Dự thảo Thông tư sửa đổi quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Ngân hàng Nhà nước |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Nội dung tóm lược
Dự thảo Thông tư sửa đổi quy định về hoạt động thẻ ngân hàng theo Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Tải Thông tư
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ------ Số: /2019/TT-NHNN DỰ THẢO 1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------ Hà Nội, ngày tháng năm 2019
|
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
----------
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP; Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 7, 8, 9a, 16, 17, 19a, 23, 25 Điều 3 như sau:
“7. Thẻ phi vật lý là thẻ không hiện hữu bằng hình thức vật chất nhưng vẫn chứa các thông tin trên thẻ quy định tại Điều 12 Thông tư này, được tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT) phát hành cho chủ thẻ để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động. Thẻ phi vật lý có thể được TCPHT in ra thẻ vật lý khi chủ thẻ có yêu cầu.
8. Giao dịch thẻ là việc sử dụng thẻ để nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và sử dụng các dịch vụ khác do TCPHT, tổ chức thanh toán thẻ (viết tắt là TCTTT) cung ứng.
a) Theo phạm vi sử dụng thẻ, giao dịch thẻ bao gồm giao dịch nội địa và giao dịch xuyên biên giới, trong đó:
(i) Giao dịch nội địa là giao dịch thẻ được phát hành tại Việt Nam và được sử dụng để thanh toán, trả tiền cho bên thụ hưởng tại Việt Nam.
(ii) Giao dịch xuyên biên giới bao gồm giao dịch thẻ được phát hành tại Việt Nam, được sử dụng để thanh toán, trả tiền cho bên thụ hưởng tại nước ngoài; và giao dịch thẻ được phát hành tại nước ngoài, được sử dụng để thanh toán, trả tiền cho bên thụ hưởng tại Việt Nam.
b) Theo môi trường sử dụng, giao dịch thẻ bao gồm giao dịch xuất trình thẻ và giao dịch không xuất trình thẻ, trong đó:
(i) Giao dịch xuất trình thẻ là giao dịch thẻ được khách hàng thực hiện tại máy giao dịch tự động, thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán.
(ii) Giao dịch không xuất trình thẻ là giao dịch thẻ được khách hàng thực hiện tại các điểm không quy định tại điểm b(i) khoản này.
9a. Giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ (viết tắt là ĐVCNT) là giao dịch được thực hiện tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán mà không phát sinh việc mua bán hàng hóa và cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
16. Tổ chức chuyển mạch thẻ là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện việc chuyển mạch các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT, tổ chức nước ngoài tham gia vào hoạt động thẻ và ĐVCNT theo các thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
17. Tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện việc bù trừ điện tử các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT, tổ chức nước ngoài tham gia vào hoạt động thẻ và ĐVCNT theo các thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
19a. Tổ chức nước ngoài tham gia vào hoạt động thẻ (sau đây gọi là tổ chức thẻ nước ngoài) là tổ chức được thành lập, hoạt động ở nước ngoài và được tham gia vào hoạt động thẻ ngân hàng hợp pháp theo quy định của quốc gia nơi tổ chức đó thành lập. Tổ chức thẻ nước ngoài được thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ và/hoặc các bên liên quan để tham gia vào hoạt động thẻ ngân hàng tại Việt Nam, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết quốc tế.
23. Mã tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là BIN) là một dãy chữ số xác định TCPHT theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ có BIN của quốc gia khác, việc cấp, sử dụng và quản lý BIN được thực hiện theo quy định của TCTQT hoặc quốc gia cấp mã BIN đó.
25. Hợp đồng thanh toán thẻ là thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTTT với ĐVCNT hoặc với tổ chức thẻ nước ngoài (nếu có) về việc chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. TCTTT thỏa thuận về việc thu phí chiết khấu đối với ĐVCNT. Việc chia sẻ phí giữa TCPHT, TCTTT, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức thẻ nước ngoài do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 6 Điều 8 như sau:
“2. Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để người khác thực hiện các hành vi giao dịch thẻ gian lận, giả mạo; giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT.
6. Sử dụng thẻ để thanh toán ra nước ngoài cho các giao dịch kinh doanh, mua bán ngoại tệ, chứng khoán trên sàn thương mại điện tử nước ngoài; sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật khác.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 12 như sau:
“a. Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ với TCPHT thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ và các đơn vị liên quan), thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ thẻ này là tài sản của TCPHT (hoặc thẻ này được phát hành bởi TCPHT), tránh gây sự nhầm lẫn cho khách hàng.”.
5. Bổ sung khoản 1b vào Điều 14 như sau:
“1b. Trường hợp công ty tài chính phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân, tổng hạn mức tín dụng qua các thẻ tín dụng cho một cá nhân tại công ty tài chính đó không vượt quá tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó theo quy định của NHNN.”.
6. Bổ sung điểm e khoản 1 Điều 15 như sau:
“e. Quy định về hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định tại điểm đ khoản này không áp dụng đối với việc phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân của công ty tài chính.”.
7. Sửa đổi khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức:
Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b, c khoản 3 Điều 17 như sau:
“b. Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng hạn mức thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ trả trước (ngoại trừ trường hợp chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ trả trước của ĐVCNT với mục đích thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ).
c. Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ trên môi trường Internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động và không được rút tiền mặt.”.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3, khoản 5 Điều 18 như sau:
“b. Đảm bảo hoạt động kinh doanh của ĐVCNT là hợp pháp theo quy định của pháp luật trước khi ký kết hợp đồng với ĐVCNT. Thực hiện đánh giá, phân loại rủi ro lần đầu và định kỳ ĐVCNT phù hợp với đặc điểm ngành, nghề kinh doanh theo các bước, tối thiểu gồm: Sàng lọc ĐVCNT; xác minh danh tính của ĐVCNT; kiểm tra thông tin về ngành, nghề kinh doanh và chủ sở hữu của ĐVCNT; phân tích mô hình và hoạt động kinh doanh của ĐVCNT; phân tích nội dung trang điện tử của ĐVCNT (nếu có); kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu bảo mật đối với hệ thống thẻ của ĐVCNT; đánh giá rủi ro tín dụng.
5. Khi tham gia vào các thỏa thuận với tổ chức thẻ nước ngoài, tổ chức khác về phát hành, thanh toán thẻ, TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ phải thỏa thuận về việc các bên liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, bảo vệ dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư cá nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ, giao dịch thẻ và tài khoản của chủ thẻ và các quy định tại Thông tư này.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác.”.
11. Sửa đổi khoản 5 và bổ sung khoản 5a Điều 22 như sau:
“5. TCTTT không được phân biệt đối xử giữa thanh toán thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp và thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thanh toán thẻ có BIN của quốc gia khác; không được thỏa thuận với các tổ chức khác để hạn chế hay ngăn chặn việc chấp nhận giao dịch thẻ đồng thương hiệu.
5a. Khi phát hiện và có đủ cơ sở cho rằng ĐVCNT có hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật, TCTTT có trách nhiệm cập nhật, công khai các thông tin về ĐVCNT này trên trang điện tử của TCTTT để các đơn vị có liên quan biết, tối thiểu bao gồm: Tên, địa chỉ, ngành, nghề kinh doanh, mã số doanh nghiệp và mã số thuế (nếu tổ chức có mã số thuế khác mã số doanh nghiệp).”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3, 5 Điều 24 như sau:
“2. Việc chuyển mạch giao dịch nội địa xuất trình thẻ của thẻ có BIN do TCTQT cấp giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được thực hiện thông qua một cổng do một tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận hành.
3. Việc bù trừ điện tử các giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp, thẻ có BIN của quốc gia khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa TCPHT, TCTTT và các bên liên quan.
5. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện kết nối hệ thống trực tiếp với TCPHT, TCTTT và tổ chức thẻ nước ngoài theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo cung ứng an toàn, liên tục dịch vụ chuyển mạch và các dịch vụ khác cho các tổ chức thành viên và tổ chức thẻ nước ngoài tham gia kết nối và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.”.
13. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25. Tổ chức thẻ nước ngoài
1. Tổ chức thẻ nước ngoài ký kết thỏa thuận với tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư này.
2. Tổ chức thẻ nước ngoài không được đưa ra các hạn chế đối với các TCPHT, TCTTT nhằm mục đích:
a) Đối xử không công bằng về thương hiệu được in trên thẻ của các tổ chức liên kết, hợp tác phát hành thẻ;
b) Hạn chế quyền lựa chọn tổ chức chuyển mạch thẻ của các ĐVCNT thông qua các quy định về phí hoặc nghĩa vụ khác.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 3 Điều 29 như sau:
“1. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, tổ chức thẻ nước ngoài có trách nhiệm bảo mật các thông tin thẻ, chủ thẻ, giao dịch thẻ và chỉ cung cấp thông tin theo yêu cầu của chủ thẻ, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thẻ nước ngoài có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp và giao dịch thẻ có BIN của quốc gia khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.”.
15. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 31 như sau:
“c. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này khi có yêu cầu.”.
16. Khoản 2 Điều 32 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 và Thông tư số 41/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khoản 2 Điều 24 Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2021.”.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm .
2. Khoản 16 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm ./.
Nơi nhận: - Như Điều 2; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TT (5 bản). | THỐNG ĐỐC
|
Phụ lục
(Kèm theo Thông tư số /2019/TT-NHNN ngày tháng năm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:........ | …..., ngày..... tháng..... năm...... |
THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Tên đơn vị:
- Bằng tiếng Việt:...................................................................................................
- Bằng tiếng nước ngoài:.........................................................................................
- Tên viết tắt:...........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính:................................................................................................
Điện thoại:................................... Fax:...................................................................
Điện thoại (bộ phận hoặc cán bộ trực tiếp phụ trách):............................................
Thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, chúng tôi thông báo về (các) mẫu thẻ sau:
1. Các thông tin liên quan về mẫu thẻ
Tên thẻ | Phân loại thẻ | Chức năng của thẻ | ||
Thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp/ Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp/Thẻ có BIN nội địa của nước ngoài (đề nghị ghi cụ thể mã BIN để xác định rõ tổ chức phát hành thẻ) | Thẻ ghi nợ/Thẻ tín dụng/Thẻ trả trước định danh/Thẻ trả trước vô danh | Thẻ vật lý/Thẻ phi vật lý | ||
Thẻ A (mẫu thẻ chính) |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
2. Đối tượng khách hàng, điều kiện phát hành thẻ
3. Vai trò, trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ và các bên liên quan (tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ (nếu có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ
4. Hình ảnh quét (scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ (đối với thẻ vật lý)
5. Các thông tin về mẫu thẻ phụ (nếu có):
(Trường hợp không phát hành mẫu thẻ phụ, tổ chức phát hành thẻ ghi rõ không phát hành mẫu thẻ phụ)
Nội dung thông tin | Thẻ A (mẫu thẻ phụ) | |
Nếu giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X | Nếu khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề nghị mô tả cụ thể các thông tin có sự khác biệt | |
Đối tượng, điều kiện phát hành mẫu thẻ phụ |
|
|
Chức năng của mẫu thẻ phụ |
|
|
Hình ảnh của mẫu thẻ phụ |
|
|
TCPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin do TCPHT cung cấp trong thông báo này.
Nơi nhận: | NGƯỜI ĐẠI DIỆN |