Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với những nội dung và yêu cầu bắt buộc theo quy định của pháp luật.
I. Có những loại hóa đơn nào?
1. Theo nội dung của hóa đơn
1.1. Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các doanh nghiệp khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
1.2. Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn bán hàng (dùng để bán hàng hóa, dịch vụ) là loại hóa đơn dùng cho các đối tượng sau đây:
- Doanh nghiệp khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
- Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức trong khu phi thuế quan”.
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước vàkhông cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.
- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”; khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C không cần lập hóa đơn bán hàng.
- Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hóa đơn bán hàng. Khi xuất hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D không cần lập hóa đơn bán hàng.
1.3. Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
1.4. Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Theo hình thức của hóa đơn
Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau:
2.1. Hóa đơn tự in là hóa đơn do các doanh nghiệp tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
2.2. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
2.3. Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
II. Những nội dung nào bắt buộc phải có trên hóa đơn?
Hóa đơn hợp lệ phải là hóa đơn đảm bảo đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung bắt buộc ghi trên hóa đơn.
Trong đó, nội dung trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy và bắt buộc phải có các nội dung sau đây:
1. Tên loại hóa đơn
Trên mỗi tờ hóa đơn phải có tên loại hóa đơn.
Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn.
Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH)...
2. Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn
- Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).
- Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
- Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được in ra.
Ví dụ: Mẫu số: 01GTKT3/001 và Ký hiệu: 01AA/14P
(Các nội dung này thường nằm phía trên góc phải của hóa đơn).
3. Tên liên hóa đơn
Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó:
- Liên 1: Lưu (Tổ chức phát hành lưu lại liên này).
- Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
Đối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền (như ô tô, xe máy...) thì doanh nghiệp phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền tạo, phát hành hóa đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Số thứ tự hóa đơn: là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 7 chữ sốtrong một ký hiệu hóa đơn, thường nằm dưới phần ký hiệu hóa đơn.
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua.
6. Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền: ghi bằng số và bằng chữ.
Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì chỉ tiêu đơn vị tính được sử dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn.
7. Chữ ký của người mua, người bán, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.
8. Tên tổ chức nhận in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in): phải thể hiện đầy đủ tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hóa đơn đặt in.
9. Hóa đơn phải được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.
Mỗi mẫu hoá đơn sử dụng phải có cùng kích thước, trừ trường hợp hoá đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài vì độ dài của hoá đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hoá bán ra.
Trong một số trường hợp sau thì không nhất thiết hóa đơn phải có đầy đủ các nội dung trên:
- Hóa đơn điện; nước; dịch vụ viễn thông; dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in thì không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức "đơn vị tính".
- Hóa đơn tự in của doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán.
- Tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp thì có thể được Cục thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.
- Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đồng thời, bên cạnh các nội dung bắt buộc phải có ở hóa đơn như trên thì doanh nghiệp có thể tạo thêm các thông tin khác vào hóa đơn như: logo doanh nghiệp, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo. Tuy nhiên, những thông tin thêm vào này không được làm khuất, làm mờ nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.
III. Như thế nào là hóa đơn hợp lệ?
Hóa đơn hợp lệ là hóa đơn đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện về tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ theo quy định của pháp luật.
1. Tính hợp pháp
Tính hợp pháp của hóa đơn thể hiện bằng việc đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định. Cụ thể, hóa đơn có tính hợp pháp là:
- Hóa đơn do các doanh nghiệp tự in theo mẫu quy định, đã được cơ quan thuế chấp nhận cho sử dụng; hóa đơn do các doanh nghiệp đặt in theo quy định hoặc hóa đơn do cơ quan thuế phát hành và bán cho các doanh nghiệp hoặc các loại hóa đơn, chứng từ khác được phép sử dụng.
- Và hóa đơn đó đã được doanh nghiệp làm thủ tục thông báo phát hành theo quy định và còn giá trị sử dụng.
Xem thêm: Thủ tục thông báo phát hành hóa đơn trong công ty TNHH một thành viên.
2. Tính hợp lệ
Tính hợp lệ được thể hiện khi hóa đơn đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu và yêu cầu ghi trên hóa đơn. Cụ thể:
- Hóa đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn như ghi rõ ngày, tháng, năm lập hóa đơn; họ tên, địa chỉ, người mua, bán; mã số thuế; hình thức thanh toán...
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác, đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
- Nếu không có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì phải có giấy ủy quyền và đóng dấu treo vào bên góc trái của hóa đơn, người được ủy quyền phải ký vào hóa đơn.
- Hóa đơn phải lập theo đúng các nguyên tắc được quy định.
Xem thêm: Nguyên tắc lập hóa đơn bán hàng trong công ty TNHH một thành viên.
3. Tính hợp lý
Hóa đơn được xác định là hợp lý khi hóa đơn đó thực tế phát sinh và có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (là những hoạt động được xác định trong phạm vi được cấp phép trên giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp).
Ví dụ: Công ty tư vấn luật mà lại mua một máy xúc thì khoản chi phí đó là khoản chi phí không hợp lý vì nó không phục vụ cho việc tư vấn luật.
Lưu ý:
- Hóa đơn có đầy đủ các tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý sẽ là căn cứ để xác định chi phí của hàng hóa, dịch vụ của hóa đơn có được trừ hay không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài việc phải đáp ứng các yếu tố trên, hóa đơn còn phải đáp ứng một số yêu cầu khác như: không vượt định mức, không vượt mức khống chế…
- Những hóa đơn có giá trị hơn 20 triệu phải chuyển khoản qua Ngân hàng thì mới được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.