Chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế (QTT) thu nhập cá nhân (TNCN) dù phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế trong năm và quyết thay cho các cá nhân có ủy quyền.
I. Đối tượng
1. Đối với doanh nghiệp
1.1. Các doanh nghiệp phải làm tờ khai Quyết toán thuế TNCN
- Doanh nghiệp có trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền;
- Các doanh nghiệp chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN gồm có:
+ Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của tổ chức trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì Doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai QTT đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ Doanh nghiệp cũ đến Doanh nghiệp mới, bên tiếp nhận thực hiện khai QTT năm theo quy định;
+ Doanh nghiệp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì Doanh nghiệp mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT thay cho người lao động;
+ Doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện QTT TNCN.
1.2. Các doanh nghiệp không phải làm tờ khai Quyết toán thuế TNCN
- Doanh nghiệp không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công;
- Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì Doanh nghiệp không thực hiện quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Xem thêm:
- Thủ tục giải thể doanh nghiệp tư nhân;
- Thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh doanh nghiệp tư nhân;
- Thủ tục chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện doanh nghiệp tư nhân;
- Thủ tục chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh doanh nghiệp tư nhân.
2. Đối với người lao động (NLĐ)
2.1. Đối tượng NLĐ phải làm Quyết toán thuế TNCN
- Trường hợp 1: Nộp thiếu tiền thuế TNCN (Bắt buộc phải làm tờ khai quyết toán Thuế TNCN).
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm.
- Trường hợp 2: Nộp thừa thuế TNCN mà muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. (Riêng với trường hợp này thì không bắt buộc phải làm tờ khai quyết toán: Nếu cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa mà muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ tính thuế sau (năm sau) thì phải làm tờ khai QTT. Còn nếu cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa mà KHÔNG muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ sau thì KHÔNG phải làm tờ khai QTT).
- Ngoài ra, còn có các trường hợp khác như:
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo;
+ Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh;
2.2. Đối tượng NLĐ không phải làm QTT TNCN
- Cá nhân cư trú có số thuế TNCN nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân cư trú đã nộp đủ số thuế TNCN phải nộp trong năm. (Không nộp thừa và cũng không nộp thiếu)
- Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.
II. Thời hạn
1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm: thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Cá nhân có số thuế nộp thừa, yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo thì cá nhân có thể nộp hồ sơ bất cứ thời điểm nào trong năm.
2. Đối với doanh nghiệp
- Chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân dù phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế trong năm và quyết thay cho các cá nhân có ủy quyền;
- Doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45( bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản.
III. Cơ quan giải quyết
1. Đối với doanh nghiệp
Theo hướng dẫn tại khoản 1, điều 16 thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với doanh nghiệp là tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Đối với cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, điều 21 thông tư số 92/2015/TT-BTC thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm;
- Cá nhân đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó;
- Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại doanh nghiệp cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp cuối cùng;
- Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) bao gồm:
+ Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại doanh nghiệp cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân;
+ Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ doanh nghiệp nào;
+ Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%;
+ Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương.tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán thuế không làm việc tại doanh nghiệp nào.
- Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
IV. Thành phần hồ sơ
1. Tờ khai tuyết toán thuế thu nhập cá nhân (Mẫu 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC);
2. Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (Mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC);
3. Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần (Mẫu 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC);
4. Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC);
5. Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thay (Mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC);
6. Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục nếu không phải là người đại diện theo pháp luật thực hiện công việc.