Thang bảng lương là gì? Tại sao doanh nghiệp phải xây dựng thang lương, bảng lương? Khi nào doanh nghiệp cần phải nộp thang lương, bảng lương? Nguyên tắc xây dựng và thành phần hồ sơ thông báo thang lương, bảng lương được quy định như thế nào?
I. Thang lương, bảng lương là gì?
Thang lương, bảng lương là hệ thống các nhóm lương/ ngạch lương và các bậc lương được thiết kế làm cơ sở trảlương cho người lao động tùy theo năng lực, mức độ phức tạp của công việc.
Doanh nghiệp nhất thiết phải xây dựng Thang lương, Bảng lương của mình. Đây là cơ sở để thực hiện tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
II. Khi nào doanh nghiệp cần phải thông báo thang lương, bảng lương?
- Những doanh nhgiệp mới thành lập phải nộp hồ sơ thang bảng lương cho phòng Lao động Thương binh xã hội quận, huyện nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Những DN đang hoạt động khi có sự thay đổi về mức lương phải xây dựng lại thang bảng lương để nộp.
Lưu ý: Kể từ ngày 1/1/2019 theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng đã được điều chỉnh tăng lên. Vì vậy, các doanh nghiệp phải xây dựng và nộp lại cho Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở nếu doanh nghiệp đang áp dụng mức lương tối thiểu vùng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng 2019.
III. Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương
1. Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, doanh nghiệp xây dựng và quyết định thang lương, bảng lương đối với lao động quản lý, lao động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh, phục vụ;
2. Bội số của thang lương là hệ số chênh lệch giữa mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật cao nhất so với mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật thấp nhất, số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc hoặc chức danh đòi hỏi. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%;
3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:
a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
4. Khi xây dựng và áp dụng thang lương, bảng lương phải bảo đảm bình đẳng, không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn đối với người lao động, đồng thời phải xây dựng tiêu chuẩn để xếp lương, điều kiện nâng bậc lương;
5. Thang lương, bảng lương phải được định kỳ rà soát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế về đổi mới công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, mặt bằng tiền lương trên thị trường lao động và bảo đảm các quy định của pháp luật lao động;
6. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương phải báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến trước khi thực hiện; đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.
IV. Thông báo thang lương, bảng lương
Doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo Thang lương, Bảng lương của mình tới Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, thành phần hồ sơ bao gồm:
1. Văn bản thông báo thang lương, bảng lương của doanh nghiệp;
2. Quyết định ban hành hệ thống thang lương, bảng lương của doanh nghiệp;
3. Biên bản lấy ý kiến của ban chấp hành công đoàn về thang lương, bảng lương;
Trường hợp doanh nghiệp chưa thành lập Công đoàn cơ sở thì nộp Công văn xin xác nhận chưa đủ điều kiện thành lập công đoàn;
4. Thang lương, bảng lương của doanh nghiệp;
5. Bảng quy định tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng đối với từng chức danh.
6. Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục nếu không phải là người đại diện theo pháp luật thực hiện công việc.
Lưu ý: Từ ngày 01/11/2018, Đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
V. Không thông báo thang lương, bảng lương thì bị xử phạt như thế nào?
1. Doanh nghiệp không gửi thang lương, bảng lương đến Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở theo quy định sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1 triệu đồng.
2. Doanh nghiệp không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc xây dựng thang lương, bảng lương không đúng quy định pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 2-5 triệu đồng.
3. Doanh nghiệp trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở sẽ bị phạt từ 05-50 triệu đồng.