Thủ tục pháp lý doanh nghiệp Thủ tục pháp lý doanh nghiệp

Tạm đình chỉ người lao động trong công ty cổ phần theo luật mới

Khi nào được áp dụng việc tạm đình chỉ người lao động trong công ty cổ phần? Thời hạn bao lâu? Người lao động có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi cho bản thân?
 

1. Tạm đình chỉ người lao động trong công ty cổ phần là gì?

Theo Khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019:

Điều 128. Tạm đình chỉ công việc

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.

Có thể hiểu, tạm đình chỉ công việc không phải hình thức kỷ luật hay thủ tục bắt buộc khi doanh nghiệp tiến hành xử lý kỷ luật người lao động. Đây là biện pháp được pháp luật cho phép để công ty (người sử dụng lao động) áp dụng trong trường hợp vụ việc vi phạm của người lao động có tính chất phức tạp, cần cho người đó tạm nghỉ nhằm thuận tiện điều tra, thu thập chứng cứ.

2. Người lao động bị tạm đình chỉ trong trường hợp nào?

Cũng theo Khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019, hình thức tạm đình chỉ chỉ áp dụng đối với người lao động trong trường hợp duy nhất là khi người đó vi phạm nội quy lao động.

Tuy nhiên, việc tạm đình chỉ phải đáp ứng tất cả các điều kiện dưới đây:

  • Vụ việc vi phạm kỷ luật có tình tiết phức tạp;
  • Doanh nghiệp nhận thấy nếu để người lao động tiếp tục làm việc sau khi có sự việc vi phạm sẽ gây khó khăn, cản trở trong việc xác minh;
  • Công ty đã tham khảo ý kiến của công đoàn cơ sở hoặc tổ chức người lao động mà người lao động có hành vi vi phạm là thành viên.
tam dinh chi nguoi lao dong trong cong ty co phan
Tạm đình chỉ người lao động trong công ty cổ phần được áp dụng khi nào? (Ảnh minh họa)

3. Được áp dụng tạm đình chỉ với người lao động trong bao lâu?

Tạm đình chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp tiến hành xác minh sự việc, do vậy biện pháp này chỉ kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Quan điểm này cũng đã được phản ánh rõ trong khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019:

Điều 128. Tạm đình chỉ công việc

[...]

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày[…]

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

Vậy là, trong trường hợp thông thường, doanh nghiệp được phép tạm đình chỉ đối với người lao động tối đa 15 ngày và không quá 90 ngày trong trường hợp đặc biệt. Người lao động sẽ trở lại làm việc sau khi bị tạm nghỉ tối đa 90 ngày.

4. Quyền của người lao động khi bị đình chỉ

4.1 Hưởng lương

Dù tạm thời không làm việc, nhưng người lao động vẫn được ứng 50% lương để đảm bảo cuộc sống trong thời gian nghỉ (theo Khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019).

4.2 Khiếu nại khi bị tạm đình chỉ vô văn cứ

Theo nội dung khoản 1 Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, xét thấy có căn cứ cho rằng Quyết định tạm đình chỉ của doanh nghiệp đã xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người lao động có quyền làm đơn khiếu nại, gửi trực tiếp tới doanh nghiệp.

Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, doanh nghiệp phải giải quyết và gửi thông báo về việc giải quyết khiếu nại cho người lao động và Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp.

Lưu ý: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu tối đa 30 ngày kể từ ngày thụ lý; nếu là vụ việc có tình tiết phức tạp thì tối đa 45 ngày.

Trong trường hợp người lao động không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, người lao động có quyền lựa chọn một trong hai cách xử lý sau:

  • Khởi kiện ra tòa;
  • Gửi đơn khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở.

5. Xử phạt vi phạm hành chính trong quá trình tạm đình chỉ

Như đã phân tích ở trên, khi hết thời hạn tạm đình chỉ, người lao động phải được nhận trở lại làm việc. Nếu doanh nghiệp tạm đình chỉ quá thời hạn quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động theo Điểm e Khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Điều 19. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

[…]

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

[…]

e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt nêu trên áp dụng cho cá nhân, còn tổ chức là người người sử dụng lao động thì áp dụng mức phạt gấp 2 lần so với cá nhân. Do vậy nếu vi phạm, doanh nghiệp sẽ phải chịu mức phạt lên đến 20 triệu đồng.

Trên đây là nội dung về tạm đình chỉ người lao động trong công ty cổ phần. Nếu còn thắc mắc, quý khách hàng vui lòng liên hệ với LuatVietnam để được giải đáp và hỗ trợ chi tiết hơn.

Bạn có thắc mắc về nội dung này? Vui lòng gọi 1900.6192

Biểu mẫu sử dụng cho thủ tục này

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Biểu mẫu sử dụng cho thủ tục này. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Căn cứ pháp lý. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Nhận báo giá ngay
Facebook
0938 36 1919
Vui lòng đợi Tổng đài Tư vấn Pháp luật