Công văn 1242/TC/TCDN của Bộ Tài chính về việc lập và kiểm tra báo cáo tài chính năm 1999 của doanh nghiệp nhà nước

thuộc tính Công văn 1242/TC/TCDN

Công văn 1242/TC/TCDN của Bộ Tài chính về việc lập và kiểm tra báo cáo tài chính năm 1999 của doanh nghiệp nhà nước
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1242/TC/TCDN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Trần Văn Tá
Ngày ban hành:06/04/2000
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp
 

tải Công văn 1242/TC/TCDN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1242/TC-TCDN NGÀY 06 THÁNG 4 NĂM 2000
VỀ VIỆC LẬP VÀ KIỂM TRA BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 1999
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

 

Kính gửi: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc và trực thuộc Chính phủ

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 1/11/1995 về chế độ kế toán doanh nghiệp; Thông tư số 73/TC-TCDN ngày 12/11/1996; Thông tư số 65/1999/TT-BTC ngày 07/6/1999 về thực hiện công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và các thông tư hướng dẫn quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996, Nghị dịnh số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ; Thông tư số 06/TC-TCDN ngày 24/02/1997 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ. Việc lập và kiểm tra báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhà nước năm 1999 thực hiện theo các quy định trên và cần lưu ý một số điểm như sau:

1. Phân biệt giữa chi phí thực tế của doanh nghiệp với chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế, theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

Doanh nghiệp được hạch toán chi phí thực tế theo quy định tại Thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 và Thông tư số 08/2000/TC-TCDN ngày 19/01/2000 để xác định lợi nhuận thực hiện. Chi phí quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 là chi phí để tính thu nhập chịu thuế. Lợi nhuận còn lại sau thuế để nộp thu sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và trích lập các quỹ doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa lợi nhuận thực hiện và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Riêng các khoản chi vượt mức so với chế độ tài chính, doanh nghiệp không được hạch toán vào chi phí kinh doanh mà phải bù đắp bằng các nguồn khác tương ứng theo chế độ quy định.

2. Về khấu hao tài sản cố định:

2.1. Các tài sản cố định mới đầu tư hoặc mua sắm trong năm nếu chưa đăng ký thời gian sử dụng với cơ quan tài chính doanh nghiệp (trước đây là cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp) thì năm 1999 doanh nghiệp trích khấu hao trong khung thời gian, sử dụng quy định tại Quyết định số 1062/TC/QĐ-CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính.

2.2. Trường hợp doanh nghiệp tăng hoặc giảm mức trích khấu hao tài sản cố định không theo mức đã đăng ký hoặc đã được duyệt để tạo nguồn trả nợ vốn vay đầu tư (hoặc để giảm lỗ) thì xử lý như sau:

- Doanh nghiệp có thể khấu hao cao hơn mức đã đăng ký hoặc đã được duyệt để trả nợ các khoản vay đầu tư, nhưng không được quá thời hạn sử dụng tối thiểu trong khung quy định tại Quyết định số 1062/TC/QĐ-CSTC và không vượt quá số thiếu nguồn trả nợ vay đầu tư theo khế ước.

- Được điều chỉnh giảm mức trích khấu hao nhưng không thấp hơn thời hạn sử dụng tối đa trong khung quy định tại Quyết định số 1062/TC/QĐ-CSTC và không vượt quá số lỗ phát sinh.

- Mọi trường hợp tăng, giảm khấu hao ngoài khung thời gian sử dụng quy định tại Quyết định số 1062/TC/QĐ-CSTC đều phải có ý kiến của Bộ Tài chính.

3. Chi phí ăn giữa ca: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/1999/TT- BLĐTBXH ngày 22/6/1999 hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca đối với công nhân, viên chức làm việc trong doanh nghiệp nhà nước.

Đối với doanh nghiệp đã tổ chức ăn ca từ trước ngày 22/6/1999 thì cũng được hạch toán và chi phí theo mức quy định của Thông tư này.

Nếu doanh nghiệp chi bữa ăn giữa ca cao hơn mức quy định tại Thông tư 15/1999/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/1999 thì phần cao hơn được lấy quỹ phúc lợi chi, quỹ phúc lợi không đủ thì người quyết định chi phải bồi thường.

4. Việc xử lý tổn thất tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 7 mục A phần IV Thông tư số 62/1999/TT- BTC ngày 07/6/1999 của Bộ Tài chính. Riêng với các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn 7 tỉnh miền Trung thực hiện theo Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 17/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc khắc phục hậu quả lũ lụt và Thông tư hướng dẫn số 139/1999/TT-BTC ngày 26/11/1999 của Bộ Tài chính.

5.Việc lập và gửi báo cáo tài chính:

5.1. Các doanh nghiệp nhà nước độc lập, doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hạch toán độc lập và phần hạch toán tập trung của các Tổng công ty nhà nước lập báo cáo tài chính theo quy định tại Quyết định số 1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Trong đó báo cáo gửi cơ quan tài chính được quy định cụ thể như sau:

- Các doanh nghiệp Trung ương (gồm doanh nghiệp độc lập, doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hạch toán độc lập và phần hạch toán tập trung của các Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ ngành trung ương quyết định thành lập) gửi về Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính (riêng các doanh nghiệp Ngân hàng, Bảo hiểm, Xổ số gửi về Vụ Tài chính ngân hàng - Bộ Tài chính) và Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đóng trụ sở chính. Các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng gửi về Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính (trừ doanh nghiệp công ích loại 1) và Chi cục Tài chính doanh nghiệp quốc phòng - Bộ Quốc phòng.

- Các doanh nghiệp địa phương (gồm doanh nghiệp độc lập, doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hạch toán độc lập và phần hạch toán tập trung của các Tổng công ty nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập) gửi về Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Chi cục hoặc Phòng Tài chính doanh nghiệp).

5.2. Các Tổng công ty nhà nước (cả Trung ương và địa phương, hạch toán tập trung và hạch toán tổng hợp) gửi báo cáo tài chính toàn Tổng công ty cho các cơ quan sau đây:

- Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính.

- Bộ quản lý ngành (kể cả các Tổng công ty 91) và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với các Tổng công ty địa phương). Báo cáo của Tổng công ty Nhà nước thực hiện theo mẫu quy định tại Quyết định số 1141/TC/QĐ-CĐKT nhưng phải phân tích riêng số doanh nghiệp bị lỗ và tổng số lỗ, số doanh nghiệp lãi và tổng số lãi (không bù trừ giữa đơn vị lãi và đơn vị lỗ).

Trong thuyết minh báo cáo tài chính phải báo cáo tình hình và kết quả triển khai cổ phần hoá doanh nghiệp, số tiền thu được từ phần bán vốn nhà nước, chi phí thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp, chi phí trợ cấp cho người lao động...

5.3. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) và kế toán trưởng doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính của doanh nghiệp và phải tự tổ chức kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính của mình hoặc thuê kiểm toán độc lập nếu thấy cần thiết.

5.4. Những doanh nghiệp gửi báo cáo tài chính chậm thời gian quy định sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn số 45/TC-TCT ngày 01/8/1996 của Bộ Tài chính và Thông tư hướng dẫn bổ sung số 128/1998/TT-BTC ngày 22/9/1998 của Bộ Tài chính.

6. Công tác kiểm tra báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

6.1. Kiểm tra báo cáo tài chính:

Việc kiểm tra báo cáo tài chính của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp và Quyết định số 1840/1998/QĐ-BTC ngày 15/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế khắc phục sự chồng chéo giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp.

Căn cứ vào báo cáo tài chính do doanh nghiệp lập, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp kiểm tra làm rõ mức độ bảo toàn và tăng trưởng vốn, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp nhà nước;

Xem xét việc phân phối và sử dụng các khoản lợi nhuận sau thuế; việc lập và sử dụng các quỹ tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Tùy theo khả năng và tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp có thể tổ chức kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra theo chuyên đề đối với một số doanh nghiệp nhà nước trọng điểm.

Sau khi kết thúc kiểm tra phải lập biên bản các nội dung đã kiểm tra, nêu nhận xét, kiến nghị về công tác quản lý tài chính doanh nghiệp và người trực tiếp kiểm tra phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số liệu đã kiểm tra.

Đối với doanh nghiệp nhà nước có vần đề nghiêm trọng về tài chính mà không có điều kiện tổ chức kiểm tra, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp có thể kiến nghị thanh tra tài chính thanh tra hoặc yêu cầu doanh nghiệp mời tổ chức kiểm toán độc lập đến kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức kiểm toán độc lập chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kiểm toán.

Đối với doanh nghiệp công ích, cơ quan Quyết định thành lập doanh nghiệp chủ trì và phối hợp với cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp tổ chức kiểm tra phê duyệt báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 06/TC-TCDN ngày 24/2/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích và các thông tư hướng dẫn các ngành đặc thù.

Cục Tài chính doanh nghiệp chịu trách nhiệm kiểm tra báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Trung ương, phối hợp với các Bộ, ngành kiểm tra báo cáo tài chính của các doanh nghiệp hoạt động công ích do các Bộ, ngành trung ương quyết định thành lập. Cục có thể uỷ quyền cho Sở Tài chính - Vật giá kiểm tra các doanh nghiệp thuộc trách nhiệm kiểm tra của Cục.

Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra báo cáo tài chính các doanh nghiệp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, phối hợp với các Sở chuyên ngành kiểm tra báo cáo tài chính của các doanh nghiệp hoạt động công ích do địa phương quyết định thành lập; Kiểm tra báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác nếu có uỷ quyền của Cục Tài chính doanh nghiệp.

Các Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp kiểm tra báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập và phần hạch toán tập trung của Tổng công ty.

6.2. Tổng hợp, đánh giá báo cáo tài chính doanh nghiệp:

Cơ quan tài chính doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, phân tích về hiệu quả kinh doanh; mức độ bảo toàn vốn nhà nước; khả năng hoàn trả các khoản nợ; việc phân phối và sử dụng khoản lợi nhuận sau thuế; việc lập và sử dụng các quỹ của tất cả các doanh nghiệp nhà nước.

Các Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá báo cáo tài chính doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn và theo ngành kinh tế. Báo cáo gửi về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) và các ngành chủ quản có liên quan tại địa phương trước ngày 31/5/2000.

Cục Tài chính doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá báo cáo tài chính theo ngành kinh tế (công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại...) và Tổng công ty nhà nước (Tổng công ty 90, Tổng công ty 91).

Báo cáo tổng hợp đánh giá hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trong cả nước báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trước ngày 30/6/2000.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất