Thủ tục pháp lý doanh nghiệp Thủ tục pháp lý doanh nghiệp

Đăng ký thuế cho người phụ thuộc trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Giảm trừ gia cảnh là gì? Người phụ thuộc là gì? Tại sao phải đăng ký thuế cho người phụ thuộc? Trình tự, thủ tục và thành phần hồ sơ đăng ký thuế cho người phục thuộc được quy định như thế nào?

 

I. Những điều cần biết vế giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công

- Mức giảm trừ gia cảnh

+ Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

+ Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

- Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

+ Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

+ Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). 

+ Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

 

II. Đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

1. Người phụ thuộc bao gồm những ai?

- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

 

2. Điều kiện để được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng (đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế) và có người phụ thuộc thỏa mãn một trong những điều kiện sau đây thì được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc:

Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Trường hợp 2: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

 

III. Nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc

1. Thành phần hồ sơ

Văn bản ủy quyền đăng ký thuế cho người phụ thuộc;

Tờ khai đăng ký người phụ thuộc;

 - Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

 

2. Quy trình

- Bước 1: Người nộp thuế nộp hồ sơ trên cho doanh nghiệp trả thu nhập để làm căn cứ đăng ký thuế và tính giảm trừ cho người phụ thuộc;

- Bước 2: Doanh nghiệp tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua doanh nghiệp chi trả thu nhập;

- Bước 3: Nộp hồ sơ bằng một trong những phương thức sau đây:

+ Nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế;

+ Hoặc nộp trực tiếp bằng giấy.

 

3. Nơi nộp hồ sơ

Doanh nghiệp tổng hợp và nộp tờ khai đăng ký thuế, tờ khai đăng ký người phụ thuộc cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

 

4. Thời điểm nộp hồ sơ

Doanh nghiệp nộp hồ sơ cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó,nhưng chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.

Trường hợp khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế nộp thêm các tài liệu như trên của người phụ thuộc để khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc và nộp cho doanh nghiệp trả thu nhập.

 

IV. Nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Trường hợp người nộp thuế chưa nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho doanh nghiệp trả thu nhập thì trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc), người nộp thuế phải trực tiếp nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm:

- Con dưới 18 tuổi: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có);

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có); bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;

- Con đang theo học tại các bậc học: Bản chụp Giấy khai sinh; bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề;

Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...

- Vợ hoặc chồng: Bản chụp Chứng minh nhân dân; bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn;

Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp: Bản chụp Chứng minh nhân dân, giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động;

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng: Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh; các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ hợp pháp là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có);

- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu);

- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu);

Bản tự khai về việc người phụ thuộc đang sống cùng của người nộp thuế, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú;

Bản tự khai về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng của người nộp thuế, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú (trường hợp không sống cùng).

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động.

- Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.

Lưu ý:

- Nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc trong thời hạn trên thì sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp;

- Nếu người phụ thuộc chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ thuộc.

- Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc thì đăng ký người phụ thuộc lại.

Bạn có thắc mắc về nội dung này? Vui lòng gọi 1900.6192

Biểu mẫu sử dụng cho thủ tục này

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Biểu mẫu sử dụng cho thủ tục này. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Căn cứ pháp lý. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

hoạt động cùng chuyên mục

Nhận báo giá ngay
Facebook
0938 36 1919
Vui lòng đợi