Thủ tục pháp lý doanh nghiệp Thủ tục pháp lý doanh nghiệp

Thủ tục xử lý kỷ luật người lao động trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Kỷ luật lao động là một loạt các biện pháp mà người sử dụng lao động có thể áp dụng nhằm nhắc nhở, cảnh cáo, trừng phạt người lao động khi người lao động có hành vi vi phạm nội quy, quy tắc lao động, tùy theo mức độ vi phạm.

I. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

1. Xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức khiển trách

Có thể khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản đối với trường hợp vi phạm lần đầu, ở mức độ nhẹ, hoặc theo Nôi quy lao động và Thỏa ước lao động nếu có quy định.

2. Xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức

Hình thức xử lý kỷ luật lao động này áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm, hoặc theo quy định trong Nội quy lao động và Thỏa ước lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải

Người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức sa thải trong những trường hợp sau đây:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc;

- Người lao động có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác;

- Người lao động có hành vi dùng ma túy tại nơi làm việc;

- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

- Người lao động có hành vi có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt đến người sử dụng lao động;

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà bị tái phạm;

- Người lao động có hành vi tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày trong 01 năm mà không có lý do chính đáng. Lý do chính đáng được quy định như sau:

- Nghỉ việc do thiên tai, hỏa hoạn, do các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

- Nghỉ việc do bản thân, tứ thân phụ mẫu, con cái (con đẻ, con nuôi hợp pháp) ốm. Người lao động phải xuất trình giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng ốm đau đó;

- Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

Xem thêm: Thủ tục sa thải người lao động đúng luật trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

II. Nguyên tắc xử lý kỷ luật người lao động

Điều tiên quyết khi xử lý kỷ luật lao động, đó là: Doanh nghiệp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.

Đồng thời, doanh nghiệp phải tuân thủ những nguyên tắc và tiến hành xử lý kỷ luật lao động, cụ thể:

- Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm: Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, doanh nghiệp phải tiến hành lập biên bản vi phạm, thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người lao động là người dưới 18 tuổi để tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

- Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi phạm đã xảy ra, việc xử lý kỷ luật lao động được thực hiện như sau:

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm

Trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.

2. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong các khoảng thời gian sau đây:

- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

- Đang bị tạm giữ, tạm giam;

- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;

- Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản, đang nuôi đứa trẻ mang thai hộ dưới 12 tháng tuổi;

- Đang nuôi con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 12 tháng tuổi.

Khi kết thúc các thời gian này mà hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động; thì được phép kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động thêm tối đa 60 ngày, kể từ ngày kết thúc các thời gian nêu trên.

3. Việc xử lý kỷ luật lao động phải được tiến hành thông qua một cuộc họp có sự tham dự của ít nhất 03 bên; do đó, trước khi tiến hành cuộc họp, doanh nghiệp (cụ thể là: người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đã được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động với người lao động đang xem xét xử lý kỷ luật) phải gửi văn bản Thông báo mời họp về việc xử lý kỷ luật người lao động đến 02 bên còn lại là:

- Tổ chức đại diện tập thể lao động tại doanh nghiệp, đó là: Ban chấp hành Công đoàn tại doanh nghiệp hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp (nếu tại doanh nghiệp chưa thành lập Công đoàn).

- Người lao động và cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động (nếu là người lao động chưa thành niên - dưới 18 tuổi).

Ghi chú: "Công đoàn cấp trên trực tiếp" bao gồm:

+ Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là liên đoàn lao động cấp huyện) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở;

+ Hoặc, Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (gọi chung là công đoàn các khu công nghiệp) nếu doanh nghiệp thuộc các khu vực này.

Lưu ý:

- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần; hoặc, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

III. Trình tự xử lý kỷ luật người lao động

Khi nhận được Thông báo mời họp về việc xử lý kỷ luật lao động trong công ty TNHH hai thành viên trở lên, với thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, các bên phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Trường hợp một trong các bên không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì doanh nghiệp vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động.

Tổ chức cuộc họp này không có nghĩa là đương nhiên người lao động đã có hành vi vi phạm hay chắc chắn sẽ bị xử lý kỷ luật lao động; mà, thông qua cuộc họp này, doanh nghiệp phải chứng minh được lỗi của người lao động và người lao động có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa cho mình.

Các bên phải bố trí người lập Biên bản họp xử lý vi phạm kỷ luật lao động trong công ty TNHH hai thành viên trở lên với đầy đủ chữ ký của các bên tham dự và người lập biên bản. Biên bản phải được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Trường hợp nào đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

Từ biên bản này, nếu kết luận người lao động vi phạm kỷ luật lao động thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải có văn bản Quyết định về việc xử lý kỷ luật người lao động trong công ty TNHH hai thành viên trở lên nêu rõ hình thức xử lý được áp dụng và gửi đến các bên tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động đã diễn ra.

Cuộc họp và quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được tổ chức, lập trong thời hạn của thời hiệu hoặc kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.

IV. Thi hành quyết định xử lý kỷ luật

Sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động, doanh nghiệp có quyền Tạm đình chỉ công việc do xử lý kỷ luật lao động trong công ty TNHH hai thành viên trở lên nếu xét thấy vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp và để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.

Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm (là việc người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật khi chưa được xóa kỷ luật ) thì đương nhiên được xoá kỷ luật, doanh nghiệp phải ban hành Quyết định xóa bỏ hình thức xử lý kỷ luật lao động trong công ty TNHH hai thành viên trở lên. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì không bị coi là tái phạm.

Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.

Bạn có thắc mắc về nội dung này? Vui lòng gọi 1900.6192

Biểu mẫu sử dụng cho thủ tục này

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Biểu mẫu sử dụng cho thủ tục này. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Căn cứ pháp lý. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

hoạt động cùng chuyên mục

Nhận báo giá ngay
Facebook
0938 36 1919
Vui lòng đợi