Người lao động, doanh nghiệp cần hiểu rất rõ được quy trình sa thải hợp pháp trong công ty cổ phần để bảo vệ quyền lợi và tránh những tranh chấp không đáng có.
1. Sa thải là gì?
Sa thải có thể hiểu là việc công ty chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì người lao động đã phạm lỗi. Đây là hình thức xử lý kỷ luật cao nhất mà doanh nghiệp áp dụng cho người lao động (theo Điều 124 Bộ Luật lao động 2019).
2. Các trường hợp áp dụng sa thải
Vì là hình thức xử lý nặng nhất mà doanh nghiệp áp dụng cho người lao động, do vậy sa thải cũng sẽ áp dụng trong những tình huống có tính chất vi phạm nghiêm trọng, gây phương hại tới doanh nghiệp cũng như cộng đồng và xã hội, được liệt kê tại Điều 125 Bộ Luật lao động 2019 gồm:
- Trộm cắp, tham ô, đánh bạc tại nơi làm việc;
- Cố ý gây thương tích tại nơi làm việc;
- Sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
- Gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng đến tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật;
- Tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Tuy nhiên, theo Khoản 4 Điều 122 Bộ Luật lao động 2019, nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp sau thì doanh nghiệp không được áp dụng hình thức sa thải:
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của doanh nghiệp;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi: trộm cắp, đánh bạc, quấy rối tình dục, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý; tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, tham ô, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp; có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động…
- Lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động trong thời kỳ mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức/khả năng điều khiển hành vi.
Đặc biệt, Điều 127 Bộ luật này còn nghiêm cấm công ty áp dụng các các hành vi dưới đây khi xử lý kỷ luật lao động:
- Có hành vi xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, nhân phẩm, uy tín của người lao động;
- Phạt tiền, cắt lương thay cho hình thức xử lý kỷ luật lao động;
- Xử lý kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định/thỏa thuận trong nội quy lao động/hợp đồng lao động đã ký, hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
3. Người lao động bị sa thải có được hưởng quyền lợi không?
Khi bị sa thải, người lao động vẫn được hưởng một số quyền lợi sau:
- Được thanh toán tiền nghỉ phép năm nếu chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày quy định (khoản 3 Điều 113 Bộ Luật lao động năm 2019);
- Được thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mình (khoản 1 Điều 48 Bộ Luật lao động 2019);
- Được chốt và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng với bản chính giấy tờ khác mà doanh nghiệp đã giữ (nếu có);
- Được nhận trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp cùng các quyền lợi khác liên quan nếu đủ điều kiện (trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm…).
4. Quy trình sa thải hợp pháp trong công ty cổ phần
Việc sa thải người lao động phải đảm bảo thực hiện trong khoảng thời gian quy định tại Điều 123 Bộ Luật lao động năm 2019, cụ thể:
- 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm;
- 12 tháng đối với hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh
- Có thể kéo dài thêm, nhưng không được quá 60 ngày đối với một số trường hợp khác
Theo hướng dẫn tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy trình sa thải người lao động được diễn ra theo các bước sau:
Bước 1. Xác nhận hành vi vi phạm
- Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động ngay tại thời điểm xảy ra: Doanh nghiệp lập biên bản vi phạm và thông báo đến công đoàn cơ sở, người đại diện theo pháp luật đối với người lao động chưa đủ 15 tuổi.
- Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi đã xảy ra: Người sử dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Bước 2. Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động
Việc tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động sẽ do doanh nghiệp tiến hành:
- Trước khi họp: Thông báo mời họp trước ít nhất 05 ngày về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý, hành vi vi phạm cho công đoàn cơ sở, người lao động, người đại điện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
- Tiến hành họp xử lý kỷ luật:
- Cuộc họp được diễn ra khi có mặt đầy đủ hoặc một trong các thành phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự/vắng mặt.
- Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc và có chữ ký của người tham dự. Nếu có người không ký thì nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung của biên bản.
Bước 3. Ra Quyết định xử lý kỷ luật
Trong thời hạn quy định, người đã ký hợp đồng lao động với người lao động sẽ ra Quyết định xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Bước 4. Thông báo Quyết định xử lý kỷ luật
Quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi cho người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi và công đoàn cơ sở.
5. Nếu bị sa thải trái pháp luật, người lao động phải làm gì?
Khi người lao động cho rằng việc sa thải của công ty là vô lý và trái quy định pháp luật thì có thể thực hiện theo một trong các cách sau:
Cách 1. Khiếu nại quyết định sa thải
Căn cứ Điều 15, Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có thể:
- Khiếu nại lần đầu: Tới chính doanh nghiệp đó và đề nghị hủy quyết định sa thải.
- Khiếu nại lần hai: Trong trường hợp người lao động khiếu nại lần đầu mà không được giải quyết trong vòng 30 ngày hoặc không đồng ý với việc giải quyết từ công ty thì có thể tiến hành khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.
Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án về Quyết định xử lý kỷ luật
Theo Điều 188 Bộ Luật lao động 2019, người lao động có quyền trực tiếp đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đối với tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải.
Trên đây là nội dung hướng dẫn quy trình sa thải hợp pháp trong công ty cổ phần. Nếu còn thắc mắc, quý khách hàng vui lòng liên hệ với LuatVietnam để được hỗ trợ sớm nhất.