Chỉ thị 12/CT-UBND Hà Nội đẩy mạnh thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Chỉ thị 12/CT-UBND

Chỉ thị 12/CT-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân TP. Hà NộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:12/CT-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Nguyễn Đức Chung
Ngày ban hành:08/06/2020Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

__________

Số: 12/CT-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2020

CHỈ THỊ

Về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật

__________

Triển khai Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; UBND Thành phố đã ban hành kịp thời, đồng bộ các văn bản chỉ đạo tổ chức tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thực hiện đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện một số nội dung mới của Luật và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật vẫn còn bất cập, như: việc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng (diện tích công trình sự nghiệp, xe ôtô, máy móc, thiết bị) còn chậm; một số đơn vị thực hiện việc rà soát, sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất chưa kịp thời; còn tình trạng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết chưa đúng quy định; hiệu quả khai thác, sử dụng tài sản công ở một số cơ quan, tổ chức, đơn vị còn hạn chế...

Để thực hiện, hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 32/CT-TTg) (văn bản đính kèm), Chủ tịch UBND Thành phố yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ sau:

1. Về phổ biến, tuyên truyền Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp: (1) tiếp tục đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các văn bản quy định chi tiết của Trung ương và Thành phố tới các đối tượng thuộc phạm vi quản lý; (2) phối hợp với Sở Tài chính rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công do UBND Thành phố ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật; (3) chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị trực thuộc và quản lý theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Về ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương tham mưu, trình UBND Thành phố ban hành và phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng (diện tích công trình sự nghiệp thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô chuyên dùng, máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý) theo đúng quy định pháp luật và đúng thẩm quyền; theo hướng đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền ban hành cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã để tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm đi đối với thực hiện công tác giám sát và hậu kiểm.

- Căn cứ quy định của pháp luật và quy định về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức tài sản công của UBND Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khẩn trương ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Trong thời gian UBND Thành phố chưa ban hành quy định về phân cấp, việc ban hành diện tích công trình sự nghiệp thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô chuyên dùng, tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng các loại tài sản công theo quy định, hoàn thành trước ngày 30/9/2020.

3. Về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung.

- Việc mua sắm tập trung cấp quốc gia thực hiện theo quy định của Chính phủ, trước mắt tiếp tục tạm dùng việc mua sắm tập trung cấp quốc gia (trừ thuốc) theo chỉ đạo của Chính phủ.

- Sở Tài chính rà soát, tổng hợp, kịp thời tham mưu, báo cáo UBND Thành phố điều chỉnh những bất cập phát sinh (nếu có) về danh mục mua sắm tập trung của Thành phố, đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và thực tế của Thành phố; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ quy định của pháp luật trong việc mua sắm tập trung, kịp thời xử lý hoặc tham mưu, báo cáo UBND Thành phố xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

4. Về Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công khẩn trương rà soát để ban hành hoặc sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 32/CT-TTg, hoàn thành trước ngày 30/6/2020.

5. Về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi.

a) Quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.

- Sở Giao thông vận tải; UBND quận, huyện, thị xã (bao gồm cả UBND xã, phường, thị trấn) chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp liên quan: (1) khẩn trương hoàn thành việc rà soát, phân loại, xác định giá trị tài sản hiện có; (2) báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa để thực hỉện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông theo đúng quy định của Chính phủ tại các Nghị định: số 33/2019/NĐ-CP ngày 23/4/2019 về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và số 45/2018/NĐ-CP ngày 13/3/2018 về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.

b)Quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp liên quan khẩn trương hoàn thành việc rà soát, phân loại, xác định giá trị tài sản hiện có để quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và chỉ đạo của UBND Thành phố tại Công văn số 2267/UBND-KT ngày 24/5/2018.

6. Về quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương tham mưu UBND Thành phố tổ chức triển khai thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 về quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND Thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP, hoàn thành trước ngày 30/9/2020.

- Định kỳ hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Tài chính) kết quả việc chuyên giao không bồi hoàn phần tài sản thuộc về nhà nước để công khai và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

7. Về việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

- Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có trách nhiệm: (1) tổ chức thực hiện nghiêm việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công để quản lý, sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức và quy định của pháp luật; tổ chức kiểm tra, rà soát việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có); xử lý dứt điểm tình trạng sử dụng tài sản công chưa đúng quy định (cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, bố trí nhà đất vào mục đích ở,...), thu hồi toàn bộ số tiền thu được từ sử dụng tài sản công không đúng quy định vào ngân sách nhà nước; (2) trường hơp chưa có phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất hoặc phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt có sự thay đổi: khẩn trương rà soát toàn bộ các cơ sở nhà, đất được giao quản lý, sử dụng, đề xuất Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và pháp luật liên quan, gửi Sở Tài chính: (i) trước ngày 30/6/2020 đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị; (ii) đảm bảo theo kế hoạch, lộ trình cổ phần hóa, thoái vốn và trưởc ngày 30/6/2020 đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; để tổng hợp, trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt theo đúng quy định và thẩm quyền.

- Sở Tài chính chủ trì cùng các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc đẩy nhanh việc kê khai, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc đối tượng cổ phần hóa và các Công ty cổ phần do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ thuộc đối tượng thoái vốn nhà nước), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định, đảm bảo kế hoạch, tiến độ cổ phần hoá, thoái vốn. Người đứng đầu các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tích cực phối hợp Sở Tài chính tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà đất, thẩm định và ký Tờ trình liên ngành do Sở Tài chính chủ trì dự thảo để tham mưu, báo cáo UBND Thành phố phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng, tiến độ và tuân thủ quy định của pháp luật.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương rà soát, tham mưu, báo cáo UBND Thành phố (sau khi xin ý kiến của các cơ quan của Thành phố theo các chỉ đạo có liên quan của UBND Thành phố) các nội dung:

+ Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ.

+ Ban hành Danh mục nhà, đất phải di dời theo quy hoạch sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân Thành phố theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, hoàn thành trong năm 2020.

8. Về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có trách nhiệm rà soát, lập Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo Mẫu số 02/TSC-ĐA ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/ND-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của UBND Thành phố, Sở Tài chính; gửi lấy ý kiến của cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

- Các đơn vị chấm dứt ngay việc sử dụng tài sản công không đúng quy định (chưa có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng tài sản công không đúng Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;...). Nộp toàn bộ số tiên thu được từ sử dụng tài sản công không đúng quy định vào ngân sách nhà nước. Cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập và Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và Thành phố nếu để xảy ra tình trạng sử dụng tài sản công không đúng quy định thuộc phạm vi quản lý.

9. Về hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công.

- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định về cập nhật, chỉnh lý thông tin về tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, đảm bảo thông tin, dữ lỉệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời hiện trạng, di biến động về tài sản công thuộc phạm vi quản lý, từng bước sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để thay thế thông tin dạng giấy.

- Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa hoàn thành việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 và chỉ đạo của UBND Thành phố tại Văn bản số 2267/UBND-KT ngày 24/5/2018, khẩn trương hoàn thành xác định giá trị quyền sử dụng đất và cập nhật, chỉnh lý thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

10. Về việc kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý tài sản công.

Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và UBND các quận, huyện, thị xã nghiên cứu, tham mưu kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý tài sản công, bảo đảm năng lực để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục thực hiện đào tạo, nâng cao chất lượng cho cán bộ làm công tác quản lý tài sản công của Thành phố theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý.

11. Về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công.

- Thanh tra Thành phố, Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đột xuất hoặc theo tùng chuyên đề việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Thành phố; trên cơ sở kết quả thanh tra, tham mưu, báo cáo UBND Thành phố xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định; đồng thời kịp thời chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng tài sản công; xử lý các hành vi vi phạm được phát hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, dự trữ quốc gia, kho bạc nhà nước, Thông tư số 29/2020/TT-BTC ngày 17/4/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 63/2019/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan. Việc thanh tra, kiểm tra phải thực hiện từ khâu giao tài sản công, lập dự toán, đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản để phòng ngừa sai phạm; tăng cường công tác giám sát của cộng đồng.

12. Tổ chức thực hiện.

a) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc phạm vi quản lý của Thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Chỉ thị này; trong đó, tập trung tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm; có văn bản gửi Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 01 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.

b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức chính trị - xã hội, cảc đoàn thể quần chúng và nhân dân tích cực tham gia giám sát cộng đồng đối với công tác quản lý, sử dụng tài sản công.

c) Đề nghị các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố, Hội đồng nhân dân các quận, huyện, thị xã tăng cường thực hiện giám sát việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

d) Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế và Đô thị tăng cường thông tin truyền thông, cổ vũ, động viên kịp thời những điển hình tốt trong bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản công; tích cực tham gia phát hiện và góp ý, phê phán những hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ; để báo cáo

- Bộ Tài chính; để báo cáo

- Thường trực Thành ủy; để báo cáo

- TT ND Thành phố; để báo cáo

- Chủ tịch UBND Thành phố;

- Các PCT UBND Thành phố;

- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam TP Hà Nội;

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;

- UBND các quận, huyện, thị xã;

- Các DN do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ;

- Đài PTTH Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế đô thị;

- Cổng thông tin điện tử Hà Nội;

- CVP, các PCVP, các phòng C.M;

- Lưu: VT, KT (Hạnh)

CHỦ TỊCH

Nguyễn Đức Chung

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_______

Số: 32/CT-TTG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2019

 

 

 

CHỈ THỊ

Về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật

__________

 

Triển khai Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 được Quốc hội khóa XIV kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2017 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018), Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành tạo cơ sở pháp lý tương đối đầy đủ và đồng bộ để thực hiện thống nhất trong cả nước. Theo báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công cho thấy, các bộ, ngành, địa phương đã tích cực triển khai các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định như: tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo triển khai đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; thực hiện rà soát để sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công, quy định về phân cấp trong quản lý tài sản công; ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng; hướng dẫn việc mua sắm tập trung; sắp xếp các cơ sở nhà, đất của các đơn vị hành chính sự nghiệp cũng như các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm cổ phần chi phối....

Tuy nhiên, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật có nhiều nội dung mới yêu cầu các bộ, ngành, địa phương phải triển khai song cho đến nay vẫn còn một số bộ, ngành, địa phương chưa hoàn thành các nội dung triển khai theo quy định của Luật như: tiến độ ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích trụ sở chuyên dùng, công trình sự nghiệp, máy móc, thiết bị chuyên dùng còn chậm, ảnh hưởng tới việc đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo và xử lý tài sản. Một số bộ, ngành, địa phương chưa ban hành kịp thời các văn bản phân cấp thẩm quyền để thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Công tác rà soát, sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất còn chậm. Hiệu quả khai thác, sử dụng tài sản công ở một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế...

Để thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau đây:

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tiếp tục đẩy mạnh tổ chức phổ biến, tuyên truyền Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan trung ương, địa phương ban hành liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới bảo đảm phù hợp với quy định của Luật và các văn bản quy định chi tiết thi hành; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc và quản lý theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan trung ương rà soát hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó:

a) Bộ Tài chính rà soát để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14. Bộ Tài chính chủ trì nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; dự thảo Nghị định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch; Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước phục vụ hoạt động đối ngoại của Nhà nước. Trong quá trình triển khai, tổng hợp có phát sinh vướng mắc, Bộ Tài chính rà soát bổ sung, sửa đổi các văn bản liên quan phù hợp.

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khẩn trương ban hành quy định về phân cấp quản lý tài sản công theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng (diện tích công trình sự nghiệp thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô chuyên dùng, máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý) theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, Nghị định số 85/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị; phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập sở hữu toàn dân về tài sản và phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; rà soát, đánh giá các quy định về phân cấp đã ban hành đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế.

Trong thời gian chưa ban hành quy định về phân cấp, việc quyết định trong quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công, việc ban hành diện tích công trình sự nghiệp thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô chuyên dùng, tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Hải quan theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân).

c) Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương ban hành quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo.

d) Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng, ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở thực hiện việc giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

Trường hợp bộ, cơ quan trung ương, địa phương đã ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích phụ trợ phục vụ các nhiệm vụ đặc thù của bộ, cơ quan trung ương; tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng theo Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập cần phải rà soát lại bảo đảm phù hợp với quy định về diện tích chuyên dùng tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị và ban hành văn bản thay thế; đồng thời, gửi cho Kho bạc Nhà nước và cơ quan chức năng làm cơ sở cho việc kiểm soát chi.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khẩn trương ban hành quyết định về tài sản có giá trị lớn theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công để phân định thẩm quyền phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý vào mục đích kinh doanh, cho thuê. Xác định giá trị tài sản, xử lý tài sản khi thực hiện cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp đúng quy định của pháp luật, tránh thất thoát tài sản của Nhà nước.

Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa hoặc không ban hành quyết định về tài sản có giá trị lớn thì việc phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức vào mục đích kinh doanh, cho thuê thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Tạm thời chưa thực hiện mua sắm tập trung cấp quốc gia (trừ thuốc); bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát danh mục tài sản mua sắm tập trung của bộ, ngành, địa phương để ban hành, sửa đổi, bổ sung, bảo đảm căn cứ pháp lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; tài sản được đưa vào danh mục mua sắm tập trung đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và thực tế của bộ, ngành, địa phương; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ quy định của pháp luật trong việc mua sắm tập trung, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm trong mua sắm tập trung.

5. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý khẩn trương xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị, hoàn thành trong quý I/2020; chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và sử dụng tài sản công; tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính từ tài sản công theo quy định pháp luật; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tổ chức quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công được giao đúng quy định của pháp luật, công khai, minh bạch; thực hiện nghiêm túc việc đăng tải thông tin đấu thầu, đấu giá, niêm yết giá khi thực hiện mua sắm, thuê, sử dụng tài sản công để cho thuê, liên doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng tài sản công, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng… theo quy định của pháp luật.

6. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (đường sắt quốc gia, hàng hải, hàng không, đường thủy nội địa, đường bộ), tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phối hợp với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan khẩn trương hoàn thành việc rà soát, phân loại, xác định giá trị tài sản hiện có để thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định.

Các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các loại tài sản kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ để báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế về chế độ quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cho phù hợp với quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

7. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc, có kết quả Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

8. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản công (nhà, đất, xe ô tô, máy móc, thiết bị) để quản lý, sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, định mức và quy định của pháp luật; chỉ đạo đẩy nhanh việc báo cáo kê khai, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc đối tượng cổ phần hóa) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý theo quy định; tổ chức kiểm tra, rà soát việc thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xử lý dứt điểm tình trạng sử dụng chưa đúng quy định (cho thuê, cho mượn, bố trí nhà ở, đất ở, sử dụng sai mục đích…). Việc quản lý, sử dụng tài sản công sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại thực hiện đúng quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền Danh mục nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường và di dời theo quy hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, làm cơ sở để triển khai thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý.

9. Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; giao Bộ Tài chính xây dựng Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để thực hiện các giao dịch về tài sản (như: bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,…) đảm bảo công khai, minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.

Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện nghiêm quy định về cập nhật, chỉnh lý thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, từng bước sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để thay thế thông tin dạng giấy.

10. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý tài sản công, bảo đảm năng lực để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Tiếp tục thực hiện đào tạo, nâng cao chất lượng cho cán bộ làm công tác quản lý tài sản công tại các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý.

11. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; triển khai quyết liệt Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, dự trữ quốc gia, kho bạc nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công. Việc thanh tra, kiểm tra phải thực hiện từ khâu giao tài sản công, lập dự toán, đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản để phòng ngừa sai phạm; tăng cường công tác giám sát của cộng đồng.

Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể quần chúng thực hiện giám sát việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Các cơ quan thông tấn, báo chí phát huy vai trò công tác thông tin truyền thông, cổ vũ, động viên kịp thời những điển hình tốt trong bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản công; tích cực tham gia phát hiện và góp ý, phê phán những hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư; 
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao; 
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi