Công văn 591/BTC-QLN 2023 chấm dứt hiệu lực của Hiệp định giữa Việt Nam và Ba Lan về hợp tác tài chính

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 591/BTC-QLN

Công văn 591/BTC-QLN của Bộ Tài chính về việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ba Lan về hợp tác tài chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:591/BTC-QLNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Võ Thành Hưng
Ngày ban hành:17/01/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Ngoại giao
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________________

Số: 591/BTC-QLN
V/v chấm dứt hiệu lực của Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ba Lan về hợp tác tài chính

Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2023

Kính gửi: Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại giao, Tư pháp, Quốc phòng.

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chnghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ba Lan về hợp tác tài chính (sau đây gọi là Hiệp định hợp tác tài chính) được ký ngày 28/11/2017 và có hiệu lực kể từ ngày ký. Theo quy định tại Hiệp định hợp tác tài chính, thời hạn đký kết các thỏa thuận vay cụ thể được cam kết trong khuôn khổ Hiệp định hợp tác tài chính là trong vòng 05 năm ktừ ngày Hiệp định có hiệu lực, tức là trước ngày 28/11/2022.

Vvấn đnày, Đại sứ quán Ba Lan tại Việt Nam đã chuyn tiếp Thư ngày 01/12/2022 của Bộ Tài chính Ba Lan. Theo đó, phía Ba Lan đề nghị thực hiện theo một trong hai phương án: (i) gia hạn thời hạn ký kết nêu tại Hiệp định hợp tác tài chính hoặc (ii) chấm dứt hiệu lực của Hiệp định hợp tác tài chính; việc ký Thỏa thuận vay cụ th theo từng cam kết tài trợ được thực hiện độc lập (bản sao Thư đính kèm).

Bộ Tài chính nhận thấy việc ký kết các thỏa thuận vay cụ thể theo từng dự án cam kết tài trợ mà không yêu cầu việc ký kết Hiệp định khung hợp tác tài chính là phương án hợp lý, thuận lợi và chủ động hơn cho các cơ quan phía Việt Nam trong quá trình triển khai, thực hiện, không bị phụ thuộc vào thời hạn cụ thể mà theo tiến độ hoàn thành thủ tục trong nước của dự án.

Theo quy định tại Điều 8.3 của Hiệp định hợp tác tài chính, Hiệp định này có thể chấm dứt thông qua trao đổi công hàm gia hai Bên. Theo điểm c khoản 2 Điều 55 Luật Điều ước quốc tế 2016, Chính phủ quyết định chm dứt hiệu lực điều ước quốc tế mà Chính phủ quyết định phê duyệt, gia nhập hoặc ký nhưng không phải phê chuẩn, phê duyệt. Hiệp định hợp tác tài chính đã ký với Chính phủ Ba Lan là điều ước quốc tế do Chính phủ phê duyệt ký kết, không phải phê chuẩn nên được thực hiện theo Điều 55 của Luật Điều ước quốc tế 2016.

Từ tình hình trên, Bộ Tài chính đã dự tho Tờ trình Chính phủ theo hướng kiến nghị chấm dứt hiệu lực của Hiệp định hợp tác tài chính để thực hiện theo phương thức ký Thỏa thuận vay cụ thể độc lập theo từng dự án cam kết tài trợ.

Bộ Tài chính đề nghị Quý cơ quan có ý kiến tham gia bằng văn bản đối với nội dung dự thảo Tờ trình Chính phủ để Bộ Tài chính có cơ sở tng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.

Văn bản trả lời xin gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/01/2023. Bộ Tài chính xin cảm ơn sự phối hợp của Quý cơ quan./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (
để th/gia y/k);
- Lưu: VT, QLN (4b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Võ Thành Hưng

BỘ TÀI CHÍNH
________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

Số: /TTr-BTC

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

TỜ TRÌNH

Về việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ba Lan về hợp tác tài chính

Kính gửi: Chính phủ.

Căn cứ Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 20/2017/QH14;

Căn cứ Thư ngày 01/12/2022 của Bộ Tài chính Ba Lan;

Trên cơ sở tình hình triển khai và đề xuất của phía Ba Lan, sau khi lấy ý kiến bằng văn bn của các cơ quan liên quan (Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng), Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép chấm dứt hiệu lực của Hiệp định gia Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ba Lan về hợp tác tài chính (sau đây gọi là Hiệp định hợp tác tài chính), cụ thể như sau:

1. Khái quát về Hiệp định hợp tác tài chính:

- Hiệp định hợp tác tài chính là Hiệp định khung ký kết ngày 28/11/2017 giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Ba Lan, nhằm mục đích cung cấp khoản tín dụng có điều kiện ràng buộc với trị giá tối đa 250 triệu EUR của Chính phủ Ba Lan dành cho Chính phủ Việt Nam. Hiệp định khung có hiệu lực từ ngày 28/11/2017. Hiệp định khung là điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ Việt Nam.

- Các khoản cho vay trong khuôn khổ Hiệp định hợp tác tài chính có điều kiện ràng buộc như sau:

+ Các hợp đồng cung cấp hàng hóa và dịch vụ để thực hiện các dự án được tài trợ trong khuôn khổ Hiệp định hợp tác tài chính cần được ký kết bởi các doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại Cộng hòa Ba Lan và các nhà nhập khu từ Việt Nam.

+ Giá trị hàng hóa và dịch vụ có xuất xứ Ba Lan trong mỗi hợp đồng được tài trợ trong khuôn khổ khoản tín dụng của Ba Lan không được thấp hơn 60% giá trị hợp đồng.

- Các khoản vay theo điều kiện ràng buộc được cung cấp trong khuôn khổ Hiệp định hợp tác tài chính này được Chính phủ Ba Lan cam kết mức độ ưu đãi đạt tối thiu 35% theo quy định của OECD.

- Hiệp định hợp tác tài chính quy định các thỏa thuận vay cụ thể cần được ký kết trong vòng 05 năm ktừ ngày Hiệp định khung có hiệu lực, tức là trước ngày 28/11/2022.

2. Tình hình triển khai thực hiện Hiệp định hợp tác tài chính:

- Đến nay, trong khuôn khHiệp định hợp tác tài chính đã ký mới chỉ có 01 dự án là Dự án “Đóng mới 06 tàu tìm kiếm cứu nạn xa bờ (SAR)” của Bộ Quốc phòng đã được phía Ba Lan chấp thuận tài trợ với trị giá 172,4 triệu EUR. Dự án mới hoàn thiện thủ tục phê duyệt đầu tư vào tháng 12/2022 và đến nay, Bộ Quốc phòng đã có công văn đề nghị đàm phán Thỏa thuận vay cụ thể cho Dự án.

- Số vốn cam kết còn lại trị giá 77,6 triệu EUR chưa được cam kết sử dụng cho dự án nào khác.

- Từ năm 2017 đến nay chưa có thỏa thuận vay cụ thể nào được ký kết. Vì vậy, toàn bộ số vốn đã cam kết tại Hiệp định hợp tác tài chính chưa được giải ngân đưa vào sử dụng.

3. Mục đích và yêu cầu chấm dứt hiệu lực Hiệp định hợp tác tài chính:

- Theo quy định tại Điều 1.2 của Hiệp định hợp tác tài chính, thời hạn ký kết các thỏa thuận vay cụ thể là trong vòng 05 năm kngày Hiệp định có hiệu lực, có nghĩa là các thỏa thuận vay của các dự án sử dụng vốn vay Ba Lan trong khuôn khổ Hiệp định hợp tác tài chính này sẽ phải được ký kết trước ngày 28/11/2022.

- Theo ý kiến ca Bộ Tài chính Ba Lan nêu tại thư ngày 01/12/2022, mặc dù thời hạn ký kết Thỏa thuận vay cụ thể đã hết hạn vào ngày 28/11/2022, các cam kết tài trợ của Chính phủ Ba Lan theo Hiệp định hợp tác tài chính vẫn có hiệu lực thực hiện. Do vậy, đcác dự án có thể triển khai, Bộ Tài chính Ba Lan đề nghị có thể thực hiện theo một trong 02 phương án sau: (i) gia hạn thời hạn ký kết nêu tại Hiệp định hợp tác tài chính hoặc (ii) chấm dứt hiệu lực của Hiệp định hợp tác tài chính; việc ký Thỏa thuận vay cụ thể theo từng cam kết tài trợ được thực hiện độc lập.

Bộ Tài chính nhận thấy việc ký kết các thỏa thuận vay cụ thể theo từng dự án cam kết tài trợ mà không yêu cầu việc ký kết Hiệp định khung là phương án hợp lý, thuận lợi và chủ động hơn cho các cơ quan phía Việt Nam trong quá trình triển khai, thực hiện, không bị phụ thuộc vào thời hạn cụ thể mà theo tiến độ hoàn thành thủ tục trong nước của dự án. Vì vậy, có thể lựa chọn phương án chấm dứt hiệu lực của Hiệp định hợp tác tài chính để chuyển sang hình thức ký trực tiếp Thỏa thuận vay với phía Ba Lan.

4. Về cơ sở pháp lý và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hiệu lực Hiệp định hợp tác tài chính

a. Cơ sở pháp lý

- Theo quy định tại Điều 8.3 của Hiệp định hợp tác tài chính, Hiệp định này có thể chấm dứt thông qua trao đổi công hàm giữa hai Bên. Hiệp định schấm dứt vào ngày thứ 60 sau khi Bên ký kết kia nhận được công hàm thông báo về việc chấm dứt. Việc chấm dứt Hiệp định này không ảnh hưởng tới các thỏa thuận cụ thể được ký kết trên cơ sở Hiệp định khung.

- Theo điểm c khoản 2 Điều 55 Luật Điều ước quốc tế 2016, Chính phủ quyết định chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế mà Chính phủ quyết định phê duyệt, gia nhập hoặc ký nhưng không phi phê chuẩn, phê duyệt. Hiệp định hợp tác tài chính đã ký với Chính phủ Ba Lan là điều ước quốc tế do Chính phủ phê duyệt ký kết, không phải phê chun nên được thực hiện theo Điều 55 của Luật Điều ước quốc tế 2016.

b. Hậu quả pháp lý

- Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định hợp tác tài chính nhằm tạo điều kiện cho hai bên có thể tiến tới đàm phán, ký kết trực tiếp các Thỏa thuận vay cụ th, không phụ thuộc vào quy định của Hiệp định khung.

- Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định hợp tác tài chính không tạo thêm nghĩa vụ nào cho phía Việt Nam.

- Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định khung không ảnh hưởng tới cam kết của Chính phủ Ba Lan cam kết tài trợ cho các dự án. Phía Ba Lan đã thng nhất hai bên sẽ ký kết Thỏa thuận vay cụ thể cho Dự án đóng tàu của Bộ Quốc phòng một cách độc lập và tiếp tục khẳng định mong muốn thực hiện thành công Dự án này.

5. Ý kiến của phía Ba Lan đối với việc chấm dứt hiệu lực Hiệp định hợp tác tài chính:

Như đã báo cáo tại mục 3 Tờ trình này, tại thư ngày 01/12/2022, Bộ Tài chính Ba Lan đã chấp thuận phương án chấm dứt hiệu lực của Hiệp định hợp tác tài chính để thực hiện theo phương thức ký Thỏa thuận vay cụ thể độc lập theo từng dự án cam kết tài trợ.

6. Hình thức chấm dứt hiệu lực Hiệp định hợp tác tài chính:

Theo Điều 7 và Điều 8.3 của Hiệp định hợp tác tài chính, việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định hợp tác tài chính được thực hiện thông qua việc trao đi công hàm bng tiếng Anh, không phải ký kết điều ước quốc tế mới. Trong trường hợp này, Hiệp định hợp tác tài chính sẽ chấm dứt vào ngày thứ 60 sau khi Bên ký kết kia nhận được công hàm thông báo về việc chm dứt.

7. Ý kiến của các cơ quan liên quan và giải trình của Bộ Tài chính:

a. Các nội dung đã thực hiện

Do theo quy định của Hiệp định hợp tác tài chính, thời hạn để ký kết các thỏa thuận vay cụ thể là trước ngày 28/11/2022 nên tháng 3/2022, Bộ Tài chính đã chủ động trao đổi với phía Ba Lan về kh năng gia hạn hoặc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định hợp tác tài chính. Sau nhiều lần đề nghị, đến ngày 01/12/2022, phía Ba Lan đã có Thư đồng ý phương án chấm dứt hiệu lực của Hiệp định hợp tác tài chính đthực hiện theo phương thức ký kết Thỏa thuận vay cụ thể một cách độc lập. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã xin ý kiến các cơ quan (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng).

b. Ý kiến của các cơ quan về việc chấm dứt hiệu lực Hiệp định hợp tác tài chính:

Bổ sung sau khi có ý kiến của các cơ quan

8. Kiến nghị của Bộ Tài chính

Từ tình hình trên, Bộ Tài chính xin kiến nghị Chính phủ:

- Phê duyệt việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định hợp tác tài chính ký ngày 28/11/2017 gia Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Ba Lan;

- Giao Bộ Tài chính thực hiện thủ tục đối ngoại với phía Ba Lan về việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định hợp tác tài chính.

- Giao Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về chủ trương đàm phán các thỏa thuận vay cụ thể cho các dự án được phía Ba Lan cam kết tài trợ và tổ chức đàm phán theo quy định.

Bộ Tài chính kính trình Chính phủ xem xét, quyết định./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính
phủ (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- VPCP;
- Các Bộ: TP; NG; KHĐT; QP;
- Lưu: VT, QLN (6b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THTRƯỞNG




Võ Thành Hưng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi