Dự thảo Thông tư sửa đổi về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 08/2017/TT-NHNN ngày 01/8/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 08/2017/TT-NHNN ngày 01/8/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Số:      /2019/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

DỰ THẢO

Hà Nội, ngày          tháng         năm 2019

 

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-NHNN

ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng

 

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chỉnh phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;

Căn cứ Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra;

Căn cứ Quyết định số …/2019/QĐ-TTg ngày … tháng … năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-NHNN

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 4, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 3 như sau:

2. Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) được giao nhiệm vụ giám sát an toàn vi mô và/hoặc giám sát an toàn vĩ mô đối với đối tượng giám sát theo quy định của pháp luật.

4. Báo cáo giám sát ngân hàng là các báo cáo giám sát an toàn vi mô, báo cáo giám sát an toàn vĩ mô và các báo cáo khác được lập bởi đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô theo quy định tại Thông tư này.

6. Giám sát tuân thủ là phương pháp giám sát ngân hàng mà theo đó Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng thực hiện giám sát hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng thông qua việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; các chỉ đạo, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước; việc thực hiện kết luận thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng.

7. Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất (tổn thất tài chính, tổn thất phi tài chính) làm giảm thu nhập, vốn tự có dẫn đến làm giảm tỷ lệ an toàn vốn hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

8. Rủi ro hệ thống là khả năng xảy ra tổn thất lan truyền từ sự đổ vỡ của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài riêng lẻ tới các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, làm gián đoạn hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và nền kinh tế.

9. Giám sát rủi ro là phương pháp giám sát ngân hàng mà theo đó Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng thực hiện giám sát hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng thông qua việc đánh giá các loại rủi ro của từng đối tượng giám sát ngân hàng đang và sẽ gặp phải, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và các loại rủi ro khác; đánh giá rủi ro hệ thống của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm phân bổ nguồn lực giám sát và đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp.

2. Bổ sung các Khoản 2a, Khoản 2b và Khoản 15 vào Điều 3 như sau:

2a. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được giao nhiệm vụ giám sát an toàn vi mô đối với đối tượng giám sát được phân công theo quy định pháp luật, bao gồm: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng).

2b. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), được giao nhiệm vụ giám sát an toàn vĩ mô đối với đối tượng giám sát được phân công theo quy định pháp luật.

15. Cán bộ giám sát là công chức thuộc biên chế của Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng được phân công nhiệm vụ giám sát đối với đối tượng giám sát ngân hàng.

3. Sửa đổi, bổ sung Điểm c, Điểm d Khoản 2  Điều 5 như sau:

c) Bước 3: Giám sát sau thanh tra khi nhận được kết luận thanh tra về đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định tại Mục 5 Chương II Thông tư này;

d) Bước 4: Đề xuất các hành động can thiệp, chỉnh sửa bao gồm các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng theo các quy định tại Mục 6 Chương II Thông tư này.

4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3  Điều 6 như sau:

3. Căn cứ vào yêu cầu giám sát ngân hàng, trong trường hợp cần thiết, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô nghiên cứu, xây dựng và trình Thống đốc phê duyệt nội dung yêu cầu đối tượng giám sát cung cấp tài liệu, thông tin, dữ liệu ngoài các tài liệu, thông tin, dữ liệu quy định tại Khoản 1 Điều này để phục vụ hoạt động giám sát ngân hàng.

5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7 như sau:

1. Tổng hợp, xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu theo các nội dung sau:

a) Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện kiểm tra, so sánh, đối chiếu tài liệu, thông tin, dữ liệu về đối tượng giám sát ngân hàng được phân công giám sát theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

- Kiểm tra tính chính xác của thông tin trên bảng cân đối tài khoản kế toán, báo cáo tài chính căn cứ theo nguyên tắc hạch toán, kế toán;

- So sánh, đối chiếu các tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được với các dữ liệu lịch sử để phát hiện các trường hợp có biến động bất thường;

- So sánh, đối chiếu tài liệu, thông tin, dữ liệu từ  các nguồn khác nhau quy định tại Điều 6 Thông tư này nhằm đảm bảo tính nhất quán;

- Căn cứ vào tình hình thực tế để có nhận định, đánh giá về tính hợp lý của tài liệu, thông tin, dữ liệu.

b) Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô thực hiện tổng hợp, xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu về hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và quản lý cơ sở dữ liệu giám sát ngân hàng;

c) Khi phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu bị thiếu, lỗi, sai hoặc không phù hợp, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô hoặc đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng có báo cáo giải trình kịp thời và gửi lại thông tin chính xác theo các hình thức tiếp xúc đối tượng giám sát ngân hàng được quy định tại Mục 4 Chương II Thông tư này.

6. Bổ sung Khoản 3 vào Điều 7 như sau:

3. Cơ chế phối hợp giữa đơn vị giám sát an toàn vĩ mô và đơn vị giám sát an toàn vi mô trong việc thu thập, tổng hợp, xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát ngân hàng và quản lý cơ sở dữ liệu giám sát ngân hàng được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định theo từng thời kỳ.

7. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 8 như sau:

c) Rủi ro thanh khoản là rủi ro do:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn nhưng phải trả chi phí cao hơn mức chi phí bình quân của thị trường theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

8. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 3 Điều 8 như sau:

3. Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo các nội dung sau:

a) Tình hình vốn chủ sở hữu;

9. Bổ sung Điểm e vào Khoản 3 Điều 8 như sau:

e) Khoản mục ngoại bảng cân đối kế toán.

10. Sửa đổi, bổ sung các Khoản 9, Khoản10 và Khoản 11 Điều 8 như sau:

9. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô phải thực hiện giám sát tối thiểu theo các nội dung quy định tại Khoản 1, 3, 7, 8 Điều này. Trường hợp đối tượng giám sát ngân hàng là chi nhánh tổ chức tín dụng thì đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô không phải thực hiện giám sát nội dung quy định tại Điểm a Khoản 3, Khoản 7 Điều này và các quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước tại Khoản 1 Điều này.

10. Đối với đối tượng giám sát ngân hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô phải thực hiện giám sát tối thiểu theo các nội dung quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 7, 8 Điều này.

11. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng và nguồn lực của đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định thực hiện giám sát an toàn vi mô theo các nội dung quy định tại Khoản 5, 6 Điều này.

11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 9 như sau:

2. Báo cáo giám sát an toàn vi mô được lập định kỳ bán niên và được lập đột xuất khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Báo cáo giám sát an toàn vi mô 06 tháng đầu năm được hoàn thành trước ngày cuối cùng của tháng thứ hai của quý III trong năm. Báo cáo giám sát an toàn vi mô năm được hoàn thành trước ngày cuối cùng của quý đầu tiên năm tiếp theo.

12. Bổ sung các Khoản 2a, Khoản 2b, Khoản 2c và Khoản 4 vào Điều 9 như sau:

2a. Đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô lập báo cáo giám sát an toàn vi mô định kỳ hàng quý (ngoại trừ quý IV), năm và đột xuất khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Báo cáo giám sát an toàn vi mô quý được hoàn thành trước ngày cuối cùng của tháng thứ hai của quý tiếp theo. Báo cáo giám sát an toàn vi mô năm được hoàn thành trước ngày cuối cùng của quý đầu tiên năm tiếp theo.

2b. Đối với đối tượng giám sát ngân hàng bị áp dụng can thiệp sớm, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô lập báo cáo giám sát an toàn vi mô định kỳ hàng tháng (ngoại trừ tháng cuối năm), năm và đột xuất khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2c. Báo cáo giám sát an toàn vi mô được lập bởi cán bộ giám sát và được phê duyệt bởi Thủ trưởng đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô.

4. Căn cứ vào hồ sơ giám sát an toàn vi mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô định kỳ/đột xuất cung cấp kết quả giám sát an toàn vi mô đối với từng đối tượng giám sát ngân hàng cho đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô theo quy định tại quy chế phối hợp trong hoạt động giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định ban hành.

13. Sửa đổi, bổ sung các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 như sau:

1. Căn cứ thông tin, tài liệu, dữ liệu được thu thập, tổng hợp, xử lý từ các nguồn quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này và kết quả giám sát an toàn vi mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô tiến hành theo dõi, đánh giá đối với nhóm và toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo một số hoặc toàn bộ nội dung sau:

a) Phân tích mức độ lành mạnh tài chính;

b) Đánh giá hoạt động liên ngân hàng;

c) Đánh giá tình hình sở hữu, cổ phần;

d) Nhận diện, đánh giá thực trạng, xu hướng, mức độ rủi ro và tác động có khả năng xảy ra đối với nhóm và toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

đ) Kiểm tra sức chịu đựng trước các thay đổi chính sách và môi trường kinh tế vĩ mô đối với nhóm và toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

e) Khả năng xảy ra khủng hoảng ngân hàng và biện pháp ứng phó;

g) Phân tích, đánh giá các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

2. Hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phân nhóm như sau:

a) Phân nhóm theo mức độ ảnh hưởng tới hệ thống:

- Nhóm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống và nhóm còn lại trong hệ thống;

- Tiêu chí xác định các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống được hướng dẫn tại Sổ tay giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Căn cứ các tiêu chí tại Sổ tay giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định danh sách các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống trong từng thời kỳ.

b) Phân nhóm theo loại hình, sở hữu:

- Nhóm các ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài;

- Nhóm các tổ chức tín dụng trong nước bao gồm: ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng chính sách, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

c) Nhóm các đối tượng giám sát ngân hàng được phân chia theo các tiêu chí khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.

3. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô phải thực hiện giám sát đối với đối tượng giám sát tối thiểu theo các nội dung quy định tại Điểm a, b, c, d, g Khoản 1 Điều này. Đối với Nhóm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống quy định tại Khoản 2 Điều này, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô cần thực hiện giám sát tối thiểu các nội dung quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, g Khoản 1 Điều này. Riêng đối với nội dung quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô thực hiện định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

4. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng và nguồn lực của đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô trong từng thời kỳ, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định việc thực hiện giám sát an toàn vĩ mô theo nội dung quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.

14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 11 như sau:

2. Báo cáo giám sát an toàn vĩ mô được lập định kỳ bán niên và được lập đột xuất khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Báo cáo giám sát an toàn vĩ mô 06 tháng đầu năm được hoàn thành trước ngày cuối cùng của tháng thứ hai của quý III trong năm. Báo cáo giám sát an toàn vĩ mô năm được hoàn thành trước ngày cuối cùng của quý đầu tiên năm tiếp theo.

15. Bổ sung các Khoản 2a, Khoản 2b và Khoản 4 vào Điều 11 như sau:

2a. Đối với nhóm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng có tầm quan trọng hệ thống, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tần suất và/hoặc thời hạn hoàn thành báo cáo giám sát an toàn vĩ mô khác ngoài các quy định tại Khoản 2 Điều này.

2b. Báo cáo giám sát an toàn vĩ mô được lập bởi cán bộ giám sát và được phê duyệt bởi Thủ trưởng đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô.

4. Căn cứ vào hồ sơ giám sát an toàn vĩ mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô định kỳ/đột xuất cung cấp kết quả giám sát an toàn vĩ mô đối với nhóm và toàn bộ hệ thống cho đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô theo quy định tại quy chế phối hợp trong hoạt động giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định ban hành.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

Điều 13. Gửi văn bản yêu cầu giải trình

1. Trong trường hợp phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu bị lỗi, sai hoặc không phù hợp hoặc những vấn đề có liên quan đến rủi ro và việc chấp hành các quy định pháp luật về đảm bảo an toàn hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng các Cục trực thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt văn bản gửi, yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng giải trình.

2. Căn cứ thời hạn giải trình được quy định tại văn bản yêu cầu giải trình, đối tượng giám sát ngân hàng phải gửi đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng văn bản giải trình, bao gồm tối thiểu các nội dung:

a) Thông tin chi tiết về thực trạng và nguyên nhân;

b) Biện pháp khắc phục.

17. Sửa đổi, bổ sung các Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 14 như sau:

1. Trong trường hợp cần thiết, khi phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu bị lỗi, sai hoặc không phù hợp hoặc những vấn đề có liên quan đến rủi ro và việc chấp hành các quy định pháp luật về đảm bảo an toàn hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng các Cục trực thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt thành lập tổ công tác làm việc trực tiếp với đối tượng giám sát ngân hàng.

3. Nội dung làm việc với đối tượng giám sát ngân hàng do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng các Cục thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và phải được lập thành biên bản và ký xác nhận giữa đại diện tổ công tác và đối tượng giám sát ngân hàng. Mẫu biên bản làm việc được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng các Cục thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định thành phần tổ công tác không vượt quá 5 người và thời hạn làm việc không vượt quá 5 ngày làm việc đối với từng đối tượng giám sát ngân hàng.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

Điều 17. Các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng

Các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng bao gồm:

1. Khuyến nghị, cảnh báo.

2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Áp dụng can thiệp sớm.

4. Áp dụng các biện pháp xử lý giám sát ngân hàng khác theo quy định của pháp luật bao gồm cả việc yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng thuê công ty kiểm toán độc lập kiểm toán kiểm toán một, một số hoặc tất cả các nội dung theo quy định pháp luật.

19. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

Điều 18. Khuyến nghị, cảnh báo đối với đối tượng giám sát ngân hàng

1. Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đối tượng giám sát ngân hàng, các tài liệu, thông tin, dữ liệu về tình hình hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng và phân tích, đánh giá của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng các Cục thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm phê duyệt khuyến nghị, cảnh báo các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro có nguy cơ gây mất an toàn trong hoạt động hoặc dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng của đối tượng giám sát ngân hàng.

2. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô khuyến nghị, cảnh báo rủi ro tiềm ẩn đối với đối tượng giám sát ngân hàng căn cứ vào một hoặc một số nội dung sau:

a) Khi kết quả giám sát thể hiện dưới hình thức chỉ tiêu định lượng của đối tượng giám sát ngân hàng vượt ngưỡng cảnh báo. Ngưỡng cảnh báo được xác định căn cứ vào giá trị trung bình, giá trị phân vị của các đối tượng giám sát ngân hàng trong cùng nhóm. Phương pháp tính giá trị trung bình và giá trị phân vị được hướng dẫn tại Sổ tay giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành;

b) Các thông tin định tính phản ánh các rủi ro tiềm ẩn của đối tượng giám sát ngân hàng từ kết quả giám sát kết hợp với kết luận thanh tra, kết quả kiểm toán độc lập, kết quả kiểm toán nội bộ, thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước khác;

c) Khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.

3. Khi nhận được các khuyến nghị, cảnh báo của đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô, đối tượng giám sát ngân hàng phải có trách nhiệm:

a) Kịp thời báo cáo, giải trình các khuyến nghị, cảnh báo của đơn vị giám thực hiện giám sát an toàn vi mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô bao gồm tối thiểu các nội dung như thực trạng, nguyên nhân và kế hoạch khắc phục. Thời hạn nộp báo cáo, giải trình của đối tượng giám sát ngân hàng do đơn vị giám thực hiện giám sát an toàn vi mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô quyết định và được nêu cụ thể trong văn bản khuyến nghị, cảnh báo gửi đối tượng giám sát ngân hàng;

b) Trường hợp đối tượng giám sát ngân hàng tiếp tục tiềm ẩn rủi ro, có nguy cơ gây mất an toàn trong hoạt động hoặc dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng sau khi thực hiện kế hoạch khắc phục, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện kiến nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng khác quy định tại Điều 17 Thông tư này.

20. Bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:

Điều 18a. Áp dụng can thiệp sớm đối với đối tượng giám sát ngân hàng

1. Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đối tượng giám sát ngân hàng, tài liệu, thông tin, dữ liệu về tình hình hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng và đề xuất của đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô:

a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, ban hành văn bản áp dụng can thiệp sớm đối với đối tượng giám sát ngân hàng lâm vào một trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét, ban hành văn bản áp dụng can thiệp sớm đối với đối tượng giám sát ngân hàng là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn lâm vào một trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản áp dụng can thiệp sớm, đối tượng giám sát ngân hàng có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo thực trạng, nguyên nhân, phương án khắc phục và tổ chức triển khai thực hiện. Phương án khắc phục của đối tượng giám sát ngân hàng phải bao gồm một hoặc một số biện pháp quy định tại Khoản 4 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung). Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp điều chỉnh, bổ sung phương án khắc phục, đối tượng giám sát ngân hàng báo cáo bằng văn bản gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo nguyên nhân, phương án khắc phục (đã được điều chỉnh, bổ sung) và tổ chức triển khai thực hiện.

3. Trong trường hợp phương án khắc phục của đối tượng giám sát ngân hàng chưa phản ánh đầy đủ những tồn tại, hạn chế và các giải pháp phù hợp với thực trạng:

a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng thực hiện một trong các nội dung sau:

- Thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán một, một số hoặc tất cả các nội dung theo quy định của pháp luật nhằm đánh giá đầy đủ thực trạng tài chính, quản trị, điều hành của đối tượng giám sát ngân hàng để làm cơ sở ban hành văn bản yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng điều chỉnh, bổ sung phương án khắc phục, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này; 

- Xem xét, ban hành văn bản yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng điều chỉnh, bổ sung phương án khắc phục, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, ban hành văn bản yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn điều chỉnh, bổ sung phương án khắc phục.

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu điều chỉnh, bổ sung phương án khắc phục, đối tượng giám sát ngân hàng có trách nhiệm gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh  phương án khắc phục (đã điều chỉnh, bổ sung) và tổ chức triển khai thực hiện. Thời hạn thực hiện phương án khắc phục (bao gồm phương án khắc phục đã được điều chỉnh, bổ sung) tối đa là 01 năm, kể từ ngày có văn bản áp dụng can thiệp sớm.

5. Trường hợp đối tượng giám sát ngân hàng không xây dựng được phương án khắc phục theo quy định tại Khoản 3 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) hoặc hết thời hạn thực hiện phương án mà không khắc phục được tình trạng quy định tại Khoản 1 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), tùy theo tính chất, mức độ rủi ro:

a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, ban hành văn bản yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng thực hiện một hoặc một số biện pháp quy định tại Khoản 4 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, ban hành văn bản yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn thực hiện một hoặc một số biện pháp quy định tại Khoản 4 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).

6. Sau khi đối tượng giám sát ngân hàng khắc phục được tình trạng quy định tại Khoản 1 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) hoặc khi đối tượng giám sát ngân hàng được đặt vào kiểm soát đặc biệt:

a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, ban hành văn bản chấm dứt áp dụng can thiệp sớm.

b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, ban hành văn bản chấm dứt áp dụng can thiệp sớm với đối tượng giám sát ngân hàng là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn

21. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 19 như sau:

2. Qua theo dõi nếu phát hiện có sự chậm trễ trong quá trình thực hiện các khuyến nghị, cảnh báo, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng kịp thời trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng các Cục trực thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sắt ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt văn bản gửi đối tượng giám sát ngân hàng hoặc tiến hành làm việc trực tiếp với đối tượng giám sát ngân hàng (trong trường hợp cần thiết) để yêu cầu báo cáo giải trình nguyên nhân và khắc phục sự chậm trễ.

22. Bổ sung Điều 19a vào sau Điều 19 như sau:

Điều 19a. Theo dõi, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện phương án khắc phục của đối tượng giám sát ngân hàng áp dụng can thiệp sớm

1. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô, đối tượng giám sát ngân hàng báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện phương án khắc phục.

2. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc, đánh giá tiến độ, kết quả, các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc thực hiện phương án khắc phục của đối tượng giám sát ngân hàng.

3. Qua theo dõi việc thực hiện phương án khắc phục của đối tượng giám sát ngân hàng, nếu phát hiện có sự chậm trễ hoặc không có hiệu quả trong quá trình thực hiện:

a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành văn bản gửi đối tượng giám sát ngân hàng yêu cầu báo cáo giải trình nguyên nhân và biện pháp khắc phục, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ban hành văn bản gửi đối tượng giám sát ngân hàng là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn yêu cầu báo cáo giải trình nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

4. Trong quá trình theo dõi, căn cứ vào kết quả thực hiện phương án khắc phục của đối tượng giám sát ngân hàng, tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô có quyền đề xuất cấp có thẩm quyền tiến hành làm việc trực tiếp, kiểm tra, thanh tra đột xuất đối với đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định pháp luật.

23. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 5 Điều 20 như sau:

3. Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xây dựng quy chế phối hợp giữa đơn vị giám sát an toàn vi mô và đơn vị giám sát an toàn vĩ mô trong hoạt động giám sát ngân hàng (trong đó bao gồm nội dung liên quan đến việc thu thập, tổng hợp, xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát ngân hàng và quản lý cơ sở dữ liệu giám sát ngân hàng) trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

5. Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cung cấp thông tin cho các cơ quan, đơn vị ngoài Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan giám sát nước ngoài về hoạt động giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định pháp luật.”

24. Bổ sung Khoản 1a vào Điều 20 như sau:

1a. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động giám sát ngân hàng trong toàn bộ hệ thống Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng.

25. Bổ sung Khoản 2a vào Điều 21 như sau:

2a. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xây dựng quy chế phối hợp giữa đơn vị giám sát an toàn vi mô và đơn vị giám sát an toàn vĩ mô trong hoạt động giám sát ngân hàng (trong đó bao gồm nội dung liên quan đến việc thu thập, tổng hợp, xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát ngân hàng và quản lý cơ sở dữ liệu giám sát ngân hàng) trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

26. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 21 như sau:

3. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cung cấp thông tin cho các cơ quan, đơn vị ngoài Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan giám sát nước ngoài về hoạt động giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định pháp luật.

Điều 2: Thay thế phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2017 bằng phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.        

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng    năm 2019.

2. Bãi bỏ Thông tư số 04/2018/TT-NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2017./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Ban lãnh đạo NHNN;

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Tư pháp;

- Công báo;

- Lưu: VP, PC, TTGSNH4 (3 bản).

THỐNG ĐỐC

 

PHỤ LỤC I

 (Ban hành kèm theo Thông tư số ...  ngày.........../2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng)

 

(1)……………………..                   CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

(2)…………………….                                      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

(3)……………………

 

BIÊN BẢN LÀM VIỆC

 

            Hôm nay, hồi…...giờ…….ngày……tháng…..năm……tại.............…(4) Tổ công tác được thành lập theo Quyết định số ...... đã tiến hành làm việc với .................................(5) về......................................(6)

            I. Thành phần gồm có:

1. Tổ công tác :

- Ông (bà)…………………..……………chức vụ…….…..………………

            - …………………………………………………....….……..……………

            2.  Đại diện …………………………………………………………….(7)

- Ông (bà)………..…………………...chức vụ..…..…………………..….

            - …………………………………………………....….……..……………

            II. Nội dung:

            . ………………………………………………………………..………(8)

Buổi làm việc kết thúc vào hồi …...giờ….ngày……tháng…..năm …..….,

 

Biên bản này đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và Đại diện các bên ký xác nhận. Biên bản lập bằng Tiếng Việt và được lập thành … bản, mỗi bên giữ… bản.

        ................................................ (5)                           ĐẠI DIỆN TỔ CÔNG TÁC                  

                  (Ký, ghi rõ họ tên)                                                (Ký, ghi rõ họ tên)                                                                                           

(1) Tên cơ quan tiến hành làm việc trực tiếp.

(2) Tên Tổ công tác.

(3) Số biên bản làm việc

(4) Địa điểm làm việc.

(5) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân.

(6) Nội dung làm việc.

(7) Tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân làm việc với Tổ công tác.

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY