Thủ tục pháp lý doanh nghiệp Thủ tục pháp lý doanh nghiệp

Thủ tục khai trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu trong công ty TNHH một thành viên

Trị giá hải quan là gì? Khi nào phải khai trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu? Khai trị giá hải quan như thế nào? Việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan được tiến hành như thế nào?

 

I. Trị giá hải quan là gì?

Trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên trên cơ sở áp dụng Hiệp định chung về thuế quan và thương mại hoặc theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết. Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau:

- Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn;

- Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên là ga đường sắt liên vận quốc tế ghi trên tờ khai hải quan;

- Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam ghi trên tờ khai hải quan

Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan sau đây và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá hải quan, bao gồm:

- Phương pháp trị giá giao dịch;

- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt;

- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự;

- Phương pháp trị giá khấu trừ;

- Phương pháp trị giá tính toán;

- Phương pháp suy luận.

Trường hợp doanh nghiệp đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau

 

II. Khi nào phải khai trị giá hải quan?

Khi thực hiện nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp phải tiến hành khai trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu đó, trừ hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.

- Hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.

- Hàng hóa đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch theo hướng dẫn tại Điều 6 của Thông tư 39/2015/TT-BTC; đồng thời, đã khai đủ thông tin trị giá hải quan trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu của Hệ thống VNACCS và Hệ thống đã tự động tính trị giá hải quan.

- Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hoặc không có hóa đơn thương mại.

 

III. Khai trị giá hải quan như thế nào?

1. Khai trực tuyến

Doanh nghiệp tiến hành khai trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu cùng với tờ khai nhập khẩu hàng hóa mở trên Hệ thống VNACCS. Trong trường hợp phải áp dụng phương pháp khác với phương pháp trị giá giao dịch, việc tính toán cụ thể trị giá theo từng phương pháp phải thực hiện trên tờ khai trị giá riêng.

Đối với các lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, doanh nghiệp sẽ khai báo: tổng trị giá hoá đơn, tổng hệ số phân bổ trị giá, trị giá hoá đơn của từng dòng hàng, các khoản điều chỉnh, hệ số phân bổ các khoản điều chỉnh. Trên cơ sở đó, hệ thống sẽ tự động phân bổ các khoản điều chỉnh và tự động tính trị giá tính thuế cho từng dòng hàng.

Tuy nhiên, hệ thống sẽ không tự động phân bổ, tính toán trị giá tính thuế đối với những lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, nhưng Giá thực tế thanh toán của lô hàng đó có trên 05 khoản điều chỉnh khác ngoài 02 khoản: Chi phí vận tải hàng hóa tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên (mã là "F") và Chi phí bảo hiểm hàng hóa tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên (mã là “I”); hoặc, trường hợp việc phân bổ các khoản điều chỉnh không theo tỷ lệ trị giá.

Nếu rơi vào các trường hợp này, doanh nghiệp thực hiện khai báo, tính toán trị giá tính thuế của từng dòng hàng tại tờ khai trị giá riêng, sau đó điền kết quả vào ô “Trị giá tính thuế” của từng dòng hàng hóa.

 

2. Khai trực tiếp

Trong trường hợp phải nộp hồ sơ khai hải quan bản giấy, doanh nghiệp khai báo trên tờ khai trị giá hải quan tương ứng với phương pháp xác định trị giá được áp dụng:

- Trường hợp được áp dụng phương pháp trị giá giao dịch: Tờ khai trị giá hải quan mẫu số HQ/2015-TG1;

- Trường hợp áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan khác: Tờ khai trị giá hải quan mẫu số HQ/2015-TG2.

Khi khai trị giá hải quan bằng tờ khai bản giấy, doanh nghiệp cần đảm bảo những vấn đề sau đây:

- Khai báo chi tiết trị giá hải quan trên tờ khai trị giá hải quan cho từng mặt hàng tương ứng có trong tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

- Các mặt hàng khai báo trên tờ khai trị giá hải quan phải được đánh số thứ tự liên tục, thống nhất với số thứ tự của mặt hàng đó trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

- Tờ khai trị giá hải quan là bộ phận không tách rời của tờ khai hàng hóa nhập khẩu và được nộp kèm theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu khi làm thủ tục hải quan.

- Tờ khai trị giá hải quan phải lập thành 02 bản, một bản lưu cơ quan hải quan, một bản do doanh nghiệp lưu giữ theo hồ sơ hải quan của lô hàng nhập khẩu đó.

3. Nguyên tắc khai, nộp tờ khai trị giá hải quan

- Khai báo chi tiết trị giá hải quan trên tờ khai trị giá hải quan cho từng mặt hàng tương ứng có trong tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

- Các mặt hàng khai báo trên tờ khai trị giá hải quan phải được đánh số thứ tự liên tục, thống nhất với số thứ tự của mặt hàng đó trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

- Tờ khai trị giá hải quan là bộ phận không tách rời của tờ khai hàng hóa nhập khẩu và được nộp kèm theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu khi làm thủ tục hải quan;

Tờ khai trị giá hải quan phải lập thành 02 bản, một bản lưu cơ quan hải quan, một bản lưu chủ hàng và được lưu trữ cùng với tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

 

IV. Kiểm tra, xác định trị giá hải quan

1. Việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan căn cứ trên hồ sơ hải quan, các chứng từ tài liệu có liên quan, thực tế hàng hóa.

2. Trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo, cơ quan hải quan thông báo, đề nghị doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và giải phóng hàng theo quy định. Nếu doanh nghiệp khai bổ sung trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo quy định. Quá thời hạn mà doanh nghiệp không khai bổ sung thì cơ quan hải quan thực hiện xác định trị giá, ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định.

3. Trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo, cơ quan hải quan thông báo cơ sở nghi vấn, mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định và giải phóng hàng hóa theo quy định, doanh nghiệp thực hiện tham vấn với cơ quan hải quan nhằm làm rõ về tính chính xác của trị giá khai báo.

a) Trường hợp doanh nghiệp đồng ý với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định thì thực hiện khai bổ sung theo quy định trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày đến cơ quan hải quan thực hiện tham vấn, cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp không khai bổ sung trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện xác định trị giá, ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định.

b) Trường hợp bác bỏ trị giá khai báo, cơ quan hải quan đề nghị doanh nghiệp khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tham vấn. Nếu doanh nghiệp khai bổ sung trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo quy định. Quá thời hạn mà doanh nghiệp không khai bổ sung thì cơ quan hải quan thực hiện xác định trị giá, ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định.

c) Trường hợp chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo, cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo.

4. Trường hợp không thuộc Khoản 2, Khoản 3 này, cơ quan hải quan chấp nhận trị giá khai báo để thông quan hàng hóa theo quy định.

5. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế khi khai trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần.

Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá thì xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì xác định theo nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là tỷ giá được đưa tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 

Bạn có thắc mắc về nội dung này? Vui lòng gọi 1900.6192

Biểu mẫu sử dụng cho thủ tục này

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Biểu mẫu sử dụng cho thủ tục này. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Căn cứ pháp lý. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

hoạt động cùng chuyên mục

Nhận báo giá ngay
Facebook
0938 36 1919
Vui lòng đợi