Dự thảo Nghị định về cơ chế hoạt động của công ty TNHH MTV Mua bán nợ Việt Nam

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam lần 1
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chínhTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ

 

Số        /2018/NĐ-CP

DỰ THẢO 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------

Hà Nội, ngày      tháng    năm 2018

 

NGHỊ ĐỊNH

Về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam.

 

 

Chương I

 QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là DATC hoặc Công ty);

2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức và hoạt động của DATC.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. “Chủ nợ” là các tổ chức, cá nhân có nợ phải thu;

2. “Khách nợ” là các tổ chức, cá nhân có nợ phải trả;

3. “Chủ tài sản” là các tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu tài sản;

4. “Phương án mua nợ” là phương án do DATC xây dựng để mua một hoặc một số khoản nợ phải thu của một hoặc một số chủ nợ;

5. “Phương án mua tài sản” là phương án do DATC xây dựng để mua một hoặc một số tài sản của một hoặc một số chủ tài sản;

6. “Phương án tái cơ cấu doanh nghiệp thông qua hoạt động mua nợ” là phương án do DATC xây dựng để tái cơ cấu, phục hồi hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu nợ từ việc mua một hoặc một số khoản nợ phải trả của doanh nghiệp khách nợ;

7. “Giảm trừ nghĩa vụ trả nợ” là biện pháp xóa một phần trách nhiệm trả nợ cho khách nợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

8. “Giá vốn mua nợ” là tổng chi phí mua nợ tính đến thời điểm giảm trừ trách nhiệm trả nợ, bao gồm: giá mua nợ thực tế cộng (+) các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến việc mua khoản nợ.

Điều 4. Mô hình tổ chức, quản lý của DATC  

1. DATC được tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

2. DATC là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt theo Quyết định số 55/2004/QĐ-TTg ngày 06/04/2004 của Thủ tướng Chính phủ;

3. DATC có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

4. Người đại diện theo pháp luật của Công ty là Tổng giám đốc.

Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động

1. Chức năng, nhiệm vụ:

a) DATC là tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ để hỗ trợ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, xử lý nợ xấu của các tổ chức kinh tế, tham gia hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ có tổ chức và có sự quản lý của Nhà nước;

b) Kinh doanh các khoản nợ và tài sản theo cơ chế thị trường (bao gồm cả hoạt động đầu tư, khai thác tài sản, bất động sản hình thành từ hoạt động tiếp nhận, mua, bán, xử lý nợ và tài sản);

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

2. DATC hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính.

Điều 6. Các hoạt động của Công ty

1. Tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản.

a) Tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước, bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ;

b) Tiếp nhận theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, gồm:

- Nợ phải thu và tài sản;

- Các tài sản khác (bao gồm cả các tài sản tổn đọng, các tài sản gắn với xử lý nợ) theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để tiếp tục đầu tư khai thác hoặc xử lý, thu hồi vốn cho Nhà nước.

2. Mua, bán, xử lý nợ và tài sản, gồm:

a) Mua các khoản nợ và tài sản của các tổ chức, cá nhân, trong đó ưu tiên mua, xử lý nợ và tài sản của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu để hỗ trợ cho quá trình tái cơ cấu.

b) Mua các khoản nợ và tài sản, dự án cần hỗ trợ xử lý nợ để tiếp tục đầu tư, khai thác theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Tái cơ cấu doanh nghiệp thông qua hoạt động mua, bán, xử lý nợ.

4. Quản lý, khai thác, xử lý tài sản, dự án đã mua, tiếp nhận.

5. Thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước và quy định tại Nghị định này.

6. Các hoạt động khác

a) Tư vấn xử lý nợ, tài sản.

b) Tư vấn mua, bán, sáp nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp.

c) Quản lý, xử lý, khai thác tài sản đảm bảo khoản nợ, tài sản nhận gán nợ và tài sản đã mua (bao gồm cả tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản trên đất được sử dụng để bảo đảm cho các khoản nợ).

d) Thực hiện các hoạt động thẩm định giá, đấu giá; dịch vụ quản lý nợ và thu nợ trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nguyên tắc hoạt động

1. Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước.

2. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

3. Công khai, minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật.

4. Kiểm soát, hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động.

Điều 8. Chủ sở hữu nhà nước đối với DATC

1. Nhà nước là chủ sở hữu của DATC. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, nghĩa vụ chủ sở hữu nhà nước đối với DATC.

2. Bộ Tài chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Chính phủ.

3. Hội đồng thành viên DATC là đại diện chủ sở hữu nhà nước trực tiếp tại Công ty và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp có vốn góp của Công ty theo quy định.

Điều 9. Quyền của DATC

DATC thực hiện các quyền quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và các quyền sau:

1. Yêu cầu các tổ chức tín dụng, các chủ nợ, chủ tài sản, khách nợ, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến khoản nợ, tài sản trong quá trình DATC thực hiện tiếp nhận, mua nợ, tài sản và dự án dở dang theo chỉ định của cấp có thẩm quyền.

2. Yêu cầu khách nợ, bên giữ tài sản bảo đảm của khách nợ của khoản nợ xấu DATC đã mua từ các tổ chức tín dụng có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo đầy đủ giấy tờ, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm cho DATC để xử lý theo thoả thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong văn bản khác và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Trường hợp bên khách nợ, bên giữ tài sản không giao tài sản bảo đảm cho DATC để xử lý thì DATC được thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý thu hồi nợ;

3. Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, cơ quan bảo vệ pháp luật hoàn tất các thủ tục, hồ sơ pháp lý về tài sản bảo đảm và phối hợp; hỗ trợ trong quá trình xử lý, thu giữ tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

4. Đề nghị các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu do DATC mua chưa được đăng ký giao dịch bảo đảm.

5. DATC trở thành bên nhận bảo đảm và được thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm dựa trên hợp đồng mua bán nợ mà không phải ký lại hợp đồng bảo đảm với bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

6. Được quyền nhận thế chấp, đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua. Được đăng ký thế chấp khi nhận bổ sung tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản trên đất.

7. Thực hiện các biện pháp xử lý khó khăn tài chính tạm thời và phục hồi doanh nghiệp tái cơ cấu có vốn góp chi phối của DATC dưới hình thức cung cấp tài chính, bảo lãnh vay vốn tín dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.

8. Được chủ động mua ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép để thanh toán cho các khoản nợ bằng ngoại tệ mua của các chủ nợ nước ngoài theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.

Điều 10. Nghĩa vụ của DATC

1. Nhận và sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác được nhà nước giao để kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước.

2. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động và các quy định khác của pháp luật.

4. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.

5. Tổ chức quản lý, kiểm soát, điều hành nhằm sử dụng có hiệu quả vốn, các nguồn lực được Nhà nước giao và các nguồn lực khác trong hoạt động của Công ty.

6. Công bố, công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin khác về hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước.

7. Cung cấp cho khách hàng thông tin có liên quan đến hoạt động mua, bán các khoản nợ, tài sản do Công ty thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và phù hợp với quy tắc bí mật kinh doanh của Công ty.

8. Chịu sự giám sát của Nhà nước trong thực hiện các quy định về thang, bảng lương; đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý khác;

9. Chịu sự giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao.

 

Chương II

HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

 

MỤC 1 - TIẾP NHẬN NỢ VÀ TÀI SẢN

 

Điều 11. Tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước

1. Các khoản nợ và tài sản bàn giao, tiếp nhận phải đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, có hiện vật (đối với tài sản). Trường hợp nợ và tài sản không có đủ hồ sơ, không còn hiện vật thì DATC có văn bản gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp thông báo lý do không tiếp nhận để doanh nghiệp tiếp tục quản lý, theo dõi hoặc xử lý theo quy định hiện hành về sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.

2. Việc bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ được thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước.

Điều 12. Tiếp nhận theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Tiếp nhận nợ phải thu và tài sản:

DATC, cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp thực hiện bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ phải thu, tài sản như đối với nợ, tài sản loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp sắp xếp, chuyển đổi sở hữu và phù hợp với ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Tiếp nhận các tài sản khác:

a) DATC thực hiện tiếp nhận các tài sản khác của Nhà nước theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để tiếp tục đầu tư, khai thác hoặc xử lý thu hồi vốn cho Nhà nước.

b) Đối tượng, điều kiện tiếp nhận, bàn giao theo phương án được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền phê duyệt.

 

MỤC 2 - MUA NỢ VÀ TÀI SẢN

 

Điều 13. Mua nợ và tài sản

1. DATC được mua các khoản nợ (bao gồm cả nợ nước ngoài, hối phiếu, trái phiếu; hối phiếu, trái phiếu do chính DATC phát hành) và tài sản  (bao gồm cả tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản trên đất được sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ) của các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế và các cá nhân để kinh doanh;

2. Mua các khoản nợ và tài sản, dự án cần hỗ trợ xử lý nợ để hoàn thành, khai thác theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 14. Hình thức mua nợ, tài sản

1. Thỏa thuận trực tiếp với chủ nợ, chủ tài sản.

2. Tham gia đấu thầu, đấu giá mua nợ và tài sản.

3. Mua theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 15. Nguyên tắc mua nợ và tài sản

1. Đối với hoạt động mua nợ, tài sản để kinh doanh:

a) Phương án mua nợ, tài sản phải đảm bảo có hiệu quả kinh tế, có phương án thu hồi vốn khả thi, bảo toàn và phát triển vốn. Giá mua nợ, tài sản do DATC xác định trên nguyên tắc đảm bảo khả năng sinh lời của phương án mua nợ, tài sản.

b) Nợ và tài sản được mua phải có đủ hồ sơ pháp lý chứng minh quyền chủ nợ, quyền chủ sở hữu tài sản.

c) Việc mua nợ, tài sản chỉ thực hiện khi có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có thể thực hiện cho từng khoản nợ, tài sản hay theo nhóm gồm nhiều khoản nợ, tài sản khác nhau của cùng một chủ nợ, chủ tài sản hoặc của nhiều chủ nợ, chủ tài sản.

2. Đối với hoạt động mua nợ và tài sản theo chỉ định:

a) DATC có trách nhiệm xây dựng phương án mua nợ và tài sản (bao gồm cả dự án cần hỗ trợ xử lý nợ) đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. DATC sử dụng nguồn vốn kinh doanh hoặc nguồn vốn do nhà nước cấp theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để thực hiện phương án mua nợ, tài sản theo chỉ định.

b) Các chủ nợ, chủ tài sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với DATC để triển khai phương án mua nợ và tài sản đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ định.

 

MỤC 3 - XỬ LÝ NỢ MUA, TIẾP NHẬN

 

Điều 16. Hình thức xử lý nợ mua, tiếp nhận

1. Thu hồi nợ trực tiếp từ khách nợ và các bên có liên quan bằng tiền, tài sản, các công cụ nợ (trái phiếu, hối phiếu).

2. Xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ.

3. Bán nợ theo các phương thức thỏa thuận trực tiếp, đấu giá hoặc chào giá cạnh tranh cho các tổ chức, cá nhân khác (không bao gồm khách nợ);

4. Nhận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ từ khách nợ sang bên thứ ba;

5. Ủy thác thu nợ hoặc thu hồi nợ thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ đòi nợ hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

6. Chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp khách nợ;

7. Cơ cấu lại nợ, giảm trừ trách nhiệm trả nợ, xóa nợ;

8. Thu nợ có chiết khấu;

9. Khởi kiện ra tòa;

10. Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 17. Nội dung xử lý nợ mua, tiếp nhận

1. Xử lý nợ mua:

a) Cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng của khách nợ trên cơ sở các điều kiện cụ thể về việc thu nợ, khả năng giám sát hoạt động kinh doanh của DATC đối với khách nợ và đảm bảo phương án mua nợ có hiệu quả.

b) Xóa nợ lãi và một phần nợ gốc cho khách nợ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc đã quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

c) Xóa nợ trong trường hợp khách nợ đã giải thể, phá sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

d) Khoanh nợ, giãn nợ và điều chỉnh mức lãi suất của khoản nợ cho phù hợp với khả năng trả nợ và điều kiện thị trường.

đ) Thỏa thuận với khách nợ và các bên có liên quan để thu nợ bằng tài sản (bao gồm cả: quyền sử dụng đất; tài sản trên đất, dự án, kể cả dự án bất động sản). Tài sản thu nợ phải được định giá thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá và đảm bảo có đủ hồ sơ, điều kiện để thực hiện chuyển giao quyền sở hữu giữa các bên theo quy định hiện hành.

e) Thỏa thuận với khách nợ và bên thứ ba để thực hiện chuyển giao nghĩa vụ trả nợ sang bên thứ ba trên nguyên tắc đảm bảo thuận lợi hơn cho DATC trong việc xử lý và thu hồi khoản nợ.

g) Thỏa thuận với chủ sở hữu doanh nghiệp khách nợ về việc chuyển nợ thành vốn góp để tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ theo quy định tại Mục 5 Nghị định này.

h) Việc xử lý tài sản đảm bảo khoản nợ thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

2. Xử lý nợ tiếp nhận:

a) Cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng của khách nợ.

b) Xóa nợ lãi và sử dụng một phần phí được hưởng theo quy định để xóa thêm một phần nợ gốc nhằm khuyến khích khách nợ trả nợ sớm

c) Xóa nợ trong trường hợp khách nợ đã giải thể, phá sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

d) Khoanh nợ, giãn nợ và điều chỉnh mức lãi suất của khoản nợ cho phù hợp với khả năng trả nợ và điều kiện thị trường.

đ) Thỏa thuận với khách nợ và các bên có liên quan để thu nợ bằng tài sản (bao gồm cả: quyền sử dụng đất; dự án, kể cả dự án bất động sản). Tài sản thu nợ phải được định giá thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá và đảm bảo có đủ hồ sơ, điều kiện để thực hiện chuyển giao quyền sở hữu giữa các bên theo quy định hiện hành.

e) Thỏa thuận với khách nợ và bên thứ ba để thực hiện chuyển giao nghĩa vụ trả nợ sang bên thứ ba trên nguyên tắc đảm bảo thuận lợi hơn cho DATC trong việc xử lý và thu hồi khoản nợ.

g) Thỏa thuận với chủ sở hữu doanh nghiệp khách nợ về việc chuyển nợ thành vốn góp để tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ theo quy định tại Mục 5 Nghị định này.

h) Việc xử lý tài sản đảm bảo khoản nợ thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

i) Đối với các khoản nợ được xác định là không có khả năng thu hồi theo quy định (bao gồm cả nợ xử lý trước thời điểm bàn giao) đã được DATC theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên 10 năm (bao gồm cả thời gian doanh nghiệp theo dõi ngoài bảng trước khi chuyển giao cho DATC nếu có), DATC quyết định loại trừ, không tiếp tục theo dõi trên sổ sách kế toán sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu. DATC chịu trách nhiệm về việc loại trừ, không tiếp tục theo dõi các khoản nợ nêu trên.

3. Đối với nợ tiếp nhận, nợ mua theo chỉ định, DATC căn cứ hình thức, nội dung xử lý nợ quy định tại Nghị định này để xử lý nợ theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

 

MỤC 4 - XỬ LÝ TÀI SẢN MUA, TIẾP NHẬN

 

Điều 18. Hình thức xử lý tài sản mua, tiếp nhận

1. Chuyển nhượng tài sản; dự án đã mua, tiếp nhận theo chỉ định;

2. Dùng tài sản (bao gồm cả tài sản là dự án đã mua, tiếp nhận theo chỉ định) để góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết;

3. Đầu tư, khai thác, cho thuê tài sản, dự án đã mua, tiếp nhận theo chỉ định;

4. Các hình thức khác theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật.

Điều 19. Nguyên tắc xử lý tài sản mua, tiếp nhận

1. Tài sản phải được đánh giá lại giá trị thông qua tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá làm cơ sở để xử lý theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Trường hợp sử dụng tài sản, dự án để góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết thì giá trị góp vốn thực hiện theo nguyên tắc đồng thuận giữa các bên nhưng không thấp hơn giá trị được tổ chức tư vấn định giá lại.

2. Tổ chức bán đấu giá công khai, chào giá cạnh tranh hoặc thỏa thuận trực tiếp theo đúng quy định của pháp luật. Việc bán tài sản, dự án theo phương thức thỏa thuận trực tiếp chỉ thực hiện sau khi bán đấu giá công khai hoặc chào giá cạnh tranh nhưng không thành công.

3. Đối với tài sản tiếp nhận được DATC sử dụng vào mục đích kinh doanh thì được hạch toán tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá thẩm định giá tài sản tiếp nhận.

4. Việc xử lý tài sản mua, tiếp nhận theo chỉ định phải thực hiện theo phương án mua, bán, xử lý tài sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp DATC tiếp nhận tài sản theo chỉ định để xử lý, thu hồi cho Nhà nước thì được hưởng phí xử lý tài sản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính trên nguyên tắc bù đắp đủ chi phí xử lý tài sản cộng (+) một phần chi phí quản lý. 

 

MỤC 5 - TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP

           

             Điều 20. Đối tượng và điều kiện tái cơ cấu

1. Đối tượng tái cơ cấu:

a) Doanh nghiệp nhà nước thuộc danh mục Nhà nước cần nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ sau khi xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa mà giá trị thực tế của doanh nghiệp thấp hơn các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp nhà nước không thuộc danh mục Nhà nước cần nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc đề nghị DATC tham gia tái cơ cấu để chuyển thành công ty cổ phần trong trường hợp sau khi xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa mà giá trị thực tế của doanh nghiệp thấp hơn các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. DATC xem xét quyết định tham gia tái cơ cấu theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ của Công ty trên cơ sở đảm bảo các điều kiện tái cơ cấu theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

2. Điều kiện tái cơ cấu:

a) Doanh nghiệp được đánh giá có khả năng phục hồi và phát triển sau khi DATC tham gia xử lý nợ, tái cơ cấu.

b) DATC có đủ nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ và giá trị sổ sách của khoản nợ để xử lý các tồn tại tài chính và thực hiện các giải pháp phục hồi doanh nghiệp tái cơ cấu.

c) Phương án tái cơ cấu có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế và được sự đồng thuận của chủ sở hữu doanh nghiệp tái cơ cấu.

Điều 21. Xử lý tài chính đối với doanh nghiệp tái cơ cấu

1. Nguyên tắc xử lý tài chính:

a) Việc xử lý tài chính đối với doanh nghiệp tái cơ cấu phải gắn với phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ phải gắn liền với việc DATC chuyển nợ, tài sản thành vốn cho doanh nghiệp khách nợ không làm thay đổi trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đã gây ra tổn thất tài chính trước đây.

b) Đảm bảo công khai, minh bạch và chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện xử lý tài chính không chấp hành đúng chế độ quy định, gây thất thoát vốn, tài sản thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm bồi thường và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung xử lý tài chính:

a) Đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này:

- DATC xem xét, giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ gắn với phương án tái cơ cấu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức giảm trừ nghĩa vụ trả nợ tối đa bằng số âm vốn chủ sở hữu được căn cứ theo Quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu về xác định giá trị doanh nghiệp trừ đi phần giảm trừ nghĩa vụ trả nợ của các chủ nợ khác (nếu có) và không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ.

- Các chủ nợ khác quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu theo thỏa thuận giữa các bên.

- Từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành Công ty cổ phần, nếu doanh nghiệp tái cơ cấu có phát sinh lỗ, đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp tái cơ cấu làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan để có biện pháp khắc phục, bồi thường theo quy định, số lỗ còn lại được DATC và các chủ nợ tham gia tái cơ cấu xem xét, thực hiện tiếp việc giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ nếu còn nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ và giá trị sổ sách khoản nợ.

b) Đối với doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định này:

DATC giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp khách nợ theo phương án tái cơ cấu doanh nghiệp đã được các bên thống nhất. Mức giảm trừ tối đa không quá số lỗ lũy kế trên báo cáo tài chính gần nhất của doanh nghiệp đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ.

Điều 22. Các biện pháp khác phục hồi doanh nghiệp tái cơ cấu

1. Doanh nghiệp tái cơ cấu có vốn góp của DATC có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả thì được tổ chức tín dụng đã bán nợ cho DATC tiếp tục xem xét cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp tái cơ cấu có vốn góp chi phối của DATC có phương án sản xuất kinh doanh, phương án sử dụng vốn khả thi (bao gồm cả nguồn trả nợ) và hiệu quả thì được DATC xem xét hỗ trợ các biện pháp sau đây:

a) Cung cấp tài chính để hỗ trợ vốn lưu động từ nguồn vốn kinh doanh của DATC theo các nguyên tắc sau:

- Việc cung cấp tài chính phải gắn với phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt; DATC quyết định và chịu trách nhiệm về việc cung cấp tài chính cho doanh nghiệp tái cơ cấu, đảm bảo thu hồi vốn và có hiệu quả kinh tế.

- Không cung cấp tài chính đối với các doanh nghiệp tái cơ cấu đã có kế hoạch chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư của DATC được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Gắn với thu hồi nợ hiệu quả. Doanh nghiệp tái cơ cấu không được sử dụng khoản cung cấp tài chính của DATC để trả nợ cho chính DATC.

b) Bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng:

DATC thực hiện bảo lãnh theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

 

MỤC 6 - HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

 

Điều 23. Nguyên tắc đầu tư

1. Thực hiện đầu tư, quản lý vốn đầu tư theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước.

2. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của DATC đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Được chủ động sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện đầu tư theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 24. Hình thức đầu tư

1. Hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:

a) Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới;

b) Mua cổ phần tại công ty cổ phần, mua phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh theo quy định của pháp luật;

c) Mua toàn bộ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật;

d) Mua công trái, trái phiếu, các công cụ nợ khác; mua lại trái phiếu, hối phiếu do DATC phát hành (không bao gồm việc mua lại trái phiếu, hối phiếu do DATC phát hành để thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của các cấp có thẩm quyền);

đ) Đầu tư tiền gửi tại Kho bạc nhà nước và các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam để hưởng lãi.

2. Các hình thức đầu tư không xác định là đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:

a) Hoạt động đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua được phân chia theo số lượng cổ phiếu đang nắm giữ tại các công ty cổ phần do DATC thực hiện tái cơ cấu nhằm đảm bảo tỷ lệ cổ phần nắm giữ tại doanh nghiệp;

b) Đầu tư, nâng cấp tài sản tiếp nhận, tài sản bảo đảm, tài sản nhận thay thế nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả quyền sử dụng đất) để khai thác, cho thuê.

3. Việc sử dụng nợ, tài sản, dự án đã mua để góp vốn, chuyển nợ thành vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; liên doanh, liên kết bằng tài sản, chuyển nợ thành vốn góp không xác định là đầu tư ngoài ngành của DATC.

Điều 25. Chuyển nhượng vốn đầu tư

1. DATC thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo công khai, minh bạch.

2. DATC được chuyển nhượng phần vốn góp kèm nợ phải thu tại các doanh nghiệp đồng thời có vốn góp và nợ phải thu của DATC theo các phương thức, trình tự chuyển nhượng quy định đối với doanh nghiệp nhà nước, trong đó:

 a) Toàn bộ phần vốn góp chào bán và khoản nợ phải thu kèm theo được xác định là một lô. Nhà đầu tư tham gia phải mua cả lô phần vốn góp kèm nợ phải thu chào bán. Công ty cổ phần có vốn góp và nợ phải thu của DATC không được tham gia mua phần vốn góp kèm nợ phải thu của chính doanh nghiệp mình.

 b) Hội đồng thành viên DATC quyết định giá khởi điểm chuyển nhượng phần vốn góp kèm nợ phải thu nhưng không thấp hơn giá khởi điểm của phần vốn góp chào bán cộng với giá khởi điểm khoản nợ phải thu, cụ thể:

 - Giá khởi điểm của phần vốn góp được xác định không thấp hơn giá trị xác định lại do tổ chức có chức năng thẩm định giá thực hiện  và đảm bảo theo nguyên tắc xác định giá khởi điểm phần vốn góp quy định đối với doanh nghiệp nhà nước.

 - Giá khởi điểm khoản nợ phải thu không thấp hơn giá trị xác định lại do tổ chức có chức năng thẩm định giá thực hiện. Trường hợp khoản nợ có tài sản bảo đảm thì giá trị khoản nợ khi xác định lại không thấp hơn giá trị được tổ chức thẩm định giá xác định của tài sản bảo đảm tại thời điểm xây dựng phương án chuyển nhượng vốn theo quy định hiện hành.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc chuyển nhượng phần vốn góp kèm nợ phải thu của DATC.

 

Chương III

TÀI CHÍNH CỦA DATC

 

Điều 26. Vốn hoạt động của DATC

1. Vốn chủ sở hữu, bao gồm:

  1. Vốn điều lệ của Công ty theo quyết định của chủ sở hữu. Chủ sở hữu cấp đủ vốn điều lệ để đảm bảo cho hoạt động của Công ty theo quy định của pháp luật.
  2. Vốn tự tích luỹ từ hoạt động kinh doanh được bổ sung vào nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu.
  3. Các nguồn vốn chủ sở hữu khác theo quy định của pháp luật.

2. Vốn huy động bằng các hình thức vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Doanh thu, thu nhập khác và chi phí

1. Doanh thu và thu nhập khác của DATC bao gồm:

a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh.

b) Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản tiếp nhận.

c) Doanh thu từ hoạt động tài chính.

d) Thu nhập khác.

2. Chi phí của DATC bao gồm:

a) Chi phí từ hoạt động kinh doanh.

b) Chi phí hoạt động tiếp nhận nợ và tài sản

c) Chi phí hoạt động tài chính.

d) Chi phí hoạt động quản lý của công ty.

đ) Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Lợi nhuận

Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của Công ty, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính và từ các hoạt động khác. Lợi nhuận của Công ty được xác định là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Nghị định này.

Điều 29. Phân phối lợi nhuận

DATC thực hiện phân phối lợi nhuận và trích lập các Quỹ theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Điều 30. Trích lập dự phòng

DATC thực hiện trích lập và sử dụng các khoản dự phòng theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước và phù hợp với đặc thù hoạt động của Công ty theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 31. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý

1. Cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý của DATC thực hiện theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước và phù hợp với tính chất đặc thù, nhiệm vụ hoạt động của Công ty.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý phù hợp với đặc thù của DATC.

Điều 32. Đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại doanh nghiệp và giám sát tài chính

Việc đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại doanh nghiệp và giám sát tài chính của DATC thực hiện theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước và đặc thù hoạt động của DATC theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Chế độ kế toán, kiểm toán; báo cáo thống kế, kế toán, tài chính và công khai tài chính.

1. DATC thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán; báo cáo thống kê, kế toán, tài chính và công khai thông tin theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước.

2. Các doanh nghiệp có vốn góp chi phối của DATC thông qua hoạt động mua, bán, xử lý nợ, tái cơ cấu không xác định là công ty con của DATC.

 

Chương IV

QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA

CHỦ SỞ HỮU VÀ CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN

 

Điều 34. Quyền và trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ

1. Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu và sắp xếp lại doanh nghiệp;

2. Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động;

3. Phê duyệt Chiến lược kinh doanh của DATC

Điều 35. Quyền và trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Ban hành, sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế quản lý tài chính, chế độ kế toán của DATC.

2. Phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm trên cơ sở Chiến lược kinh doanh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của DATC;

3. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước; quyết định quỹ tiền lương, thù lao hằng năm của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.

Phê duyệt đề nghị của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp;

4. Phê duyệt phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

5. Cấp vốn để thực hiện việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất vốn đầu tư;

6. Phê duyệt báo cáo tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp;

7. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, việc tuyển dụng lao động, thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp; có ý kiến về việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

8. Đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.

9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

10. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của Công ty trong việc chấp hành các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 36. Quan hệ của DATC với các Bộ, ngành, địa phương

1. Các Bộ, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với DATC theo chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với DATC trong việc chấp hành các quy định quản lý hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

 3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện:

a) Rà soát, phối hợp với DATC trong việc thực hiện xử lý nợ, tái cơ cấu các doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.

b) Hỗ trợ DATC hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ để thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước khi chuyển quyền tài sản bảo đảm cho người mua.

c) Phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản theo đề nghị của DATC.

d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hoàn thiện thủ tục, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ theo đề nghị của DATC.

Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng

1. Thực hiện bán nợ theo chỉ định cho DATC theo phương án mua, bán nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Hợp tác với DATC để đẩy mạnh việc bán nợ xấu, đặc biệt đối với các khoản nợ xấu tại các doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu.

3. Tổ chức tín dụng bán nợ xấu cho DATC có trách nhiệm:

a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời cho DATC các thông tin, tài liệu về khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm, khoản nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ đã bán cho DATC; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của các thông tin, tài liệu;

b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, DATC và khách hàng vay để hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ pháp lý liên quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đã bán cho DATC;

c) Xem xét, tiếp tục cấp tín dụng đối với doanh nghiệp tái cơ cấu có vốn góp của DATC theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này.

Điều 38. Trách nhiệm của doanh nghiệp khách nợ, bên có nghĩa vụ trả nợ

1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với chủ nợ và DATC theo cam kết và quy định của pháp luật.

2. Thu xếp vốn, chủ động bán tài sản, bàn giao tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của khách nợ để trả nợ gốc, lãi cho DATC.

3. Hợp tác chặt chẽ và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của DATC; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho DATC.

4. Hoàn thiện các hồ sơ pháp lý liên quan đến khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đã bán cho DATC.

5. Bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm trả nợ phù hợp với thỏa thuận giữa các bên liên quan.

6. Chấp nhận việc mua bán nợ giữa chủ nợ và DATC.

7. Thực hiện các trách nhiệm khác theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.

Điều 39. Trách nhiệm của bên bảo đảm

1. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng bảo đảm đã ký kết và quy định của pháp luật.

2. Hợp tác chặt chẽ và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của DATC; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho DATC.

3. Thu xếp vốn, chủ động bán tài sản, bàn giao tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của bên bảo đảm để trả nợ gốc, lãi cho DATC.

4. Bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm trả nợ phù hợp với thỏa thuận giữa các bên liên quan.

5. Chấp nhận việc mua bán nợ giữa các chủ nợ và DATC.

6. Thực hiện các trách nhiệm khác theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

            Điều 40. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện


             1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày.....tháng.....năm 2018.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội đồng thành viên DATC chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. /.

 

  Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước;

- BCĐ Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn Xuân Phúc

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi