Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Chỉ thị 03/CT-UBND 2019 tăng cường quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Chỉ thị 03/CT-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 03/CT-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Văn Phóng |
Ngày ban hành: | 11/03/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
tải Chỉ thị 03/CT-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 03/CT-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hưng Yên, ngày 11 tháng 3 năm 2019 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của Chính phủ, Bộ Tài chính và của tỉnh (Phụ lục đính kèm), công tác quản lý, sử dụng tài sản công đã dần đi vào nề nếp; tình trạng thất thoát, lãng phí tài sản từng bước được khắc phục; ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được nâng lên; hiệu quả trong sử dụng, khai thác tài sản được chú trọng, góp phần quan trọng phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý tài sản công còn phân tán và sử dụng chưa thực sự hiệu quả; việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô công có lúc, có nơi chưa nghiêm; việc khai thác, huy động nguồn lực từ tài sản công hiệu quả chưa cao; còn trường hợp thất thoát, lãng phí, nhất là đối với đất đai, trụ sở làm việc, xe ô tô công...
Để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công, khắc phục tồn tại, hạn chế nêu trên. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện:
1. Tăng cường phổ biến nội dung, quán triệt thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của trung ương và của tỉnh, trong đó cập nhật các nội dung mới.
2. Thực hiện nghiêm quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định, tiêu chuẩn, định mức khi: giao, mua sắm, thuê, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư; mua sắm, thuê, phê duyệt phương án xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước; sắp xếp lại, xử lý các loại tài sản công; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo đúng các quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của trung ương và của tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2018 của Bộ Tài chính. Việc xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công phải được thảo luận rộng rãi, dân chủ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; sau khi ban hành phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản công có trách nhiệm công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo đúng nội dung và hình thức công khai được quy định tại mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
4. Sở Tài chính chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị liên quan thực hiện xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Chương XI Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
5. Về quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng
a) Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ máy móc, thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, căn cứ phân cấp tại Quyết định số 27/2018/QĐ- UBND ngày 26/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ máy móc, thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) có giá mua từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ máy móc, thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) có giá mua dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
b) Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo:
- Trong khi Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa quy định chi tết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo: Thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 91/UBND-TH ngày 15/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc mua sắm máy móc, thiết bị y tế, giáo dục và đào tạo năm 2019.
- Sau khi Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ quy định chi tiết hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, đề xuất phân cấp ban hành hoặc ban hành tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp ban hành hoặc ban hành sau khi xin ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Về tăng cường quản lý, sử dụng xe ô tô
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện:
- Đối với xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung: Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ, thực hiện rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án sắp xếp lại số xe ô tô hiện có và xử lý xe ô tô dôi dư của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trong quý III năm 2019.
- Đối với xe ô tô chuyên dùng:
+ Căn cứ quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ, chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trong tháng 4/2019.
+ Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, thực hiện rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý xe ô tô chuyên dùng hiện có và xử lý xe ô tô dôi dư của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trong quý III năm 2019.
- Căn cứ điều kiện thực tế của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh (báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh), quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định:
+ Việc áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô của các chức danh quy định tại Khoản 1 và trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ.
+ Hình thức và công đoạn thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các chức danh.
+ Đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô áp dụng cho từng chức danh hoặc từng nhóm chức danh phù hợp với từng thời kỳ.
Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 6 năm 2019.
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng trong các trường hợp theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ.
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trong tháng 6/2019.
b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm:
- Quản lý, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích.
- Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án sắp xếp lại số xe ô tô hiện có và xử lý xe ô tô dôi dư của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
7. Về tăng cường quản lý nhà, đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện nghiêm việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiểm soát chặt chẽ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2018 của Chính phủ; Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày 08/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Giao Sở Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố (đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, cấp xã) kiểm tra để có ý kiến về tiêu chuẩn, định mức diện tích trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp vào mục đích cho thuê, cho mượn hoặc bố trí cho đơn vị khác khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, gửi Sở Tài chính.
đ) Giao Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh bảo đảm công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí, trình Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý dứt điểm các vi phạm, tồn tại phát hiện qua sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất (không sử dụng, sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức, cho thuê, cho mượn không đúng quy định).
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương trong việc kiểm tra hiện trạng sử dụng nhà, đất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh; phối hợp thực hiện phương án xử lý nhà, đất sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý.
- Tổ chức kiểm tra cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc sử dụng diện tích trụ sở là nhà, đất; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý đối với diện tích là nhà, đất ở cơ quan nhà nước không còn nhu cầu sử dụng, cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các cơ sở nhà, đất do Công ty TNHH một thành viên 100% vốn điều lệ, công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ đang quản lý; đánh giá công tác quản lý, sử dụng, các vướng mắc, nguyên nhân tồn tại, sai phạm, đề xuất phương án xử lý đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tạo nguồn lực Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và thành viên Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy định của Chính phủ trong việc xác định đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa, tính đầy đủ giá trị lợi thế (vị trí địa lý) vào giá trị doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
8. Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết của các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập
- Khẩn trương xây dựng đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết (nếu có) theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ; gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định.
- Trường hợp đơn vị đã sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết nhưng không lập Đề án hoặc lập Đề án chưa đúng quy định thì phải nộp toàn bộ số thu từ hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết của các đơn vị vào tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Số thu trên chỉ được chi sau khi Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được cơ quan tài chính cùng cấp phê duyệt bổ sung dự toán chi theo quy định.
b) Sở Tài chính
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này.
10. Giao Sở Tài chính hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện Chỉ thị này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Phụ lục
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
TT | Cơ quan ban hành | Số, ký hiệu | Ngày ban hành | Nội dung |
1 | Chính phủ | 151/2017/NĐ-CP | 26/12/2017 | Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công |
2 | Chính phủ | 152/2017/NĐ-CP | 27/12/2017 | Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp |
3 | Chính phủ | 31/12/2017 | Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam | |
4 | Chính phủ | 167/2017/NĐ-CP | 31/12/2017 | Quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công |
5 | Chính phủ | 05/3/2018 | Quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân | |
6 | Chính phủ | 04/2019/NĐ-CP | 11/01/2019 | Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô |
7 | Thủ tướng Chính phủ | 31/12/2017 | Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị | |
8 | Bộ Tài chính | 29/12/2018 | Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công | |
9 | Bộ Tài chính | 16/4/2018 | Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công | |
10 | Hội đồng nhân dân tỉnh | 45/2018/NQ-HĐND | 13/7/2018 | Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh |
11 | Ủy ban nhân dân tỉnh | 27/2018/QĐ-UBND | 26/7/2018 | Phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hưng Yên |
12 | Ủy ban nhân dân tỉnh | 17/2019/QĐ-UBND | 08/3/2019 | Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và diện tích công trình sự nghiệp thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp (trừ lĩnh lực y tế, giáo dục và đào tạo) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên |