BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------------------ Số: 6256/BNN-TC V/v: Hướng dẫn xử lý ngân sách, lập, báo cáo quyết toán và kiểm kê tài sản cuối năm | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2011 |
Kính gửi: | - Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp - Các Tổng cục: Thủy lợi, Lâm nghiệp, Thủy sản - Các Dự án và Ban quản lý Dự án thuộc Bộ |
Căn cứ Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết một số nội dung chính về công tác khóa sổ kế toán cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2011 như sau:
I. CÔNG TÁC KHÓA SỔ KẾ TOÁN
1. Về số dư dự toán
Đối với dự toán giao cho đơn vị đến hết ngày 20/01/2012 chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết, được gọi là số dư dự toán sẽ không được chi tiếp và bị hủy bỏ. Trừ một số trường hợp thuộc diện được chuyển hay xét chuyển, thực hiện theo hướng dẫn sau:
+ Đối với trường hợp số dư dự toán thuộc diện được chuyển: được quy định tại tiết b điểm 3 Phần I Thông tư 108/2008/TT-BTC, đơn vị không phải báo cáo Bộ xét chuyển.
Đơn vị tổng hợp và đối chiếu với Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để thực hiện chuyển nguồn theo biểu số 03/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư 108/2008/TT-BTC trước ngày 10/2/2012.
+ Đối với trường hợp số dư dự toán thuộc diện được xét chuyển: các nhiệm vụ chi được bổ sung vào quý IV; các nhiệm vụ chi khắc phục dịch bệnh, hỏa hoạn, thiên tai; vốn đối ứng các dự án ODA, viện trợ không hoàn lại; Vốn đầu tư của các dự án đầu tư XDCB (Dự án phải có các điều kiện sau: Các dự án được bố trí để mua sắm thiết bị nhập khẩu, đã đấu thầu, ký hợp đồng, mở L/C, đặt cọc, hoặc thanh toán một phần tiền theo hợp đồng nhưng hàng không về kịp để thanh toán đúng thời gian quy định; Các dự án được bố trí đủ vốn theo quyết định đầu tư đã phê duyệt để hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng dự toán năm tiếp theo không bố trí vốn; các dự án bố trí vốn đền bù, giải phóng mặt bằng mà phương án đền bù, giải phóng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt); các trường hợp cần thiết khác.
Đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan và Bản xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch - bản chính tại thời điểm 20/01/2012 (theo biểu số 02/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư 108/2008/TT-BTC), riêng đơn vị dự toán cấp II ngoài các tài liệu trên phải gửi kèm Bảng tổng hợp số dư dự toán của từng đơn vị sử dụng ngân sách. Tài liệu gửi về Bộ (Vụ Tài chính) trước ngày 15/2/2012 để tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định.
Tài liệu liên quan gửi kèm được hướng dẫn cụ thể như sau:
- Đối với nhiệm vụ Điều tra, quy hoạch, chương trình giống: Có ý kiến chấp thuận của Vụ Kế hoạch về nội dung dở dang cần thực hiện tiếp trong năm 2012. Riêng chương trình giống thủy sản có ý kiến của Tổng cục Thủy sản.
- Đối với nhiệm vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Khuyến nông, khuyến ngư: Có ý kiến chấp thuận của Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường về nội dung dở dang cần thực hiện tiếp trong năm 2012.
- Đối với nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục tiêu: Có ý kiến chấp thuận của các đơn vị được giao đầu mối về nội dung dở dang cần thực hiện tiếp trong năm 2012, cụ thể: Vụ Tổ chức cán bộ (CTMT về đào tạo, dạy nghề); Vụ Khoa học công nghệ (CTMT biến đổi khí hậu); Tổng cục Thủy lợi (CTMT nước sạch); Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản (CTMT ATVSTP); Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn (CTMT nông thôn mới, giảm nghèo, 135, ma túy); Trung tâm y tế (CTMT về các bệnh xã hội)
- Đối với các nhiệm vụ khác: đơn vị được giao dự toán thuyết minh cụ thể lý do khách quan và chủ quan.
2. Về số dư tạm ứng
Đối với các khoản tạm ứng trong dự toán theo chế độ đến hết ngày 31/12/2011 chưa thanh toán xong thì được tiếp tục thanh toán đến hết ngày 20/01/2012. Quá thời điểm 20/01/2012, số tạm ứng còn lại được gọi là số dư tạm ứng sẽ không được phép chuyển sang năm sau thanh toán. Trừ một số trường hợp thuộc diện được chuyển hay xét chuyển, thực hiện theo hướng dẫn sau:
+ Đối với các trường hợp số tạm ứng thuộc diện được chuyển: được quy định tại tiết b điểm 3 Mục I Thông tư số 108/2008/TT-BTC và tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo chế độ quy định chưa thu hồi, đơn vị không phải báo cáo Bộ xét chuyển.
Đơn vị tổng hợp và đối chiếu với Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để thực hiện chuyển nguồn theo biểu số 03/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư 108/2008/TT-BTC trước ngày 10/2/2012.
+ Đối với các trường hợp số tạm ứng thuộc diện xét chuyển: các nhiệm vụ chi được bổ sung vào quý IV; các nhiệm vụ chi khắc phục dịch bệnh, hỏa hoạn, thiên tai; vốn đối ứng các dự án ODA, viện trợ không hoàn lại; các trường hợp cần thiết khác.
Đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan (tài liệu liên quan như đã hướng dẫn tại điểm 1 Phần I) và Bản xác nhận số dư tạm ứng của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch - bản chính (theo biểu số 02/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư 108/2008/TT-BTC), riêng đơn vị dự toán cấp II ngoài các tài liệu trên phải gửi kèm Bảng tổng hợp số dư dự toán của từng đơn vị sử dụng ngân sách. Tài liệu gửi về Bộ (Vụ Tài chính) trước ngày 15/2/2012 để tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định.
II. CÔNG TÁC LẬP VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thực hiện việc lập, gửi báo cáo quyết toán theo quy định tại Quyết định số 3833/QĐ-BNN-TC ngày 3/12/2008 và Quyết định số 747/QĐ-BNN-TC ngày 14/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm đối với nguồn chi thường xuyên và lập, thẩm định báo cáo quyết toán đối với nguồn đầu tư xây dựng cơ bản và các văn bản hướng dẫn, quyết toán các nguồn kinh phí của Bộ.
Riêng 03 Tổng cục: Thủy lợi, Thủy sản, Lâm nghiệp chịu trách nhiệm, chủ trì trong việc xét duyệt quyết toán các đơn vị dự toán trực thuộc và tổng hợp báo cáo Bộ xem xét thẩm định.
III. KIỂM KÊ QUỸ TIỀN MẶT VÀ TÀI SẢN CUỐI NĂM
1. Kiểm kê Quỹ tiền mặt
Thực hiện công tác hạch toán, kiểm tra, đối chiếu quỹ tiền mặt cuối năm tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo các bộ phận liên quan thực hiện đối chiếu, kiểm kê quỹ tiền mặt theo đúng quy định. Thời hạn kiểm kê quỹ tiền mặt là ngày 31/12/2011, Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt theo đúng mẫu biểu số C34-HD và số C35-HD ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC.
2. Kiểm kê tài sản
Thực hiện công tác theo dõi, đánh giá và hạch toán kế toán về tài sản Nhà nước được quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và đảm bảo công tác báo cáo tình hình sử dụng tài sản nhà nước được quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo và thành lập Hội đồng (Lưu ý: Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán đơn vị chỉ là thành viên Hội đồng kiểm kê, không kiêm nhiệm chức Chủ tịch Hội đồng) thực hiện kiểm kê tài sản Nhà nước theo đúng quy định. Thời điểm thực hiện kiểm kê là ngày 31/12/2011, Biên bản kiểm kê theo mẫu biểu số C53-HD ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC.
Đối với báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2011, yêu cầu đơn vị báo cáo về Bộ (Vụ Tài chính) trước ngày 15/3/2012, lưu ý danh mục tài sản báo cáo theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 52/2006/NĐ-CP (bao gồm: Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc; Xe ôtô các loại; Tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/1 đơn vị tài sản). Mẫu biểu báo cáo theo đúng mẫu số 02C-ĐK/TSNN kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.
Đề nghị các đơn vị nghiêm túc thực hiện đúng quy định, đúng thời hạn nêu trên.
Nơi nhận: - Như trên; - Bộ Tài chính; - Bộ trưởng (b/c); - Các đ/c Thứ trưởng (b/c); - Các Vụ: KHCN và MT; TCCB; Kế hoạch; - Thanh tra Bộ; - Lưu: VT, TC. | TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ TÀI CHÍNH Phạm Văn Hưng |