kế hoạch như sau:
a) Các chỉ tiêu kế hoạch:
- Tổng thu nhập trừ tổng chi phí chưa có lương;
- Chi công tác phí cho cán bộ đi công tác nước ngoài;
- Chi nghiên cứu khoa học;
- Chi đào tạo và tập huấn cán bộ;
- Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính, trường hợp không thực hiện được các chỉ tiêu tài chính được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải có văn bản đề nghị điều chỉnh gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính).
b) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Các chỉ tiêu đánh giá này không được điều chỉnh trong suốt kỳ thực hiện kế hoạch (trừ các trường hợp bất khả kháng lớn).”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 29 Thông tư số 312/2016/TT-BTC như sau:
“3. Căn cứ vào quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, trong vòng 120 ngày kể từ ngày Thông tư này được ký ban hành, Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải ban hành quy chế tài chính nội bộ để làm căn cứ thực hiện và gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam một bản để theo dõi, giám sát.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG
|
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!