Công văn 1081/NHNN-CSTT của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 1081/NHNN-CSTT
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1081/NHNN-CSTT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: | 09/02/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
tải Công văn 1081/NHNN-CSTT
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Số: 1081/NHNN-CSTT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2010 |
Kính gửi: Ngân hàng thương mại
Theo đề nghị của một số ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến về việc hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng vay có số dư tài khoản tiền gửi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 21/2009/TT-NHNN ngày 09/10/2009 như sau:
1. Ngân hàng thương mại tính toàn bộ số dư tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ và thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với phần dư nợ trừ (-) số dư tài khoản tiền gửi này của khách hàng vay ở ngân hàng thương mại cho vay và các ngân hàng thương mại khác tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Khách hàng vay có trách nhiệm báo cáo ngân hàng thương mại về số dư tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng khác và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp và chính xác của báo cáo này.
2. Số dư tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của khách hàng vay bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn; tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn; tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm khác; không bao gồm số dư tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền ký quỹ và tiền gửi phong tỏa theo quy định của pháp luật. Đối với số dư tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm xác định số dư tài khoản tiền gửi.
Ví dụ: Ngày 01/7/2009 khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng vay vốn với Ngân hàng A là 100 tỷ đồng để đầu tư, kinh doanh ngành, lĩnh vực kinh tế được hỗ trợ lãi suất; trong khi khách hàng có số dư tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (trong đó bao gồm cả tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm khác) tại Ngân hàng A là 20 tỷ đồng, Ngân hàng B là 15 tỷ đồng và Ngân hàng C là 15 tỷ đồng… Khi khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng với Ngân hàng A, thì tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng (01/7/2009) Ngân hàng A tính toàn bộ số dư tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng A cộng (+) Ngân hàng B cộng (+) Ngân hàng C là 50 tỷ đồng và chỉ thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với số dư nợ là 100 tỷ đồng trừ (-) 50 tỷ đồng bằng (=) 50 tỷ đồng.
Nơi nhận: | KT. THỐNG ĐỐC
|
STATE BANK OF VIETNAM | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 1081/NHNN-CSTT | Hanoi, February 09, 2010 |
To: Commercial banks
As proposed by some commercial banks, State Bank of Vietnam would like to give out its opinion on giving interest rate support to the borrowers who have balance on deposit account as provided for at point b, paragraph 2 Article 1 of Circular No. 21/2009/TT-NHNN dated 09/10/2009 as follows:
1. Commercial bank shall calculate the total balance of deposit account in Vietnamese Dong and foreign currency and perform interest rate support to the loan outstanding minus (-) such balance of the deposit account of borrowers from lending commercial banks and other commercial banks at the time of signing credit facility. The borrowers shall be responsible for making report to the commercial bank of balance of their deposit account in VND, foreign currency at other credit institutions and be responsible for legality and accuracy of the report.
2. Balance of deposit account in VND, foreign currency of borrowers includes: demand deposit and time deposit, time savings deposit, demand savings deposit and other kinds of savings deposit; does not include balance of specialized deposit account, security deposit, frozen deposit in accordance with provisions of applicable laws. For balance of deposit account in foreign currency, it shall be converted into VND in accordance with the buying rate announced by the commercial bank at the time of determining balance of deposit account.
For example: On the first of July 2009, a customer signed loan contract with Bank A with amount of 100 billion dong in order to make investment in, trade in the economic industry, sector entitled to interest rate support; while customer’s balance of deposit account in VND and foreign currency (including demand and time deposit, demand savings deposit and other savings deposits) in Bank A was 20 billion VND, in Bank B was 15 billion dong and in Bank C was 15 billion dong… When the customer signed the credit contract with Bank A, at the time of signing the credit contract (01/7/2009), Bank A calculated the total balance of deposit account in VND and foreign currency of Bank A plus that of Bank B and Bank C as 50 billion VND, and interest rate support shall only be given to the loan outstanding of 100 billion dong minus 50 billion dong equaling to 50 billion dong.
| FOR THE GOVERNOR OF THE STATE BANK OF VIETNAM |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây