Dự thảo Thông tư về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng lần 1
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Ngân hàng Nhà nướcTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

VIỆT NAM

Số:          /2019/TT-NHNN

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------

THÔNG TƯ

Quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017 (sau đây gọi là Luật Các tổ chức tín dụng);

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là Ngân hàng Nhà nước) ban hành Thông tư quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng,

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức tín dụng.

2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quỹ dự trữ là các quỹ được trích từ lợi nhuận sau thuế của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, bao gồm Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính.

2. Biện pháp tự xử lý là các biện pháp mà tổ chức tín dụng tự thực hiện để đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, vay của tổ chức tài chính nước ngoài hoặc ký kết với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, với tổ chức tài chính nước ngoài cam kết vay không thể hủy ngang, các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy ngang và các biện pháp không thể hủy ngang khác.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các vấn đề liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và Thông tư này.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định các vấn đề liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và Thông tư này.

Chương 2

KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, CÔNG BỐ THÔNG TIN KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT

Điều 5. Tổ chức tín dụng mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả

1. Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả khi không duy trì được tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 130 của Luật Các tổ chức tín dụng và phải sử dụng ngay các biện pháp tự xử lý ở mức 20% trở lên của tài sản có tính thanh khoản cao trong thời gian 03 tháng liên tục.

2. Tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả khi không thực hiện nghĩa vụ chi trả khoản nợ trong thời gian 01 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Điều 6. Tổ chức tín dụng mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán

1. Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thấp hơn 4% và tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn so với tổng nợ lớn hơn 5% trong thời gian 06 tháng liên tục.

2. Tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản thấp hơn 2% và không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời gian 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Điều 7. Đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt và hình thức kiểm soát đặc biệt

1. Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước và theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) hoặc Ban Kiểm soát đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Giám sát đặc biệt là hình thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp giám sát hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng.

3. Kiểm soát toàn diện là hình thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp kiểm soát trực tiếp, toàn diện hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng.

Điều 8. Thông báo việc quyết định kiểm soát đặc biệt, gia hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt

1. Đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân:

Quyết định kiểm soát đặc biệt, gia hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được thông báo tới:

a) Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;

b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính;

c) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính.

đ) Bộ Tài chính (Ủy ban chứng khoán Nhà nước) trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là công ty niêm yết, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có công ty con hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm.

e) Các cơ quan và tổ chức khác có liên quan do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân:

Quyết định kiểm soát đặc biệt, gia hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được thông báo tới:

a) Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt.

b) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

c) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

d) Ngân hàng hợp tác xã.

đ) y ban nhân dân cấp tỉnh, quận (huyện), phường (xã) nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính.

e) Các cơ quan và tổ chức khác có liên quan do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định.

Điều 9. Thời hạn kiểm soát đặc biệt, gia hạn kiểm soát đặc biệt

1. Thời hạn kiểm soát đặc biệt của TCTD do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với tổ chức tín dụng là quỹ tín dụng nhân dân) quy định trong Quyết định kiểm soát đặc biệt.

2. Căn cứ thực trạng của tổ chức tín dụng, chậm nhất ba mươi (30) ngày trước khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt phải có văn bản đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt (đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt (đối với quỹ tín dụng nhân dân).

Điều 10. Chấm dứt kiểm soát đặc biệt

1. Ban kiểm soát đặc biệt có văn bản đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân; đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng là quỹ tín dụng nhân dân khi tổ chức tín dụng thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 145b Luật Các tổ chức tín dụng

2. Tổ chức tín dụng được chấm dứt kiểm soát đặc biệt sau khi có Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với quỹ tín dụng nhân dân).

Điều 11. Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt

1. Thông tin về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được công bố bao gồm thông tin về hình thức kiểm soát đặc biệt, các biện pháp kiểm soát, chấn chỉnh đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các thông tin cần thiết khác.

2. Thông tin về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được công bố thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:

a) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước;

b) Đăng tải trên website của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;

c) Đăng trên báo Trung ương hoặc địa phương nơi đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng ít nhất 03 số liên tiếp;

d) Họp báo;

đ) Công bố tại Đại hội đồng cổ đông hoặc Đại hội đồng thành viên.

3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thời điểm, nội dung và hình thức công bố thông tin về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong từng trường hợp cụ thể, trừ trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định.

Điều 12. Ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại chuyển giao bắt buộc

1.  Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Ban Kiểm soát đặc biệt đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc lập và gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất cho kỳ kế toán tính từ thời điểm xác định giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 151a Luật Các tổ chức tín dụng đến ngày cuối cùng của tháng liền trước thời điểm Ban Kiểm toán đặc biệt đề nghị Ngân hàng Nhà nước ghi giảm vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán và các quy định của pháp luật liên quan.

2. Căn cứ báo cáo của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều này và theo đề nghị của Ban Kiểm toán đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc tại Quyết định chuyển giao bắt buộc.

Trường hợp giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ theo xác định của tổ chức kiểm toán độc lập quy định tại khoản 2 Điều 151a Luật Các tổ chức tín dụng và kết quả kinh doanh theo báo cáo của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều này âm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc về bằng 0.

Chương 3

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT

Điều 13. Thành phần, số lượng, cơ cấu của Ban kiểm soát đặc biệt

1. Ban kiểm soát đặc biệt bao gồm Trưởng ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên. Tùy từng trường hợp, Ban kiểm soát đặc biệt có thể bao gồm Phó Trưởng ban kiểm soát đặc biệt.

2. Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt là cán bộ của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã (trong trường hợp tổ chức tín dụng là quỹ tín dụng nhân dân), cán bộ của tổ chức tín dụng, các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán do Ngân hàng Nhà nước trưng tập.

3. Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt phải là một trong các đối tượng sau đây:

a) Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ hoặc các chức danh tương đương trở lên tại các đơn vị chuyên môn thuộc Ngân hàng Nhà nước;

b) Lãnh đạo cấp Vụ hoặc các chức danh tương đương trở lên của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;

c) Lãnh đạo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Phó Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

4. Cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt không được là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành phần, số lượng và cơ cấu Ban kiểm soát đặc biệt từng trường hợp cụ thể đối với tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân.

6. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định thành phần, số lượng và cơ cấu Ban kiểm soát đặc biệt từng trường hợp cụ thể đối với quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 14. Trách nhiệm của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt

1. Lãnh đạo, tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 146b Luật Các tổ chức tín dụng và các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân) và Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với tổ chức tín dụng là quỹ tín dụng nhân dân). Trường hợp vượt thẩm quyền, Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt báo cáo và có quan điểm xử lý cụ thể, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân) và Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với tổ chức tín dụng là quỹ tín dụng nhân dân) xem xét, quyết định.

2. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt.

3. Chịu trách nhiệm điều hành Ban kiểm soát đặc biệt, quản lý, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Ban kiểm soát đặc biệt.

4. Sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

5. Chỉ đạo thực hiện việc quản lý, lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

6. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ được phân công.

Điều 15. Trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt

1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, ủy quyền của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt.

2. Phát hiện, báo cáo kịp thời cho Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt những vấn đề bất thường, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ gây mất an toàn hoạt động, vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, đồng thời đề xuất biện pháp xử lý.

3. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và trước pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ được phân công.

Chương 4

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 16. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Căn cứ kết quả công tác thanh tra, giám sát, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm sau:

a) Thanh tra, giám sát, phát hiện và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khi tổ chức tín dụng lâm vào các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

b) Đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc kiểm soát đặc biệt, hình thức, nội dung, thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân.

c) Đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc gia hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân theo đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt.

d) Đề xuất nhân sự làm Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

đ) Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh đặt quỹ tín dụng nhân dân vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

2. Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc chỉ đạo triển khai công tác kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.

3. Làm đầu mối tiếp nhận báo cáo, đề xuất, kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng không phải Quỹ tín dụng nhân dân, Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có liên quan việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng; chuyển các đơn vị liên quan tại Ngân hàng Nhà nước xử lý đối với các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị này; lấy ý kiến của các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết), tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các vấn đề liên quan kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Thông tư này.

Điều 17. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan tại Ngân hàng Nhà nước

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị có liên quan tại Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:

- Cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

- Tham gia ý kiến đối với các vấn đề của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;

- Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các vấn đề của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.

2. Vụ Truyền thông có trách nhiệm thực hiện công bố thông tin kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.

3. Cục Quản trị có trách nhiệm tham mưu Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc bố trí nơi lưu trữ hồ sơ của Ban kiểm soát đặc biệt nêu tại Điều 11 Thông tư này.

Điều 18. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính

1. Đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân:

a) Thanh tra, giám sát, phát hiện và báo cáo kịp thời Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) khi tổ chức tín dụng lâm vào một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

b) Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

c) Cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

d) Đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xử lý các vấn đề liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng theo đề nghị của tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt và quy định tại Thông tư này.

đ) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ban kiểm soát đặc biệt và các cơ quan quản lý nhà nước tại địa bàn nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng.

2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân:

a) Kiểm tra, phát hiện và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kịp thời khi quỹ tín dụng nhân dân lâm vào một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng, Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.

b) Quyết định việc đặt quỹ tín dụng nhân dân vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, thành lập Ban kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân theo các quy định tại Thông tư này.

c) Quyết định các vấn đề liên quan trong quá trình kiểm soát đặc biệt Quỹ tín dụng nhân dân theo đề nghị của quỹ tín dụng nhân dân, Ban kiểm soát đặc biệt và quy định tại Thông tư này.

d) Định kỳ hàng tháng hoặc khi cần thiết báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả, khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp thực hiện kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân.

đ) Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nơi có quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính để xử lý các vấn đề liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân.

e) Thực hiện việc thông báo, công bố thông tin, gia hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Thông tư này.

Điều 19. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có chi nhánh đang hoạt động

1. Thanh tra, giám sát, phát hiện và báo cáo kịp thời Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), thông báo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt về những vấn đề bất thường trong hoạt động cũng như các sai phạm của tổ chức tín dụng đặt vào kiểm soát đặc biệt trên địa bàn.

2. Cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính và Ban kiểm soát đặc biệt trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng.

Điều 20. Trách nhiệm của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

1. Cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt quỹ tín dụng nhân dân theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tham gia ý kiến của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Ban kiểm soát đặc biệt về các vấn đề liên quan đến kiểm soát đặc biệt quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Hợp tác xã có ý kiến bằng văn bản gửi các đơn vị này.

3. Theo dõi diễn biến, hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thành viên và kịp thời đề xuất Ngân hàng Nhà nước các giải pháp xử lý (nếu có).

Điều 21. Trách nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Đối với những trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt tham gia bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm:

1. Cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tham gia ý kiến của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Ban kiểm soát đặc biệt về các vấn đề liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có ý kiến bằng văn bản gửi các đơn vị này.

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng

1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước khi có nguy cơ lâm vào một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

2. Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 146c Luật Các tổ chức tín dụng và quy định tại Thông tư này.

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ngân hàng Nhà nước về tính chính xác của các thông tin, tài liệu, hồ sơ cung cấp cho Ban kiểm soát đặc biệt.

Chương 5

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ….../…./2019.

2. Thông tư số 07/2013/TT-NHNN ngày 04/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Nơi nhận:
- Như Điều 23;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ Pháp chế, TTGSNH6 (
3).

THỐNG ĐỐC

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi