Khi có nhu cầu, doanh nghiệp có thể thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng quyền tác giả trong công ty cổ phần và nộp cho Cục Bản quyền tác giả.
Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được định nghĩa là việc chủ sở hữu các quyền này cho phép người khác sử dụng một phần hoặc toàn bộ các quyền thuộc quyền sử dụng đối với quyền tác giả, quyền liên quan trong thời hạn nhất định.
1. Đối tượng nào được chuyển quyền sử dụng?
Doanh nghiệp là chủ sở hữu quyền tác giả có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả cho tổ chức, cá nhân khác đối với các quyền sau đây:
- Quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
- Quyền tài sản (được liệt kê tại Khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2022 và có hiêu lực từ 01/01/2023) gồm:
- Quyền làm tác phẩm phái sinh;
- Quyền biểu diễn trước công chúng;
- Sao chép tác phẩm;
- Quyền phân phối hoặc nhập khẩu đối với bản gốc cũng như bản sao tác phẩm;
- Đưa tác phẩm đến công chúng bằng hệ thống hữu tuyến (sử dụng cáp/dây dẫn), vô tuyến, mạng thông tin điện tử (Internet hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
- Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao đối với tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Đối với công ty là chủ sở hữu quyền liên quan, có thể chuyển quyền sử dụng các quyền liên quan cho tổ chức hoặc cá nhân khác, gồm:
1.1 Quyền tài sản (bao gồm độc quyền hoặc cho phép người khác) thực hiện các quyền
- Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp trên bản ghi âm, ghi hình;
- Sao chép trực tiếp hoặc sao chép gián tiếp bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn của mình;
- Phát sóng hoặc sử dụng cách khác để đưa tác phẩm chưa được định hình của mình đến với công chúng, để công chúng có thể tiếp cận được (trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó được thực hiện nhằm mục đích phát sóng);
- Quyền cho thuê, bán hoặc phân phối bằng cách khác đến công chúng bản gốc, bản sao cuộc biểu diễn của mình.
1.2 Quyền của NSX bản ghi âm, ghi hình
- Sao chép trực tiếp và gián tiếp đối với bản ghi âm, ghi hình của mình;
- Bán, cho thuê hoặc sử dụng các phương tiện kỹ thuật để công chúng có thể tiếp cận được tác phẩm của mình.
1.3 Quyền của bên tổ chức phát sóng
- Phát sóng, tái phát sóng chương trình của mình;
- Đưa chương trình phát sóng đến với công chúng;
- Định hình cho chương trình phát sóng;
- Sao chép bản định hình của chương trình phát sóng.
2. Đối tượng không được chuyển quyền sử dụng
2.1 Đối với chủ sở hữu quyền tác giả
Doanh nghiệp (chủ sở hữu quyền tác giả) không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân sau
- Đặt tên cho tác phẩm;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm;
- Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công, sử dụng;
- Không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả nhằm bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.
2.2 Đối với người có quyền liên quan
Người biểu diễn (có quyền liên quan) không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân sau
- Được giới thiệu tên khi biểu diễn, phát hành bản ghi âm, ghi hình/phát sóng buổi biểu diễn;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của hình tượng biểu diễn, không cho phép người khác cắt xén, sửa chữa hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào để gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
Thủ tục chuyển quyền sử dụng quyền tác giả trong công ty cổ phần được thực hiện thế nào?
(Ảnh minh họa)
3. Hợp đồng chuyển nhượng
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản. Trong hợp đồng phải có những nội dung sau:
- Tên, địa chỉ đầy đủ của các bên (bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền);
- Căn cứ chuyển nhượng quyền;
- Phạm vi chuyển giao quyền;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Quyền, nghĩa vụ của mỗi bên;
- Trách nhiệm do vi phạm điều khoản hợp đồng.
Lưu ý:
Nếu tác phẩm hoặc cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì:
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đối với quyền tác giả, quyền tác phẩm phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu.
- Nếu tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu nhưng bản thân nó có các phần riêng biệt và có thể tách ra để sử dụng độc lập thì công ty cổ phần có thể chuyển nhượng quyền đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
- Bên được chuyển quyền có thể chuyển quyền cho một bên khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan.
Xem thêm:
- Mẫu hợp đồng sử dụng quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản của công ty cổ phần;
- Mẫu hợp đồng sử dụng quyền tác giả trong lĩnh vực biểu diễn của công ty cổ phần;
- Mẫu hợp đồng sử dụng quyền liên quan đối với chương trình biểu diễn của công ty cổ phần;
- Mẫu hợp đồng sử dụng quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình của công ty cổ phần;
- Mẫu hợp đồng sử dụng quyền liên quan đối với chương trình phát sóng của công ty cổ phần.
4. Quy trình, thủ tục chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
Để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đối với quyền tác giả, quyền liên quan, công ty cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
- Tờ khai chuyển quyền sử dụng quyền tác giả.
- Giấy chứng nhận quyền tác giả (bản gốc).
- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả.
- Giấy tờ pháp lý của bên nhận quyền và bên chuyển quyền. (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/ Hộ chiếu đối với cá nhân).
Bước 2. Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp có thể đến nộp hồ sơ tại một trong các địa chỉ sau:
- Hà Nội: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Quận Ba Đình;
- TP Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu;
- TP Hồ Chí Minh: 170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3.
Bước 3. Cục Bản quyền tác giả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu, Cục Bản quyền tác giả sẽ xem xét và ra thông báo công nhận hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan. Trên thực tế, do số lượng hồ sơ lớn mà việc thẩm định sẽ diễn ra lâu hơn.
Trên đây là nội dung thủ tục chuyển quyền sử dụng quyền tác giả trong công ty cổ phần. Khi gặp khó khăn hoặc những tình huống phát sinh mới đối với thủ tục, quý khách hàng vui lòng liên hệ với LuatVietnam để đươc hỗ trợ kịp thời.