Công văn 15651/BTC-TCDN của Bộ Tài chính về việc xử lý nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại nhà nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 15651/BTC-TCDN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15651/BTC-TCDN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 02/12/2005 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
tải Công văn 15651/BTC-TCDN
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 15651/BTC-TCDN
NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2005 VỀ VIỆC XỬ LÝ NỢ
TỒN ĐỌNG KHÔNG CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC
Kính gửi: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tưởng Chính phủ tại Công văn số 1215/TTg-KTTH ngày 24/5/2005 về việc xử lý nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn việc hạch toán và xây dựng phương án cam kết trả nợ ngân hàng như sau:
1. Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng phương án trả khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo đã được đánh giá lại và gửi ngân hàng thương mại đã cho doanh nghiệp vay. Sau khi được ngân hàng thương mại chấp thuận phương án trả nợ, doanh nghiệp và ngân hàng thương mại ký hợp đồng nhận nợ giá trị khoản nợ không có tài sản đảm bảo sau khi đã được đánh giá lại.
2. Xử lý giá trị khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo đã mất như sau:
a. Giá trị khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo đã mất (sau đây gọi tắt là giá trị khoản nợ đã mất) được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo trên sổ sách của doanh nghiệp (kể cả các khoản nợ theo khế ước mà doanh nghiệp chưa hạch toán vào sổ kế toán trước khi đánh giá lại nợ) với giá trị khoản nợ không có tài sản đảm bảo thực còn sau khi đã được đánh giá lại, nhưng không được cao hơn giá trị khoản nợ đã mất được xác định theo kết quả đánh giá lại nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b. Đối với các công ty nhà nước chuyển đổi sở hữu theo các hình thức giao, bán, cổ phần hóa xử lý như sau:
- Các công ty nhà nước đã chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp:
Nếu tổng số nợ phải trả của công ty nhà nước chuyển giao cho công ty cổ phần hoặc cho người mua công ty nhà nước hoặc người nhận giao công ty nhà nước (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sau chuyển đổi) kế thừa đã loại trừ giá trị khoản nợ đã mất thì doanh nghiệp sau chuyển đổi không phải nhận nợ với ngân hàng thương mại nhà nước giá trị khoản nợ đã mất.
Trường hợp sau chuyển đổi doanh nghiệp kế thừa toàn bộ số nợ phải trả của công ty nhà nước, không loại trừ giá trị khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo đã mất thì doanh nghiệp sau chuyển đổi phải có trách nhiệm kế thừa và trả nợ với ngân hàng thương mại nhà nước giá trị khoản nợ đã mất. Ngân sách nhà nước không cấp bù cho ngân hàng thương mại giá trị khoản nợ đã mất này.
- Các công ty nhà nước đang thực hiện chuyển đổi sở hữu đã công bố giá trị doanh nghiệp:
+ Nếu tổng số phải trả của công ty nhà nước xác định trong giá trị doanh nghiệp đã loại trừ giá trị khoản nợ đã mất thì công ty nhà nước không phải nhận nợ với ngân hàng thương mại nhà nước giá trị khoản nợ đã mất.
+ Nếu tổng số nợ phải trả của công ty nhà nước xác định trong giá trị doanh nghiệp không loại trừ giá trị khoản nợ đã mất thì công ty nhà nước hạch toán giảm nợ phải trả ngân hàng, đồng thời hạch toán tăng phải trả ngân sách nhà nước đúng bằng giá trị khoản nợ đã mất. Công ty nhà nước nộp trả ngân sách nhà nước khoản nợ này sau khi bán cổ phần phát hành lần đầu (trước khi đăng ký kinh doanh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp), theo địa chỉ:
Cục Tài chính doanh nghiệp - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Tài khoản 942.01 Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp trong khoảng thời gian công bố giá trị doanh nghiệp đến thời điểm đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp mà công ty nhà nước có kết quả kinh doanh bị lỗ thì giá trị khoản nợ đã mất hạch toán giảm nợ phải trả ngân hàng và tăng thu nhập của công ty.
- Các công ty nhà nước chưa thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, giao, bán hoặc đã xác định giá trị doanh nghiệp nhưng chưa công bố giá trị doanh nghiệp thì giá trị khoản nợ đã mất hạch toán giảm nợ ngân hàng và tăng thu nhập của công ty.
c. Đối với công ty nhà nước thực hiện các hình thức sắp xếp khác (trừ công ty nhà nước giải thể, phá sản) công ty phải nhận và trả phần giá trị thực còn của khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo với các ngân hàng thương mại nhà nước (chủ nợ).
Phần giá trị đã mất của khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo hạch toán giảm nợ phải trả và tăng thu nhập của công ty.
3. Đối với các công ty nhà nước đã được phê duyệt kết quả đánh giá lại nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo, đến nay không thực hiện sắp xếp được theo các hình thức ghi tại đề án sắp xếp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mà chuyển sang hình thức giải thể, phá sản thì không thực hiện xóa nợ đã mất theo kết quả thẩm định đánh giá lại các khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo.
Các công ty nhà nước giải thể thực hiện theo quy định tại Mục V Thông tư số 38/2005/TT-BTC ngày 18/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục, xử lý tài chính khi thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước.
Các doanh nghiệp phá sản thực hiện theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp.
4. Các ngân hàng thương mại phối hợp với công ty nhà nước thực hiện việc xử lý kết quả đánh giá lại khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo theo quy định trong công văn này và các văn bản pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
KT. Bộ trưởng
Thứ trưởng
Lê Thị Băng Tâm
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây