Thủ tục pháp lý doanh nghiệp Thủ tục pháp lý doanh nghiệp

Đặc tính cơ bản của Công ty Hợp danh

Công ty hợp danh có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Thành viên hợp danh bắt buộc phải là cá nhân, chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ nợ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình.

1. VỀ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mặc dù Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân nhưng thành viên hợp danh lại có trách nhiệm vô hạn và không có sự tách biệt giữa tài sản của thành viên hợp danh với tài sản của Công ty hợp danh nên có thể nói tư cách pháp nhân của Công ty hợp danh là một ngoại lệ (vì theo quy định của pháp luật Việt Nam về pháp nhân thì chủ sở hữi có trách nhiệm hữu hạn và có sự tách biệt giữa tài sản của doanh nghiệp và chủ sở hữu).

Ngoài ra, trách nhiệm của các thành viên hợp danh là trách nhiệm liên đới nên một thành viên hợp danh có thể phải chịu toàn bộ trách niệm đối với các nghĩa vụ nợ của Công ty hợp danh với bên thứ ba; các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn giống như thành viên Công ty TNHH và cổ đông Công ty cổ phần.

2. VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

Công ty hợp danh cũng có Điều lệ để quy định về cơ cấu quản lý của công ty. Mỗi thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty nhưng thành viên góp vốn thì không. Về cơ bản, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty hợp danh chặt chẽ hơn so với doanh nghiệp tư nhân nhưng tương đối đơn giản so với công ty TNHH và công ty cổ phần.

Cơ quan quản lý chính của công ty hợp danh là hội đồng thành viên, bao gồm tất cả các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn; quyền biểu quyết trong hội đồng thành viên tập trung vào thành viên hợp danh. Thành viên góp vốn chỉ có quyền biểu quyết hạn chế đối với một số vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của họ, sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ, tổ chức lại và giải thể công ty. Hội đồng thành viên sẽ quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của công ty.

Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, mỗi thành viên hợp danh đều có quyền của người đại diện theo pháp luật và phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. Đặc biệt, một thành viên hợp danh có thể tiến hành các hoạt động nhân danh công ty nếu thành viên đó cho là có lợi nhất cho công ty mà không cần phải thông báo cho các thành viên khác. Thành viên hợp danh có quyền sử dụng con dấu và tài sản của công ty cũng như có quyền ứng trước tiền để thực hiện các hoạt động trên và sau đó yêu cầu công ty hoàn lại số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường.

3. VỀ KHẢ NĂNG CHUYỂN NHƯỢNG VỐN

Khi một thành viên hợp danh muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho bất kỳ một cá nhân hoặc tổ chức nào khác thì việc này cần phải có sự đồng ý trước của tất cả các thành viên hợp danh còn lại (là quyền chấp thuận chứ không phải quyền ưu tiên mua). Không có bất kỳ hạn chế nào đối với việc chuyển nhượng và định đoạt phần vốn góp của thành viên góp vốn tại công ty hợp danh.

Sau khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành viên bị chấm dứt được sử dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên của công ty thì thành viên đó có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.

Trong thời hạn hai năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, thành viên đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên (áp dụng đối với thành viên hợp danh chấm dứt tư cách do tư nguyện rút vốn hoặc bị khai trừ).

4. VỀ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN

Công ty hợp danh không được phép phát hành chứng khoán. Luật doanh nghiệp không cấm công ty hợp danh huy động vốn dưới các hình thức khác như vay ngân hàng.

5. VỀ NGHĨA VỤ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Công ty hợp danh cũng có các nghĩa vụ lập sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. Sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty hợp danh phải được tổ chức, sắp xếp, lưu trữ đầy đủ và trung thực theo quy định của pháp luật. Công ty hợp danh không có nghĩa vụ lập và duy trì sổ đăng ký thành viên.

Về cơ bản, công ty hợp danh không có nghĩa vụ công bố công khai thông tin về hoạt động của công ty ngoài nghĩa vụ nộp một số báo cáo về tài chính và tình hình sử dụng lao động cho cơ quan cấp phép, quản lý lao động, thuế và thông kê địa phương. Thông tin của thành viên và hoạt động của công ty không được tiết lộ và bên thứ ba không biết về thông tin này.

Bạn có thắc mắc về nội dung này? Vui lòng gọi 1900.6192

Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

hoạt động cùng chuyên mục

Nhận báo giá ngay
Facebook
0938 36 1919
Vui lòng đợi